ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2077/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
31 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25/11/2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
26/11/2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 25/11/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 39/TTr-SXD ngày 10/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy định hướng dẫn thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; bao gồm các dự án: Khu nhà ở, khu
dân cư, khu đô thị, khu đô thị mới.
Điều 2:
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và
phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa phương, đơn vị liên quan trong việc triển
khai thực hiện Quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng; thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và thủ trưởng các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký; thay thế Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 01/8/2019 của UBND tỉnh ban
hành Quy định hướng dẫn thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, HĐND tỉnh (Báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX, KTTH, TH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
|
QUY ĐỊNH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2077/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
a) Quy định này hướng dẫn thực
hiện thủ tục đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, bao gồm các dự án: Nhà ở, khu nhà ở, khu dân cư, khu đô thị, khu đô thị mới.
b) Những nội dung liên quan đến
việc đầu tư xây dựng nhà ở không nêu trong Quy định này thì thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân liên quan tham gia vào hoạt động quản
lý đầu tư, xây dựng, quy hoạch xây dựng, quản lý đất đai và môi trường trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam đối với dự án đầu tư xây dựng các dự án nhà ở.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Nhà ở thương mại là
nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
2. Nhà ở xã hội là nhà ở
có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà
ở theo quy định của Luật Nhà ở.
3. Nhà ở để phục vụ tái định
cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.
4. Dự án đầu tư xây dựng nhà
ở (bao gồm: Dự án đầu tư nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định
cư) là tổng hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở và các công trình khác
phục vụ nhu cầu ở hoặc để cải tạo, sửa chữa nhà ở trên một địa điểm nhất định.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
trong Quy định này, bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc
cải tạo một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình nhà ở, trừ nhà ở
riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân.
b) Dự án đầu tư xây dựng khu
nhà ở có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ tại khu vực nông
thôn.
c) Dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị hoặc dự án sử dụng đất hỗn hợp mà có dành diện tích đất trong dự án để xây
dựng nhà ở.
d) Dự án đầu tư xây dựng công
trình có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
5. Nhà đầu tư là tổ chức,
cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu
tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
6. Chủ đầu tư là nhà đầu
tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn và công nhận theo quy định, đáp
ứng các điều kiện và tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về
xây dựng và pháp luật có liên quan. Trường hợp nhiều nhà đầu tư tham gia được
công nhận, thì phải thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ
đầu tư.
7. Dự án đầu tư xây dựng nhà
ở chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại
các khu vực, loại đô thị, khi đủ điều kiện và được cơ quan thẩm quyền cho phép
theo quy định:
Là dự án đầu tư xây dựng nhà ở
được đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, mà chủ đầu tư phải thực
hiện việc xây dựng nhà ở trên các lô đất được quy định trong đồ án quy hoạch
xây dựng và trong nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư. Các khu vực còn lại,
chủ đầu tư được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô,
bán nền khi đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về đất đai (Điều 194
Luật Đất đai năm
2013; Điều 41 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP).
Điều 3.
Cơ quan đầu mối hướng dẫn thực hiện thủ tục đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Sở Xây dựng là cơ quan chủ
trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư; hướng dẫn
tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đầu tư, quản lý dự án đầu tư, quản lý chất
lượng công trình xây dựng, xây dựng nhà ở, hoạt động kinh doanh bất động sản
theo pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật về kinh doanh bất động
sản.
2. Cơ quan chủ trì giúp UBND tỉnh
tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo pháp luật
đấu thầu:
a) Sở Xây dựng làm Bên mời thầu
tổ chức lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại khu vực
đô thị, khu vực nông thôn có quy mô diện tích sử dụng đất do UBND tỉnh quy định
và các dự án có ranh giới nằm trên 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên; các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở tái định cư (trừ các dự án đầu
tư công) theo pháp luật chuyên ngành.
b) UBND cấp huyện làm bên mời
thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quy mô diện
tích sử dụng đất được UBND tỉnh phân cấp (nếu có), ngoài các dự án quy định tại
điểm a khoản này.
Điều 4. Một
số nguyên tắc chung về đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Tên gọi được thống nhất là dự
án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Nghị định
99/2015/NĐ-CP .
2. Tuân thủ quy hoạch xây dựng;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, khu
vực phát triển đô thị (nếu có); chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh
đã được phê duyệt và các quy định khác liên quan theo pháp luật hiện hành.
3. Các dự án có sử dụng đất để
đầu tư xây dựng nhà ở phải thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu,
chỉ định trực tiếp để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo các pháp luật về
đất đai, đấu giá, đấu thầu, nhà ở.
4. Thực hiện công tác quản lý dự
án đảm bảo các nội dung quy định trong Chấp thuận hoặc Quyết định chủ trương đầu
tư; quy hoạch xây dựng; cấp phép xây dựng; quản lý chất lượng công trình xây dựng;
quản lý việc sử dụng tài nguyên, đất đai, tác động môi trường theo quy định của
pháp luật hiện hành; các điều khoản có liên quan trong hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời
thầu và Hợp đồng được ký kết sau khi nhà đầu tư được lựa chọn (nếu có).
5. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại phải được hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các
công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch
chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt, đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung
của khu vực.
6. Chủ đầu tư phải thực hiện việc
xây dựng nhà ở trên các lô đất tại các khu vực quy định và theo tỉ lệ % tổng diện
tích đất ở trong loại dự án quy định tại khoản 7 Điều 2 Quy định này. Đối với
phần đất ở còn lại, chủ đầu tư được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới
hình thức phân lô, bán nền.
UBND tỉnh quy định các khu vực,
loại đô thị, tỉ lệ diện tích đất ở mà chủ đầu tư phải xây dựng nhà ở trong nội
dung chấp thuận chủ trương đầu tư; trong quy chế quản lý kiến trúc, quy hoạch
xây dựng và thiết kế đô thị (nếu có) cho từng dự án cụ thể, đảm bảo phù hợp quy
định pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai và quy định hiện hành liên quan.
7. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại tại các đô thị loại 3 trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại
3 trở lên phải bố trí 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo
quy định tại Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP. Việc xác định quỹ đất và diện
tích đất dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại tại các đô thị còn lại (loại 4, loại 5) do UBND tỉnh quy định.
8. Trong quá trình triển khai
thực hiện dự án, nếu có sự điều chỉnh, thay đổi một trong các nội dung của văn
bản chấp thuận (quyết định) chủ trương đầu tư; chủ đầu tư dự án phải thực hiện
thủ tục điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định; thực hiện thủ tục
điều chỉnh nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ liên quan khác của chủ đầu tư (nếu
có).
