ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2017/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 28 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG; ĐIỀU
CHỈNH, GIA HẠN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG; GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÓ THỜI HẠN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Quảng cáo
ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị đinh số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp Giấy
phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 15/2016/TTLT-BTTTT-BXD ngày 22/6/2016 về hướng dẫn quản lý việc xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng (tại Tờ trình số 29/TTr-SXD ngày 13/3/2017), kết quả thẩm định
của Sở Tư pháp (tại Báo cáo số 42/BC-STP ngày 7/3/2017).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp Giấy phép
xây dựng; điều chỉnh, gia hạn Giấy phép xây dựng; Giấy phép xây dựng
có thời hạn trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/ 5/2017
và thay thế Điều 12, Mục 3, Chương V của Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND
ngày 17/02/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp, ủy
quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với
các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý; Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND
ngày 24/6/2016 của UBND tỉnh về việc sửa đổi điểm a, khoản 1, Điều 12
của Quy định phân cấp, ủy quyền và phần giao nhiệm vụ trong quản lý
đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý ban hành
kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 17/02/2016 của UBND tỉnh;
Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 02/6/2014 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy định cấp Giấy phép xây dựng nhà tạm ở riêng lẻ.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn; các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG; ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG; GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÓ THỜI HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2017/QĐ-UBND ngày28/4/2017 của UBND tỉnh
Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết một
số nội dung về cấp Giấy phép xây dựng, điều chỉnh Giấy phép xây dựng, gia hạn
Giấy phép xây dựng, Giấy phép xây dựng có thời hạn, quy trình và thẩm quyền cấp
Giấy phép xây dựng; sự phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến công tác cấp Giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan cấp Giấy phép xây dựng;
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công
trình; các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp Giấy phép xây dựng và thực
hiện xây dựng theo Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Công
trình được miễn Giấy phép xây dựng
1. Các công trình được miễn Giấy
phép xây dựng quy định tại khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014. Công trình
bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm thực hiện
theo Điều 42 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng.
2. Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn được
miễn Giấy phép xây dựng, nhưng phải phù hợp với đồ án quy hoạch chung xây dựng
nông thôn hoặc đồ án quy hoạch nông thôn mới được duyệt. UBND cấp xã, căn cứ
quy hoạch được duyệt, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc xây dựng
nhà ở nông thôn đảm bảo phù hợp quy hoạch; kịp thời báo cáo UBND cấp huyện giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn.
3. Các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được
miễn Giấy phép xây dựng quy định tại khoản 2, Điều 5 của Thông tư liên tịch
số 15/2016/TTLT-BTTTT-BXD ngày
22/6/2016 của Bộ Thông tin Truyền thông và Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý việc xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
Điều 3. Điều
kiện cấp Giấy phép xây dựng
1. Điều kiện cấp Giấy phép xây dựng
đối với các trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 91, Điều 92 và Điều 93 của
Luật Xây dựng năm 2014 và khoản 2 Điều 40 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Để xác định sự phù hợp của công
trình, nhà ở riêng lẻ với các điều kiện quy định tại khoản 3, Điều 91 và điểm
b, khoản 1, Điều 93 Luật Xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng, nếu thấy cần thiết,
có thể lấy ý kiến các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Để xác định sự phù hợp của phương án
thiết kế kiến trúc công trình, nhà ở riêng lẻ với các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 91; khoản 1 Điều 92; khoản 2 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 và khoản 2
Điều 40 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng đối chiếu với các chỉ tiêu quy hoạch,
kiến trúc của công trình đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
Giấy phép quy hoạch được cấp; bao gồm: Mật độ xây dựng, số tầng, tổng chiều
cao, tổng diện tích sàn xây dựng, khoảng lùi, công năng sử dụng để làm cơ sở cấp
Giấy phép xây dựng. Trường hợp thay đổi một trong các chỉ tiêu nêu trên thì chủ
đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch hoặc cơ
quan cấp Giấy phép quy hoạch để được chấp thuận trước khi làm thủ tục đề nghị cấp
Giấy phép xây dựng.
