ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2019/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
03 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG; ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG; GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
CÓ THỜI HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
16/2017/QĐ-UBND NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn
giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng tôn giáo;
Căn cứ Thông tư số
05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về
quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về
cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2016/TTLT-BTTTT-BXD ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý việc xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
Căn cứ Thông báo số
252/TB-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2019 về kết luận tại Hội nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
thường kỳ tháng 5/2019;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 36/TTr-SXD ngày 16 tháng 5 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về cấp Giấy phép
xây dựng; điều chỉnh, gia hạn Giấy phép xây dựng; Giấy phép xây dựng có thời hạn
trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số 16/2017/QĐ- UBND ngày
28 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên:
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3, khoản 4 Điều 3 như sau:
“3. Để xác
định sự phù hợp của phương án thiết kế kiến trúc công trình, nhà ở riêng lẻ với
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 91; khoản 1 Điều 92; khoản
2 Điều 93
Luật Xây dựng 2014 và khoản 2 Điều 40 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng đối
chiếu với các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc của công trình đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông số quy hoạch được cơ quan nhà nước thỏa
thuận; bao gồm: Mật độ xây dựng, số tầng, tổng chiều cao, tổng diện tích sàn
xây dựng, khoảng lùi, công năng sử dụng để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.
4. Đối với
nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị:
a) Trường hợp
các đồ án quy hoạch được duyệt không quy định cụ thể về các chỉ tiêu quy hoạch,
kiến trúc của công trình; khu vực xin cấp phép xây dựng chưa có quy chế quản lý
quy hoạch kiến trúc hoặc thiết kế đô thị thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn
cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch xây dựng và điều kiện cảnh quan hiện trạng
khu vực để giải quyết. Nhà ở xây dựng tại các khu vực này được phép xây dựng
cao không quá 10 tầng (tương đương cao 35m); đối với nhà ở cao từ 7 tầng (tương
đương cao 28m) đến 10 tầng (tương đương cao 35m) thì phải đảm bảo kích thước
chiều ngang theo mặt đường từ 7m trở lên, chiều sâu từ 20m trở lên, diện tích tối
thiểu 150 m2, được Sở Xây dựng thẩm định thiết kế theo quy định trước khi nộp hồ
sơ xin cấp giấy phép xây dựng.
b) Các trường
hợp lô đất không đủ một trong các điều kiện: Chiều ngang theo mặt đường từ 7m
trở lên, chiều sâu từ 20m trở lên, diện tích tối thiểu 150 m2, thì không được
phép xây dựng cao quá 7 tầng.
2. Bổ sung khoản
6 vào Điều 4 như sau:
“6. Các loại
giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo Nghị
định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định các loại giấy tờ hợp
pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng.”.
3. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1 và Khoản 4 Điều 6 như sau: “1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Sở
Xây dựng:
a) Cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn
giáo (trừ các công trình phụ trợ xây dựng trong khuôn viên cơ sở tôn giáo);
công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, tranh hoành tráng
thuộc địa giới hành chính do tỉnh quản lý; những công trình thuộc một dự án
nhưng nằm trên địa bàn từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên thuộc địa giới
hành chính do tỉnh quản lý; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Cấp Giấy
phép xây dựng công trình màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một
mặt từ 20 m2 trở lên; biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 m2
kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng
có sẵn; bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 m2 trở lên.
4. Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Cấp Giấy
phép xây dựng các công trình còn lại; nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị,
trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa giới hành chính do cấp
huyện quản lý; trừ các công trình quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
b) Cấp Giấy
phép xây dựng công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo gồm: nhà ở,
nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào, nhà vệ sinh, nhà kho, khuôn viên thuộc
cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và các công trình khác không sử dụng cho việc
thờ tự và không gắn liền kết cấu với công trình chính, theo đề nghị của Chủ các
cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng mà không cần thiết phải có chủ trương của cơ quan có
thẩm quyền (trừ các công trình cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo thuộc di tích lịch
sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng).
c) Cấp Giấy
phép xây dựng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo Quy định quản
lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên (ban hành kèm theo Quyết
định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 06/3/2013 của UBND tỉnh).”.
4. Bãi bỏ khoản 5
Điều 3 và điểm b khoản 4 Điều 6.
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép xây dựng đã nộp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp
tục thực hiện theo quy định tại Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Quy định về cấp Giấy phép
xây dựng; điều chỉnh, gia hạn Giấy phép xây dựng; Giấy phép xây dựng có thời hạn
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Điều 4. Hiệu lực thực hiện
Quyết định
này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm 2019.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|