9. Người dân tự xây nhà ở trong
dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy
phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt
(nếu có).
10. UBND tỉnh thống nhất quản
lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về: Nhà ở,
đô thị, đất đai, quy hoạch, xây dựng, kinh doanh bất động sản, môi trường, đấu
thầu và các pháp luật có liên quan. UBND tỉnh giao:
a) Sở Xây dựng chủ trì thẩm định,
trình phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở (trừ
các dự án đầu tư công); xác định chi phí và giá bán đối với các dự án nhà ở xã
hội; là thành viên Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh, chủ trì thẩm định dự toán
phục vụ tính giá mức thu tiền sử dụng đất đối với các dự án phải tính giá thu
tiền sử dụng đất; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động xây dựng,
quản lý chất lượng công trình, quản lý nhà ở và kinh doanh bất động sản.
b) Sở quản lý công trình chuyên
ngành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành đối với dự án thuộc lĩnh vực liên
quan; là thành viên Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh (nếu có) tham gia phối hợp
với Sở Xây dựng trong công tác thẩm định dự toán phục vụ tính giá mức thu tiền
sử dụng đất.
Chương II
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN, QUY
HOẠCH, DANH MỤC, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, LỰA CHỌN
CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Điều 5.
Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Lập, thẩm định danh mục dự
án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở đủ điều kiện tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư theo pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về nhà ở. Trong
đó, bao gồm thủ tục: lập, trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng; chấp
thuận chủ trương đầu tư; danh mục dự án cần thu hồi đất; được quy định tại Điều
6 Quy định này.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án (thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, chỉ định trực tiếp chủ đầu
tư).
3. Chấp thuận chủ trương đầu tư
(đối với dự án chỉ định trực tiếp chủ đầu tư và dự án chưa thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư tại khoản 1 Điều này).
4. Lập, trình thẩm định tiến độ
thực hiện dự án (bao gồm, tiến độ giải phóng mặt bằng, tiến độ triển khai đầu
tư xây dựng các công trình quy định tại khoản 5 Điều 4). Cam kết tiến độ và ký
quỹ thực hiện dự án.
5. Lập, thẩm định, trình phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (trường hợp chưa lập quy hoạch
chi tiết 1/500 tại khoản 1 Điều này).
6. Lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; thỏa
thuận đấu nối hạ tầng kỹ thuật liên quan. Lập, thẩm định thiết kế cơ sở, tổng mức
đầu tư, phê duyệt dự án, thẩm duyệt thiết kế PCCC.
7. Thu hồi đất; phê duyệt và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
8. Lập, thẩm định thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình (nếu có) theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
9. Thực hiện nghĩa vụ tài chính
liên quan về đất đai của dự án, trên phần diện tích đất đã được tính giá mức
thu tiền sử dụng. Giao đất, cho thuê đất. Cấp giấy phép xây dựng.
10. Kiểm tra công tác nghiệm
thu hoàn thành đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
công trình dịch vụ, xây dựng nhà ở (nếu có) theo quy hoạch chi tiết; tương ứng
theo tiến độ ghi trong dự án được duyệt.
11. Bàn giao kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội (nếu có) đã được kiểm tra công tác nghiệm thu tại khoản
10 Điều này cho địa phương quản lý. Việc bàn giao cho địa phương quản lý theo
quy định pháp luật hiện hành và quy định của UBND tỉnh.
12. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất (nếu có) cho chủ đầu tư, trên
phần diện tích đã hoàn thành đầu tư xây dựng công trình và được Sở Xây dựng kiểm
tra công tác nghiệm thu tại khoản 10 Điều này; tương ứng theo tiến độ ghi trong
dự án được duyệt.
13. Kiểm toán chi phí đầu tư dự
án, xác định lại chi phí đầu tư (tăng, giảm) và nghĩa vụ tài chính của chủ đầu
tư dự án (nếu có).
14. Báo cáo quyết toán tài
chính, hoàn thành nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ liên quan khác đối với Nhà nước
(nếu có).
15. Quyết toán dự án hoàn
thành. Bảo hành, bảo trì chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện dự án
đầu tư, căn cứ tính chất, quy mô và điều kiện cụ thể của dự án; cơ quan đầu mối
chủ trì giải quyết thủ tục hồ sơ chịu trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư không thực
hiện một số thủ tục hoặc thực hiện đồng thời một số thủ tục nêu trên.
Điều 6.
Danh mục kế hoạch phát triển nhà ở và Danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở đủ
điều kiện tổ chức lựa chọn chủ đầu tư.
1. Thực hiện kế hoạch phát triển
nhà ở
a) Trước ngày 30/10 hàng năm;
UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai căn cứ vào Chương trình phát
triển nhà ở, Kế hoạch phát triển nhà ở được duyệt; báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch thời gian qua (bao gồm cả năm kế hoạch), những điều chỉnh, bổ sung (nếu
có) gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế
hoạch (nếu có).
b) Căn cứ kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, nhu cầu phát triển đô thị, đầu tư xây dựng nhà ở của địa
phương; UBND cấp huyện lựa chọn các dự án trong Kế hoạch phát triển nhà ở được
duyệt; trình Sở Xây dựng báo cáo UBND tỉnh xem xét, thống nhất cho phép lập thủ
tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án, làm cơ sở thực hiện thủ tục đất đai, lập
đề xuất danh mục dự án đủ điều kiện tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
2. Lập, thẩm định danh mục dự
án đủ điều kiện tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
Cơ sở lập danh mục dự án đủ điều
kiện tổ chức lựa chọn nhà đầu tư:
a) Quy hoạch xây dựng:
- Đối với các khu vực thuộc đô
thị loại IV trở lên, căn cứ quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000, 1/5000 hoặc
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (nếu có);
- Đối với các khu vực thuộc đô
thị loại V và khu vực nông thôn; căn cứ theo quy hoạch chung, quy hoạch nông
thôn mới được duyệt; kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở để thực hiện;
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với địa phương (nơi có dự án); tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem xét, thống nhất,
quyết định các thông số kỹ thuật dự án, chỉ tiêu quy hoạch đối với từng dự án cụ
thể, làm cơ sở lập thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
b) Chấp thuận chủ trương đầu tư
dự án:
- Trên cơ sở thông tin danh mục
dự án trong Kế hoạch phát triển nhà ở; quy hoạch xây dựng; thông số kỹ thuật dự
án, chỉ tiêu quy hoạch xây dựng được duyệt; Sở Xây dựng tổ chức lập, thẩm định,
trình phê duyệt Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật
về nhà ở;
- Trình tự, thủ tục đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Điều 4, Điều 5
Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng;
- Thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP .
c) Danh mục các dự án cần thu hồi
đất: Hằng quý, hằng năm UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đề xuất danh mục
dự án đầu tư xây dựng nhà ở phù hợp với Chương trình phát triển, Kế hoạch phát
triển nhà ở được duyệt; phù hợp với quy hoạch xây dựng (quy định tại điểm a khoản
2 Điều này); phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh,
cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phân bổ, phê duyệt 9trên cơ sở các dự án đã
được Chấp thuận chủ trương đầu tư tại điểm b khoản 2 Điều này); đăng ký danh mục
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất để trình cấp thẩm quyền phê duyệt (Thủ
tướng Chính phủ hoặc HĐND tỉnh) cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 58 và
Điều 62 Luật Đất đai.
d) Sở Xây dựng đề xuất dự án đủ
điều kiện xác định danh mục dự án có sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở theo
quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên
quan; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình phê duyệt theo quy định.
Điều 7. Lựa
chọn nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, bao gồm: dự án nhà ở thương mại, nhà
ở xã hội, nhà ở tái định cư (trừ các dự án đầu tư công).
1. Điều kiện để được đăng ký
tham gia làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Nhà đầu tư đăng ký tham gia làm
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng các điều kiện theo quy định
tại Điều 21 Luật Nhà ở; Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản và khoản 2 Điều 14
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
2. Đấu giá quyền sử dụng đất thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
a) Các trường hợp đấu giá quyền
sử dụng đất: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
118 Luật Đất đai.
b) Điều kiện để đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 119 Luật Đất đai.
c) Các trường hợp không đấu giá
quyền sử dụng đất: Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều
118 Luật Đất đai.
3. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
a) Trường hợp phải tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại:
Các dự án sử dụng khu đất, quỹ
đất để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thuộc trường hợp không đủ điều kiện để
tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai thì phải thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
b) Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thực hiện theo Quy
định hướng dẫn trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng
đất do UBND tỉnh ban hành.
4. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở tái định cư
- Quỹ đất để phát triển nhà ở
xã hội đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Nhà ở và Điều 4, Điều 5,
Điều 6 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ;
- Trên cơ sở danh mục dự án đầu
tư nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư đáp ứng điều kiện theo khoản 2 Điều 6 Quy định
này; Sở Xây dựng lập đề xuất danh mục dự án nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư
theo quy định của pháp luật nhà ở, làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Nội dung đề xuất dự án theo
quy định tại khoản 2 Điều 37, khoản 2 Điều 56 Luật Nhà ở, khoản 2 Điều 4 Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP và các nội dung quy định trong Chấp thuận hoặc Quyết định chủ
trương đầu tư dự án được duyệt.
Sở Xây dựng chủ trì giúp UBND tỉnh
tổ chức lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định
cư theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu (nếu có).
5. Chỉ định trực tiếp chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư
a) Chỉ định chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội (Điều 8 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP và Điều 57 Luật
Nhà ở):
- Các trường hợp được chỉ định
trực tiếp làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo quy định tại điểm b, điểm c
khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở và trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đủ điều kiện và
có văn bản đăng ký tham gia theo khoản 4 Điều này sau thời hạn công bố thông
tin;
- Sở Xây dựng hướng dẫn thủ tục,
hồ sơ đăng ký tham gia theo quy định.
b) Chỉ định chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư (Điều 38 Luật Nhà ở và Điều 27 Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP):
- Trường hợp được chỉ định trực
tiếp làm chủ đầu tư dự án nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 27 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP .
Sở Xây dựng hướng dẫn thủ tục,
hồ sơ đăng ký tham gia theo quy định.
Chương
III
LẬP DỰ ÁN, QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN
Điều 8. Bảo
đảm thực hiện dự án, chuyển nhượng và giãn tiến độ thực hiện dự án
1. Bảo đảm thực hiện dự án
Việc bảo đảm thực hiện dự án thực
hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP:
a) Nhà đầu tư phải ký quỹ trong
trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ các trường hợp: trúng đấu giá
quyền sử dụng đất; trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng; nhận chuyển
nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động
vốn theo tiến độ quy định tại văn bản quyết định (chấp thuận) chủ trương đầu
tư; được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng
đất khác.
b) Việc ký cam kết tiến độ, ký
quỹ thực hiện dự án thực hiện theo quy định tại Chương III Quyết định số
3352/QĐ-UBND ngày 22/10/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định hướng dẫn và quản
lý hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Chuyển nhượng dự án đầu tư
a) Nguyên tắc; điều kiện; thẩm
quyền cho phép; thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án được quy định
tại Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 51 của Luật Kinh doanh bất động sản và Mục
5 Chương II Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản.
b) Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
thẩm định, tham mưu UBND tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án theo thẩm quyền đối với dự án khu đô thị mới, dự án đầu tư xây dựng
nhà ở.
3. Giãn tiến độ đầu tư đối với
dự án nhà ở
a) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở đề xuất bằng văn bản đến Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu
Lai, UBND cấp huyện theo phân cấp (nếu có) để được hướng dẫn thủ tục và thụ lý
giải quyết khi giãn tiến độ thực hiện đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình
vào sử dụng.
b) Nội dung đề xuất giãn tiến độ:
- Báo cáo tình hình hoạt động của
dự án; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Giải trình lý do và thời hạn
giãn tiến độ thực hiện dự án;
- Kế hoạch và Cam kết của chủ đầu
tư về việc tiếp tục thực hiện dự án.
c) Thời gian giãn tiến độ đầu
tư không quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng (bao gồm bất khả kháng trong
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng) thì thời gian khắc phục hậu quả bất
khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư.
d) UBND tỉnh quyết định giãn tiến
độ đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Lập
dự án đầu tư, thiết kế công trình, cấp Giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng
công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình
1. Lập dự án, thiết cơ sở của dự
án đầu tư xây dựng
a) Căn cứ văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và quy hoạch chi tiết được duyệt, chủ
đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng. Nội dung dự án đầu tư xây dựng phải
phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án và phù hợp với quy định tại Điều 54, Điều
55 Luật Xây dựng.
b) Thẩm quyền thẩm định dự án,
thiết cơ sở của dự án đầu tư xây dựng nhà ở:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với
các dự án nhóm A;
- Sở Xây dưng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành (Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai theo phân cấp, ủy
quyền quản lý) chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với các dự án
nhóm B, nhóm C.