4. Trường hợp các đồ án quy hoạch được
duyệt không quy định cụ thể về các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc của công
trình; khu vực xin cấp phép xây dựng chưa có quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành,
thì cơ quan cấp Giấy phép xây dựng đối chiếu với hồ sơ thiết kế đã được cơ quan
chuyên môn về xây dựng thẩm định (đối với công trình thuộc dự án) hoặc quy chuẩn
về quy hoạch xây dựng và điều kiện cảnh quan hiện trạng khu vực (đối với nhà ở
riêng lẻ) để giải quyết.
5. Báo cáo đánh giá tác động môi trường
được lập đồng thời và trình phê duyệt cùng với dự án hoặc có thể được lập,
trình phê duyệt sau khi phê duyệt dự án và phải theo đúng các tiêu chí của dự
án nhưng phải hoàn tất trước khi đề nghị cấp Giấy phép xây dựng công trình hoặc
trước khi khởi công xây dựng công trình (đối với các công trình được miễn Giấy
phép xây dựng). Trường hợp dự án không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường thì phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường để được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận trước khi đề nghị cấp Giấy phép xây dựng công trình hoặc trước khi khởi
công xây dựng công trình (đối với các công trình được miễn Giấy phép xây dựng).
Điều 4. Hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây
dựng đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ và hồ sơ đề nghị điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại Giấy phép xây dựng quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13,
15 và 16 của Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
về cấp Giấy phép xây dựng.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ xây dựng
trên lô đất ghép từ nhiều thửa đất thì giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất là
các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
của từng thửa đất, mà không nhất thiết phải lập thủ tục hợp thửa đất.
3. Bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công, trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng, đối với
các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định, được phép sử dụng bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết
kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định để làm hồ sơ bản vẽ
cấp phép xây dựng.
4. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ
phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại Điều 5, Thông tư số 05/2015/TT-BXD
ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng Quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo
trì nhà ở riêng lẻ. Trong đó, phải thể hiện giải pháp đấu nối hệ thống hạ tầng
kỹ thuật trong công trình với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung đô thị. Trường hợp
khu vực xin phép xây dựng chưa đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị thì phải
thể hiện điểm chờ đấu nối dự kiến, đồng thời phải đảm bảo giải pháp xử lý nước
thải cục bộ cho công trình theo Tiêu chuẩn.
5. Mẫu giấy cam kết của chủ đầu tư
bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề quy định tại khoản 5, Điều 11, Thông
tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp Giấy phép
xây dựng, như phụ lục số 1 Quy định này.
Điều 5. Thời
gian và quy trình giải quyết cấp phép xây dựng
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng phải tổ
chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm
quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc
không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo
văn bản thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện
hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông
báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo
thông báo thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép.
2. Trong thời gian 07 ngày làm
việc đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ
quan quản lý Nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những
nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan
này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những
nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp Giấy phép xây dựng căn cứ
các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.
3. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy
phép trong thời gian 10 ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy phép xây dựng
công trình, bao gồm cả Giấy phép xây dựng có thời hạn, Giấy phép xây dựng điều
chỉnh, Giấy phép di dời và trong thời gian 05 ngày làm việc đối với nhà ở
riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp Giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì
cơ quan cấp Giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết
lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo
thực hiện, nhưng không được quá 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn theo quy
định tại khoản này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng
có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại Giấy phép xây dựng.
Điều 6. Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi Giấy phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Sở
Xây dựng:
a) Cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II;
công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng
đài, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do tỉnh quản lý; nhà ở riêng
lẻ có số tầng từ 08 tầng trở lên hoặc có chiều cao từ 28,0m trở lên thuộc
thành phố Tuy Hòa; những công trình thuộc một dự án nhưng nằm trên địa bàn từ
hai huyện, thị xã, thành phố trở lên thuộc địa giới hành chính do tỉnh quản lý;
công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự
án và các công trình khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
b) Cấp Giấy phép xây dựng công
trình quảng cáo đối với màn hình quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ
20m2 trở lên; biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập trên 20m2
kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu tương tự gắn với công trình xây dựng có sẵn;
bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40m2 trở lên.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Phú
Yên cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình từ cấp I trở xuống xây dựng
trong các khu chức năng Khu kinh tế, Khu công nghiệp và những công trình xây dựng
trên các tuyến, trục đường chính thuộc Khu kinh tế có lộ giới từ 36 mét trở lên
(trừ những công trình nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã,
trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử-văn hóa thuộc địa giới hành chính do cấp
huyện quản lý); trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, xử lý đối với những
trường hợp xây dựng trái phép.