c) Thẩm quyền phê duyệt dự án,
quyết định đầu tư xây dựng:
- Thẩm quyền phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng theo quy định tại Điều 60 Luật Xây dựng;
- Nội dung chủ yếu của quyết định
dự án đầu tư, thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
2. Lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
a) Chủ đầu tư tổ chức lập thiết
kế, dự toán đáp ứng các yêu cầu và nội dung theo quy định tại Điều 79, Điều 80
Luật Xây dựng.
b) Thẩm quyền thẩm định thiết kế,
dự toán xây dựng công trình. Xác định chi phí đầu tư xây dựng, phục vụ tính giá
mức thu tiền sử dụng đất:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán (nếu có) triển
khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I;
- Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành (Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai theo phân cấp, ủy
quyền quản lý) chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán (nếu có) triển khai sau thiết
kế cơ sở; trừ công trình cấp đặc biệt, cấp I được đầu tư trên địa bàn;
- Người quyết định đầu tư tổ chức
thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có).
c) Xác định chi phí đầu tư xây
dựng, phục vụ tính giá mức thu tiền sử dụng đất:
- Việc kiểm tra, xác định chi
phí đầu tư phần xây dựng, làm cơ sở phục vụ tính giá mức thu tiền sử dụng đất để
Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở dưới hình
thức đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ và xây
dựng nhà ở (nếu có); được thực hiện theo quy trình xác định mức thu tiền sử dụng
đất do UBND tỉnh ban hành;
- Trường hợp trong quá trình thực
hiện dự án có điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, thiết kế xây dựng thì chủ đầu tư
có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng để chủ trì giải quyết theo thẩm quyền hoặc
tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem xét, thống nhất cho phép thực hiện thủ tục đầu
tư bổ sung (nếu có) trước khi triển khai đầu tư; trong đó, bao gồm thủ tục xác
định chi phí đầu tư xây dựng, phục vụ tính giá mức thu tiền sử dụng đất.
3. Cấp Giấy phép xây dựng:
a) Những công trình phải có Giấy
phép xây dựng và được miễn Giấy phép xây dựng được quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 89 Luật Xây dựng; khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo.
b) Việc cấp phép xây dựng thực
hiện theo quy định của Luật Xây dựng và Mục 4 Chương III Nghị định số
59/2015/NĐ-CP và quy định hiện hành của pháp luật.
4. Quản lý chất lượng công
trình:
a) Thực hiện quản lý chất lượng
công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Trong đó:
- Xây dựng các quy định và tổ
chức hệ thống quản lý đảm bảo kỹ thuật, chất lượng toàn bộ dự án, từng hạng mục
công trình. Bộ máy quản lý kỹ thuật, chất lượng phải đảm bảo yêu cầu về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành; thiết lập đầy đủ các hồ sơ, thủ
tục quản lý dự án, quản lý chất lượng phục vụ cho nghiệm thu hạng mục, nghiệm
thu tổng thể của dự án theo quy định;
- Kịp thời phát hiện và kiến
nghị giải quyết những vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo kỹ thuật, chất lượng của hệ
thống hạ tầng kỹ thuật chung, của từng công trình và toàn bộ dự án;
- Thực hiện các nội dung yêu cầu
về quản lý chất lượng chuyên ngành của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định.
b) UBND cấp huyện, Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai hoặc các cơ quan được giao tiếp nhận, quản lý, khai thác
vận hành các công trình, hạng mục công trình trong dự án có trách nhiệm cử cán
bộ tham gia trong Đoàn kiểm tra công tác nghiệm thu do Sở Xây dựng (Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai theo phân cấp, ủy quyền) tổ chức, để thực hiện chức năng
giám sát việc quản lý chất lượng theo tiến độ và khi dự án hoàn thành thi công
xây dựng công trình.
Các công trình, hạng mục công
trình chỉ được phép bàn giao đưa vào sử dụng sau khi đã được cơ quan thẩm quyền
tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu theo đúng quy định của Nghị định số
46/2015/NĐ-CP .
c) Trong trường hợp dự án cụ thể,
có vướng mắc bởi nhiều lý do khách quan (như giải phóng mặt bằng, thủ tục đầu
tư hoặc lý do bất khả kháng khác…); chủ đầu tư báo cáo UBND tỉnh xem xét, thống
nhất cho phép tổ chức nghiệm thu; chỉ đạo Sở Xây dựng dựng (Ban Quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai theo phân cấp, ủy quyền) chủ trì thực hiện kiểm tra công tác
nghiệm thu phần dự án đã hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật tương ứng, trên phần diện tích đất được giao, làm cơ sở thực hiện các thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đồng thời, quy định trách nhiệm chủ đầu
tư trong việc lập kế hoạch và cam kết đầu tư xây dựng phần dự án còn lại.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các vi phạm
trong quản lý chất lượng công trình xây dựng.
e) Công trình xây dựng đã được
nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng đang trong thời hạn bảo hành, đơn vị
nhận bàn giao phải có báo cáo định kỳ 06 tháng và 01 năm về chất lượng các công
trình xây dựng theo quy định gửi Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành liên quan.
g) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra, hướng
dẫn và xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các
đơn vị tham gia hoạt động xây dựng công trình theo thẩm quyền của pháp luật. Chủ
đầu tư phải gửi báo cáo Sở Xây dựng về chất lượng công trình xây dựng do mình
quản lý theo định kỳ 06 tháng, 01 năm theo quy định.
5. Kết thúc xây dựng đưa công
trình của dự án vào khai thác sử dụng
a) Công tác quyết toán dự án
hoàn thành và quyết toán nghĩa vụ tài chính về đất đai dự án nhà ở:
- Sau khi dự án hoàn thành, được
Sở Xây dựng Thông báo kết quả kiểm tra nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng,
Chủ đầu tư có trách nhiệm (vận dụng Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020
của Bộ Tài chính) lập báo cáo và thuê kiểm toán độc lập, kiểm toán quyết toán dự
án hoàn thành (bao gồm các phần việc điều chỉnh, bổ sung nêu tại điểm c khoản 2
Điều 9 Quy định này).