3. Ủy ban
nhân dân tỉnh phân cấp cho Trưởng Ban Quản lý Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên cấp Giấy phép xây dựng đối với các công
trình từ cấp I trở xuống xây dựng trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao Phú Yên.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Cấp Giấy phép xây dựng các công
trình còn lại; nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trong khu bảo tồn, khu
di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa giới hành chính do cấp huyện quản lý; trừ
các công trình quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
b) Cấp Giấy phép xây dựng công trình quảng
cáo đối với màn hình quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt dưới 20m2; biển
hiệu, bảng quảng cáo độc lập có diện tích từ 20m2 trở xuống kết cấu khung kim
loại hoặc vật liệu tương tự gắn với công trình xây dựng có sẵn; bảng quảng cáo
đứng độc lập có diện tích một mặt dưới 40m2.
c) Cấp Giấy phép xây dựng đối với
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo Quy định quản lý cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên (ban hành kèm theo Quyết định số
05/2013/QĐ-UBND ngày 06/3/2013 của UBND tỉnh).
5. Việc phân cấp công trình để xác
định thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng tại quy định này, thực hiện theo Thông
tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công
trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
6. Việc điều chỉnh, gia hạn, cấp lại
và thu hồi Giấy phép xây dựng quy định tại khoản 3, 4, Điều 17 của Thông tư số
15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.
Chương II
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
CÓ THỜI HẠN
Điều 7. Điều
kiện cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn
Điều kiện cấp Giấy phép xây dựng
có thời hạn được quy định tại Điều 94 của Luật Xây dựng năm 2014.
Điều 8. Quy mô
công trình được cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Công trình được cấp Giấy phép
xây dựng có thời hạn với quy mô tối đa 01 tầng, không kể tầng lửng và mái tum
(nếu có) và chiều cao tối đa không quá 7,5m; phải bảo đảm các yêu cầu về điều
kiện cấp Giấy phép xây dựng tại quy định và quy định tại Luật Xây dựng năm
2014.
2. Nhà ở riêng lẻ được cấp Giấy
phép xây dựng có thời hạn, tùy vào điều kiện cụ thể về nhu cầu ở và vị trí,
tính chất khu đất mà cơ quan cấp phép được thực hiện theo một trong hai quy mô
sau:
a) Quy mô 1: Nhà 01 tầng có gác lửng;
chiều cao công trình tính từ mặt vỉa hè trước nhà (khu vực có vỉa hè) hoặc cao
độ mặt đất tự nhiên tại nơi đặt công trình đến điểm cao nhất của phần mái là
7,5m. Diện tích gác lửng chiếm không quá 50% diện tích xây dựng; móng xây gạch
hoặc đá; tường xây gạch chịu lực và bao che, riêng khu vực gác lửng có thể dùng
kết cấu móng, cột, dầm sàn bằng bê tông cốt thép; mái lợp ngói hoặc tôn, hình
thức mái dốc và phải có độ che phủ tối thiểu bằng 60% diện tích xây dựng. Các
phần công trình được phép nhô ra ngoài chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng thực
hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Quy hoạch xây dựng hiện hành. Khuyến khích sử dụng kết cấu lắp
ghép nhằm có thể tận dụng lại sau khi tháo dỡ. Mật độ xây dựng và diện tích xây
dựng theo bảng sau đây:
Diện tích đất (m2/căn)
|
30÷50
|
51÷75
|
76÷100
|
>100
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
80
|
Diện tích xây dựng 80% nhưng không quá 100m2
|
b) Quy mô 2: Nhà 01 tầng, chiều cao công trình
tính từ mặt vỉa hè trước nhà (khu vực có vỉa hè) hoặc cao độ mặt đất tự nhiên tại
nơi đặt công trình đến điểm cao nhất của phần mái là 6,2m; móng xây gạch hoặc
đá, tường xây gạch chịu lực và bao che, mái lợp ngói hoặc tôn, hình thức mái dốc
và phải có độ che phủ tối thiểu bằng 60% diện tích xây dựng. Các phần công
trình được phép nhô ra ngoài chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng thực hiện
theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Quy hoạch xây dựng hiện hành. Khuyến khích sử dụng kết cấu lắp ghép nhằm
có thể tận dụng lại sau khi tháo dỡ. Mật độ xây dựng và diện tích xây dựng như
quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này.
c) Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc phạm
vi bảo vệ của di tích đã được xếp hạng, khu vực đã có quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không cấp Giấy phép xây dựng
có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn để
sửa chữa, cải tạo nhưng không làm tăng quy mô diện tích, cấp công trình hiện
có.
d) Đối với các công trình, nhà ở hiện hữu trong
khu vực hành lang bảo vệ an toàn các công trình hạ tầng kỹ thuật: Hành lang an
toàn đường bộ, đường sắt, hàng không; hành lang bảo vệ đập đê, kè, hành lang
cây xanh xung quanh sông, kè, ao, hành lang an toàn điện và hành lang bảo vệ
các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm khác theo quy định của pháp luật mà Nhà nước
chưa có chủ trương, kế hoạch thực hiện di dời các công trình, nhà ở ra khỏi khu
vực nêu trên thì không được cho phép cơi nới, mở rộng, xây dựng mới và nâng tầng,
chỉ được sửa chữa, cải tạo nhưng không làm tăng quy mô diện tích, cấp công
trình hiện có.
đ) Đối với công trình, nhà ở hiện hữu nằm trong
phạm vi quy hoạch lộ giới của các tuyến đường trong đô thị đã được phê duyệt và
công bố lộ giới nhưng chưa có kế hoạch thực hiện mở rộng đường thì được phép sửa
chữa, cải tạo nhưng không làm tăng quy mô diện tích, cấp công trình hiện có. Nếu
hiện trạng là đất trống, không cho phép xây dựng mới công trình, nhà ở; chỉ cho
phép xây dựng lại hàng rào, cổng ngõ.
Điều 9. Thời hạn cấp Giấy
phép xây dựng có thời hạn
1. Thời hạn cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn
theo kế hoạch thực hiện quy hoạch nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ thời điểm
ký giấy phép.
2. Trường hợp công trình theo Giấy phép xây dựng có thời hạn, hết thời hạn tồn tại,
nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề
nghị với cơ quan cấp Giấy phép xây dựng xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại.
Điều 10. Các trường hợp đặc
biệt
1. Công trình, nhà ở riêng lẻ có một phần đủ điều
kiện cấp phép xây dựng và một phần thuộc trường hợp được cấp Giấy phép xây dựng
có thời hạn thì tùy nhu cầu của chủ đầu tư, có thể xem xét cấp giấy phép xây dựng
chính thức và Giấy phép xây dựng có thời hạn theo điều kiện của từng phần.
2. Công trình, nhà ở riêng lẻ có một phần thuộc
trường hợp được cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn, phần còn lại không đủ điều
kiện về diện tích tối thiểu quy định tại mục 2.10.2, Quy chuẩn xây dựng Việt
Nam về Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008/BXD thì được xem xét cấp Giấy phép xây
dựng có thời hạn cho toàn bộ diện tích đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 4, 5, 6, 7
Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp Giấy
phép xây dựng.
2. Trách nhiệm Sở Xây dựng:
a) Thực hiện việc cấp Giấy phép xây dựng theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Kiểm tra, quản lý trật tự xây dựng
đối với những công trình cấp đặc biệt do Bộ Xây dựng cấp Giấy
phép xây dựng tại địa phương và các công trình, nhà
ở thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ và kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện quy định cấp
Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
d) Định kỳ 06
tháng, một năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng
tình hình cấp Giấy phép xây dựng và
quản lý trật tự xây dựng tại địa phương và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về
công tác cấp Giấy phép xây dựng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn về các loại giấy tờ chứng minh quyền
sử dụng đất đủ điều kiện để cấp Giấy phép xây dựng, đặc biệt là nhà ở riêng lẻ
thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
b) Hướng dẫn, kiểm tra định kỳ người sử dụng đất
khi thực hiện xây dựng phải đảm bảo quy định của pháp luật đất đai.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Cung cấp cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng
danh mục các di tích đã được xếp hạng và phạm vi, ranh giới các khu vực bảo tồn,
khu di tích lịch sử - văn hóa;
b) Tham gia ý kiến đối với công trình quảng cáo
tại khu vực chưa có quy hoạch quảng cáo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Trách nhiệm của Ban Quản
lý Khu kinh tế Phú Yên; Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú
Yên:
a) Thực hiện việc cấp Giấy phép xây dựng theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Công bố công khai theo quy định
các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết xây dựng, quy định quản lý quy hoạch trong phạm vi do mình quản lý đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; cấp giấy phép quy hoạch cho dự án
đầu tư theo thẩm quyền.