Trên cơ sở hồ sơ cung cấp báo
cáo kiểm toán độc lập về chi phí đầu tư dự án của chủ đầu tư; thành viên Hội đồng
thẩm định giá đất cụ thể tỉnh thuộc Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra, xác định việc
sử dụng chi phí dự phòng (nếu có); gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xác định lại
(tăng/giảm) nghĩa vụ tài chính về đất đai lần cuối; làm căn cứ để chủ đầu tư
phê duyệt quyết toán dự án thành phần.
- Sở Tài chính hướng dẫn chủ đầu
tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành và quyết toán nghĩa vụ tài
chính liên quan.
b) Bàn giao công trình:
- Sau khi hoàn tất các thủ tục
nghiệm thu, thiết lập hồ sơ hoàn công, hồ sơ bảo trì, bảo hành công trình; chủ
đầu tư có trách nhiệm lập thủ tục và thực hiện công tác bàn giao hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội đã xây dựng xong cho chính quyền địa phương hoặc các
đơn vị trực tiếp quản lý vận hành được giao ghi trong chấp thuận (quyết định)
chủ trương đầu tư, để tiếp nhận và quản lý vận hành, đảm bảo tuân thủ các quy định
về chuyển giao công trình. Việc lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình, hồ sơ hoàn
công công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập
và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo quy định nêu tại điểm a khoản 5
Điều này, làm cơ sở để đơn vị tiếp nhận công trình ghi tăng và quản lý tài sản
theo quy định;
- Trong thời gian chủ đầu tư
chưa bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc các đơn vị trực tiếp quản lý vận
hành thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo trì công trình;
đảm bảo an ninh, an toàn và thực hiện các dịch vụ thiết yếu cho các hộ dân đến
cư trú;
- Đối với các dự án, công trình
do chủ đầu tư quản lý, khai thác sử dụng theo dự án được phê duyệt, sau khi
nghiệm thu chủ đầu tư tự tổ chức quản lý, vận hành theo quy định.
c) UBND tỉnh ban hành quy trình
bàn giao, quản lý vận hành sau đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, công trình dịch vụ công cộng (nếu có) đối với các dự án khu dân cư, khu
đô thị.
d) Bảo hành, bảo trì công
trình:
- Các công trình xây dựng thực
hiện việc bảo hành theo Luật Xây dựng; công trình xây dựng là nhà ở thực hiện
việc bảo hành theo Luật Nhà ở. Chủ đầu tư phải xây dựng quy trình về quản lý, vận
hành, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình kiến trúc. Chủ sở hữu
và người sử dụng, quản lý vận hành công trình có trách nhiệm vận hành và bảo
trì công trình. Việc bảo trì, bảo hành công trình xây dựng thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ;
- Đối với các công trình hạ tầng
kỹ thuật chuyển giao quản lý: chủ đầu tư phải chuyển cho các cơ quan nhận chuyển
giao quản lý công trình với số tiền bảo hành bằng 05% (năm phần trăm) giá trị dự
toán xây lắp đối với công trình theo quy định phải bảo hành ít nhất 12 tháng;
03% (ba phần trăm) giá trị dự toán xây lắp đối với công trình theo quy định phải
bảo hành ít nhất 24 tháng kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu công trình hoàn
thành để đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan nhận chuyển giao quản lý công
trình phải gửi số tiền bảo hành của chủ đầu tư vào tài khoản của mình mở tại
Ngân hàng, hết thời gian bảo hành theo quy định nếu không sử dụng đến hoặc
không sử dụng hết phải chuyển trả chủ đầu tư số tiền cả gốc và lãi theo quy định
của Ngân hàng;
- Chi phí bảo hành công trình
được xác định trong quá trình lập thủ tục xác định giá đất và nghĩa vụ tài
chính về đất đai của chủ đầu tư;
- Đối với các công trình không
chuyển giao quản lý: chủ đầu tư tự bảo hành công trình theo quy định;
- Ngoài các quy định nêu trên,
các nội dung liên quan khác thực hiện theo quy định của pháp luật về: Nhà ở, đô
thị, đất đai, quy hoạch, xây dựng, kinh doanh bất động sản.
Điều 10. Bảo
vệ môi trường
1. Lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường
a) Lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường: đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (báo cáo
ĐTM) theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP. Việc đánh
giá tác động môi trường phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án.
Chủ đầu tư dự án thuộc đối tượng phải thực hiện báo cáo ĐTM có trách nhiệm tự thực
hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường,
các thông tin, số liệu được sử dụng trong báo cáo ĐTM.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện và tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo ĐTM
theo thẩm quyền.
2. Thực hiện quản lý chất lượng
về môi trường các dự án
UBND cấp huyện thực hiện và chịu
trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về môi trường, chất lượng
môi trường của các dự án trên địa bàn theo các quy định của pháp luật về môi
trường; thường xuyên kiểm tra, xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý những
trường hợp vi phạm về môi trường; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác
quản lý môi trường trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi
trường
a) Đối tượng phải đăng ký kế hoạch
bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP .
b) Sở Tài nguyên và Môi trường/UBND
cấp huyện/UBND cấp xã hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc cấp giấy xác nhận
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường cho chủ dự án.
4. Kiểm tra, xác nhận các công
trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án
Chủ đầu tư dự án của các đối tượng
quy định tại cột 4 Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP phải lập hồ sơ báo cáo
kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự
án và gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để được kiểm
tra, xác nhận hoàn thành trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức theo quy định
tại khoản 6 Điều 16 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP .
Điều 11.
Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Những trường hợp Nhà nước ra
quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án trong lĩnh
vực phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
a) Việc ban hành quyết định thu
hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực
hiện theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 Luật Đất đai.
b) Định kỳ vào tháng 6 và tháng
11 hàng năm, UBND cấp huyện căn cứ vào Kế hoạch phát triển nhà ở được duyệt, phối
hợp với các đơn vị có liên quan lập danh mục các dự án (đã được chấp thuận chủ
trương đầu tư (nếu có) hoặc dự án đã có văn bản xác định sự cần thiết đầu tư,
nguồn vốn thực hiện của cấp có thẩm quyền) phải thu hồi đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai hoặc dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình
UBND tỉnh, làm căn cứ lập danh mục dự án có sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem
xét phê duyệt danh mục các dự án phải thu hồi đất; phê duyệt đối với trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng với
quy mô quy định theo thẩm quyền. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa và đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ có quy mô phê duyệt thuộc thẩm quyền
Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Thẩm quyền thu hồi đất
Thẩm quyền thu hồi đất thực hiện
theo khoản 1, khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
a) Thực hiện theo quy định tại
Điều 69 Luật Đất đai.
b) UBND cấp huyện ra Thông báo
thu hồi đất theo Điều 67 Luật Đất đai; Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều
9 Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện chủ trì phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ban hành
quyết định thu hồi đất hoặc báo cáo UBND cấp huyện trình UBND tỉnh ban hành quyết
định thu hồi đất theo thẩm quyền.
d) Việc quản lý quỹ đất sau khi
đã thu hồi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Đất đai.
e) Việc ban hành quyết định thu
hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai.
4. Bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
a) Trình tự, thủ tục về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
b) Thời gian giải phóng mặt bằng
tính từ ngày có thông báo thu hồi đất đến ngày UBND cấp huyện có văn bản xác nhận
hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng để làm thủ tục giao đất, cho thuê đất:
- Đối với dự án thu hồi chỉ có
đất nông nghiệp: Thời gian không quá 09 tháng;
- Đối với dự án có thu hồi đất
phi nông nghiệp: Thời gian không quá 12 tháng; trường hợp phải bố trí tái định
cư thì thời gian không quá 18 tháng.
c) Chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ
thực hiện dự án, thời gian thực hiện dự án theo quyết định chấp thuận đầu tư dự
án, phối hợp với UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi lập kế hoạch tổ chức thực
hiện giải phóng mặt bằng.
d) Chủ đầu tư có trách nhiệm phối
hợp với chính quyền địa phương nơi có dự án trong công tác quản lý hiện trạng.
5. Xác định giá mức thu tiền sử
dụng đất
Trình tự, thủ tục, phương pháp
xác định giá đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của Nghị định số
44/2014/NĐ-CP , Nghị định số 45/2014/NĐ- CP, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ; Nghị định
số 35/2017/NĐ-CP ; Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và các quy định hiện hành tại thời điểm giao đất, cho thuê đất.
6. Thu, nộp tiền sử dụng đất
a) Thời hạn nộp tiền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
b) Quá thời hạn quy định trên,
chủ đầu tư chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo thông báo thì phải nộp tiền chậm
nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Khi đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, cấp có thẩm quyền chỉ cấp đến 80% diện tích đất ở đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đối với các dự án đã hoàn
thành: sau khi chủ đầu tư phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành quy định tại điểm
a khoản 5 Điều 9 Quy định này; đã được các cơ quan thẩm quyền kiểm tra, xác định
lại (tăng/giảm) nghĩa vụ tài chính về đất đai lần cuối; chủ đầu tư có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan theo kết quả này, báo cáo Sở Tài nguyên
và Môi trường tham mưu cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho 20% diện tích đất ở còn lại;
- Đối với dự án có quy mô lớn,
được UBND tỉnh cho phép phân kỳ đầu tư tại văn bản quyết định/chấp thuận chủ
trương đầu tư thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải
quyết cho phép cấp Giấy chứng nhận theo giai đoạn khi đã hoàn thành kết cấu hạ
tầng tương ứng theo từng giai đoạn, được Sở Xây dựng kiểm tra, xác nhận bằng
văn bản;
- Đối với các dự án có vướng mắc
nêu tại điểm c khoản 4 Điều 9 Quy định này; Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ
chủ trương thống nhất cho phép chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu của UBND tỉnh, hồ
sơ nghiệm thu hoàn thành và Thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của
Sở Xây dựng; báo cáo UBND tỉnh xem xét, cho phép lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên các ô đất đã hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật, với một tỷ lệ thích hợp, đảm bảo đủ chế tài để chủ đầu tư có
trách nhiệm thực hiện hoàn thành phần còn lại của dự án.
Điều 12. Vốn
chủ sở hữu và vốn huy động để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Vốn thuộc sở hữu của nhà đầu
tư: Vốn chủ sở hữu tối thiểu của nhà đầu tư quy định tại Điều 14 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ; Điều 12 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP và Điều 33 Luật Đầu tư.
2. Huy động vốn cho phát triển
nhà ở thương mại
Thực hiện theo quy định tại Điều
19 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Các hình thức ký hợp đồng
huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được quy định tại khoản 1 Điều
19 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP .
b) Huy động vốn thông qua hình
thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên danh, liên kết của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân.
c) Việc huy động vốn tại khoản
này phải tuân thủ các quy định, điều kiện tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP .
d) Hồ sơ đề nghị thông báo đủ
điều kiện được huy động vốn, gồm các hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP .
e) Huy động vốn theo hình thức
ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai:
- Nhà ở hình thành trong tương
lai được đưa vào kinh doanh phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
55 Luật Kinh doanh bất động sản;
- Hồ sơ đề nghị thông báo đủ điều
kiện được ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, gồm
các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản.
3. Huy động vốn cho phát triển
nhà ở xã hội
Thực hiện theo quy định tại Điều
63 Luật Nhà ở và Điều 10 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Việc bán, cho thuê mua nhà ở
xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện quy định tại khoản
2 Điều 63 Luật Nhà ở.
b) Hồ sơ đề nghị thông báo đủ
điều kiện được ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai, gồm các hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 63 Luật Nhà ở.
4. Huy động vốn cho phát triển
nhà ở để phục vụ tái định cư (trừ các dự án đầu tư công)
Việc huy động vốn cho phát triển
nhà ở để phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Nhà ở và
Điều 29 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP .
Điều 13.
Thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh
1. Nguyên tắc xây dựng giá bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
Việc xây dựng giá bán, giá cho
thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều
6 Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Phương pháp xác định giá bán,
giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội
Thực hiện theo quy định tại Điều
7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
3. Trình tự, thủ tục thẩm định
giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội
a) UBND tỉnh giao Sở Xây dựng
thực hiện việc thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh.
b) Căn cứ nguyên tắc và phương
pháp xác định giá quy định tại Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ
Xây dựng, chủ đầu tư xây dựng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã
hội do mình đầu tư xây dựng để trình Sở Xây dựng thẩm định.