c) Kiểm tra, quản lý trật tự xây dựng
đối với những công trình công trình, nhà ở thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức niêm yết công khai
trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng và các quy
định có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn.
b) Công bố công khai theo quy định
các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch lộ giới, hẻm giới; chỉ
tiêu quy hoạch - kiến trúc, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc và cảnh quan
đô thị, thiết kế đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; đồng thời, cung cấp đầy đủ các đồ án nêu trên cho Sở Xây dựng
để tổng hợp, theo dõi.
c) Có trách nhiệm kiểm tra, quản
lý trật tự xây dựng, tổ chức cắm mốc định vị công trình theo Giấy phép xây dựng đã cấp trên địa bàn quản lý.
d) Tăng cường công tác tổ chức và
đội ngũ công chức có năng lực chuyên môn để thực hiện tốt công tác cấp Giấy
phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng tại địa phương.
7. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Niêm yết công khai trình tự, thủ
tục, hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng, quy hoạch, xây dựng và
các quy định có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn.
b) Tiếp nhận văn bản thông báo
ngày khởi công xây dựng công trình, các đề nghị của Chủ đầu tư thuộc thẩm quyền
giải quyết; tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện theo
Giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình thuộc địa giới hành chính do mình quản
lý. Phát hiện, đình chỉ để xử lý kịp thời hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử
lý các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.
8. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
a) Khi Chủ đầu tư bàn giao mặt bằng
xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng (theo quy định tại khoản 3, Điều 108 Luật
Xây dựng năm 2014) phải kèm theo bản vẽ định vị công trình do nhà thầu có đủ
năng lực lập. Trong đó thể hiện chính xác ranh giới, kích thước ô đất, vị trí
móng và phần ngầm công trình phù hợp với hồ sơ thiết kế kèm theo Giấy phép xây
dựng, khoảng cách đến ranh giới đất và các công trình liền kề (nếu có).
b) Trong quá trình thi công xây dựng
công trình, nếu Chủ đầu tư điều chỉnh thiết kế nhưng không thuộc trường hợp phải
điều chỉnh Giấy phép xây dựng (quy định tại điểm g, khoản 2, Điều 89, Luật Xây
dựng năm 2014) thì phải thông báo cho chính quyền sở tại, cơ quan quản lý trật
tự xây dựng theo thẩm quyền để quản lý theo quy định.
c) Khi thực hiện công tác giám
sát, nghiệm thu và bàn giao đưa công trình vào sử dụng, ngoài các nội dung đã
quy định tại Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn, Chủ đầu tư và các
nhà thầu có trách nhiệm đánh giá về nội dung thi công xây dựng công trình đúng
theo Giấy phép xây dựng được cấp.
Điều 12. Xử
lý chuyển tiếp
Đối với các hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép xây dựng đã nộp trước ngày Quy định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện
theo quy định về cấp Giấy phép xây dựng theo Quyết
định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 17/02/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định
phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với
các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý; Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 24/6/2016
của UBND tỉnh về việc sửa đổi điểm a, khoản 1, Điều 12 của Quy định phân cấp, ủy
quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do
tỉnh Phú Yên quản lý ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày
17/02/2016 của UBND tỉnh; Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 02/6/2014 của UBND
tỉnh về việc ban hành Quy định cấp Giấy phép xây dựng tạm nhà ở riêng lẻ và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng tại Điều 6 Quy định này có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
cấp Giấy phép xây dựng theo đúng thẩm quyền đã quy định; niêm yết công khai quy
trình, thủ tục cấp Giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ; báo cáo định kỳ
(06 tháng, năm) công tác cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa
bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Nội dung không quy định tại Quy
định này thì thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Thông tư số
15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp Giấy phép xây dựng.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định
này nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp
thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây
dựng tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.