Điều 14.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại phải đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt và nội
dung văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Điều kiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
a) Phù hợp với kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện.
b) Chủ đầu tư dự án phải hoàn
thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo điều kiện theo quy định pháp luật về đất đai
(Điều 194 Luật Đất đai, Điều 41 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP), trước khi thực hiện
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở.
c) Chủ đầu tư phải hoàn thành
nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có).
d) Các lô đất được phép chuyển
quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền (nếu có) trong dự án được quy
định: (i) hoặc trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, (ii) hoặc trong hồ
sơ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (đối với từng dự án cụ thể) đảm bảo
phù hợp quy định pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai và quy định hiện hành
liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Xử
lý chuyển tiếp
1. Xử lý chuyển tiếp về lựa chọn
chủ đầu tư (nhà đầu tư), chấp thuận chủ trương đầu tư, quản lý nhà ở, giao dịch
về nhà ở, phát triển và quản lý nhà ở phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định
tại Điều 80, Điều 81, Điều 82 Nghị định 99/2015/NĐ-CP và Điều 32 Nghị định
100/2015/NĐ-CP .
2. Trường hợp dự án đã được lựa
chọn chủ đầu tư (nhà đầu tư), chưa trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định
chấp thuận chủ trương đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
và các thủ tục đầu tư xây dựng tiếp theo theo Quy định này.
3. Đối với các dự án đã làm thủ
tục trình cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư để tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư thì tiếp tục thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu theo quy định này.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu
tư
a) Chủ đầu tư có dự án đầu tư
xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam sẽ được đảm bảo các quyền về chủ đầu
tư theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản;
quyền tiếp cận và sử dụng đất đai, tài nguyên; quyền tiếp cận các văn bản quy
phạm pháp luật, các chính sách chung của Nhà nước, của địa phương liên quan đến
hoạt động đầu tư.
b) Chủ đầu tư có nghĩa vụ tuân
thủ theo các quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động
sản, pháp luật về đầu tư theo đúng nội dung quyết định (chấp thuận) chủ trương
đầu tư; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và thuế liên quan.
c) Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ dự án đầu tư; triển khai thực
hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung và tiến độ đã đăng
ký; thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án theo quy định; báo cáo về
hoạt động đầu tư theo quy định hiện hành; cung cấp các văn bản, tài liệu liên
quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và các giám sát hoạt động đầu tư cho cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
d) Định kỳ hàng tháng và hàng
Quý, phối hợp cung cấp thông tin xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số
117/2015/NĐ-CP cho Sở Xây dựng (qua mạng điện tử hoặc văn bản) để tổng hợp và
lưu trữ, báo cáo.
2. Trách nhiệm chung của các cơ
quan Nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính
a) Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm xây dựng quy trình
và các thủ tục nội bộ bao gồm trình tự giải quyết các thủ tục hành chính về đầu
tư xây dựng từ khâu tiếp nhận, xử lý hồ sơ cho đến khi trả kết quả cho nhà đầu
tư, thống nhất với cơ quan đầu mối bảo đảm thực hiện đúng quy định tại Quy định
này và niêm yết công khai tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh.
c) Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chịu
trách nhiệm phân công nội bộ, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung của Quy
định này và các quy định hiện hành của pháp luật và UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm cụ thể của UBND
tỉnh, các Sở, Ban, ngành và địa phương
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
và Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chung
của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính và các
nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) UBND tỉnh:
- Phê duyệt và điều chỉnh Kế hoạch
phát triển nhà ở hàng năm, 5 năm, triển khai Chương trình phát triển nhà ở theo
quy định;
- Phê duyệt danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất thuộc lĩnh vực xây dựng nhà ở cần lựa chọn nhà đầu tư trong Kế
hoạch phát triển nhà ở;
- Phê duyệt chủ trương đầu tư đối
với các dự án thuộc thẩm quyền.
b) Sở Xây dựng:
- Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về quy hoạch xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản; quản lý hoạt động
xây dựng; quản lý chất lượng công trình xây dựng theo thẩm quyền;
- Công bố danh mục dự án đầu tư
xây dựng nhà ở trong Kế hoạch phát triển nhà ở được duyệt trên Cổng thông tin
điện tử của UBND tỉnh và Sở Xây dựng, đáp ứng thông tin theo quy định của pháp
luật về nhà ở và pháp luật có liên quan;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, địa phương tổ chức lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu theo quy định;
- Hướng dẫn các địa phương tổ
chức lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy mô được
UBND tỉnh phân cấp (nếu có);
- Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và UBND cấp huyện liên quan thực hiện công tác quản lý Nhà nước và hướng
dẫn chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy hoạch, kiến trúc
được duyệt; quản lý chất lượng công trình xây dựng, trật tự xây dựng theo phân
cấp; bàn giao và bảo hành, bảo trì công trình; tổ chức kiểm tra các dự án đầu
tư xây dựng; xử lý vi phạm theo thẩm quyền, hoặc đề xuất xử lý theo quy định;
- Chủ trì thẩm định thiết kế cơ
sở các dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước),
thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) theo phân cấp;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành và UBND cấp huyện liên quan thẩm tra hồ sơ, báo cáo UBND tỉnh chấp
thuận và điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở; hướng dẫn thực
hiện thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng; theo dõi, đôn đốc các chủ đầu
tư thực hiện cam kết và ký quỹ; giãn tiến độ đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở;
- Công bố công khai thông tin
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, huy động vốn
theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ; danh mục các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền
sở hữu và các thông tin quy định tại Điều 79 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ;
- Trên cơ sở Thông báo kết quả
kiểm tra công tác nghiệm thu và văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng có văn bản trả lời Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ sở cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Chủ trì thẩm định hồ sơ đề
nghị thông báo đủ điều kiện huy động vốn của các chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, dự án khu đô thị; chủ trì thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê
mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Là thành viên Hội đồng thẩm định
giá đất cụ thể tỉnh, chủ trì (cùng các Tổ viên Tổ giúp việc Hội đồng) thẩm định
dự toán xây dựng công trình, phục vụ tính giá mức thu tiền sử dụng đất đối với
dự án phải tính giá thu tiền sử dụng đất;
- Là cơ quan đầu mối tổng hợp
thông tin xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP .
c) Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai:
- Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước đối với dự án trong địa bàn Khu Kinh tế mở Chu Lai theo phân cấp;
- Hướng dẫn, tham mưu tổ chức
thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường và thủ tục kiểm tra, xác nhận
các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đầu tư
trong địa bàn Khu Kinh tế mở Chu Lai;
- Chủ trì công khai quy trình,
hướng dẫn thủ tục ký quỹ đầu tư; thực hiện nhận nộp tiền ký quỹ;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan hướng dẫn bằng văn bản về các thủ tục hành chính cần
thực hiện để triển khai dự án trong Khu Kinh tế Chu Lai sau khi được phê duyệt
chủ trương đầu tư.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành và UBND cấp huyện thẩm tra hồ sơ, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh chủ
trương đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại); phối hợp thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng;
- Tổng hợp, trình UBND tỉnh phê
duyệt danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở do Sở Xây dựng và UBND cấp huyện
theo phân cấp (nếu có) đề nghị triển khai đăng tải thông tin đấu thầu theo quy
định;
- Thẩm định nguồn vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo thẩm quyền các dự án nhà ở xã hội, nhà ở
tái định cư; tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu
cầu của Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện;
- Đầu mối tổng hợp, thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án đầu tư có sử dụng
đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh (trừ hình thức chỉ định chủ đầu tư
trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp đối với dự án nhà ở
thương mại và chỉ định chủ đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở tái định cư theo pháp luật về nhà ở);
- Lập, hướng dẫn thực hiện quy
trình, thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất, bao gồm dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
- Đề xuất bố trí ngân sách lập
quy hoạch đối với các dự án thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
dự án có sử dụng đất do UBND tỉnh quản lý; ngân sách bồi thường, giải phóng mặt
bằng để thực hiện các dự án thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất. Hướng
dẫn, đôn đốc chủ đầu tư các dự án do UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư nộp hồ sơ
quyết toán để thẩm tra, trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán dự án thành phần
làm căn cứ để Sở Tài nguyên và Môi trường xác định lại nghĩa vụ tài chính
(tăng/giảm) lần cuối cho chủ đầu tư thực hiện;
- Thực hiện các công việc khác
theo ủy quyền của UBND tỉnh;
- Định kỳ 06 tháng, phối hợp
cung cấp thông tin xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP
cho Sở Xây dựng (qua mạng điện tử hoặc văn bản) để tổng hợp và lưu trữ, báo
cáo.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Lập phương án giá đất cụ thể,
gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền;
- Kiểm tra tình hình quản lý và
sử dụng đất đai, việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tại các dự án;
xử lý theo thẩm quyền, hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong
việc sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường, báo cáo UBND tỉnh;
- Hướng dẫn, giải quyết vướng mắc
liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, giá đất, môi trường, biển đảo;
- Gửi văn bản lấy ý kiến của Sở
Xây dựng làm cơ sở tham mưu UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phối
hợp với Sở Xây dựng trong việc công bố thông tin các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy định;
- Định kỳ hàng Quý và 06 tháng,
phối hợp cung cấp thông tin xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số
117/2015/NĐ-CP cho Sở Xây dựng (qua mạng điện tử hoặc văn bản) để tổng hợp và
lưu trữ, báo cáo.
g) Sở Tài chính:
- Nghiên cứu phương án giá đất
do Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá
đất cụ thể tỉnh chủ trì họp Hội đồng thẩm định xác định giá đất; phối hợp kiểm
tra năng lực tài chính của nhà đầu tư trong bước lựa chọn nhà đầu tư, tham gia
ý kiến thẩm định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo đề nghị của
Sở Xây dựng;
- Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện
công tác quyết toán dự án hoàn thành và quyết toán nghĩa vụ tài chính liên
quan.
h) Sở Tư pháp:
Định kỳ hàng tháng, phối hợp
cung cấp thông tin xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP
cho Sở Xây dựng (qua mạng điện tử hoặc văn bản) để tổng hợp và lưu trữ, báo
cáo.
i) Cục Thuế tỉnh:
- Theo dõi, đôn đốc thu tiền sử
dụng đất, các khoản thuế, phí đối với các dự án; báo cáo định kỳ, đột xuất về
tình hình thu, nộp, số còn phải nộp tiền sử dụng đất của các dự án; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các chủ đầu tư;
- Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền,
hoặc đề xuất xử lý các vi phạm trong việc nộp tiền sử dụng đất, các khoản thuế,
phí đối với các dự án.
k) Sở Công Thương:
- Thẩm định dự án, thiết kế bản
vẽ kỹ thuật, bản vẽ thi công; quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên
ngành theo thẩm quyền;
- Thẩm định thiết kế sơ bộ, thiết
kế cơ sở, tổng mức đầu tư của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu
khả thi đối với hạng mục công trình đường dây, trạm biến áp thuộc dự án đầu tư
xây dựng nhà ở theo pháp luật xây dựng.
l) UBND cấp huyện:
- Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về đầu tư tại địa phương đối với các dự án đầu tư thực hiện trên địa
bàn; theo dõi, giám sát việc thực hiện, chất lượng các dự án trên địa bàn quản
lý theo quy định;
- Tổ chức việc điều tra, khảo
sát và thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường khu vực thực hiện dự án, khu vực lân cận theo đề nghị của Sở Tài
chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả điều tra, khảo sát, thông
tin thu thập;
- Xác nhận giá trị bồi thường,
giải phóng mặt bằng, phối hợp trong công tác xác định giá trị khối lượng xây lắp
thực tế của dự án đã thực hiện để làm cơ sở báo cáo UBND tỉnh xem xét miễn giảm,
giãn tiến độ nộp tiền ký quỹ của các dự án. Chủ trì, phối hợp với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án
theo đúng tiến độ;
- Đề xuất dự án đầu tư có sử dụng
đất trong Kế hoạch phát triển nhà ở gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
cho phép lập danh mục dự án cần lựa chọn nhà đầu tư, làm cơ sở công bố danh mục
dự án;
- Chủ trì, tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy mô được UBND tỉnh phân cấp (nếu
có);
- Báo cáo, gửi hồ sơ quy hoạch
được phê duyệt (thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện) về UBND tỉnh và
các Sở, Ban, ngành liên quan để quản lý;
- Phối hợp trong công tác nghiệm
thu công trình và tổ chức bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
sau đầu tư; tiếp nhận bàn giao công trình theo quy định trong nội dung chấp thuận/quyết
định chủ trương đầu tư và Quy định này;
- Theo dõi, đánh giá việc triển
khai dự án trên địa bàn. Trường hợp phát sinh bất cập, hạn chế cần làm việc với
chủ đầu tư và có văn bản gửi cơ quan chức năng liên quan để xem xét, tham mưu
UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý;
- Theo dõi tình hình giao dịch
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu
bất thường, báo cáo ngay bằng văn bản cho Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND tỉnh;
- Định kỳ 06 tháng và 01 năm,
phối hợp cung cấp thông tin xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số
117/2015/NĐ-CP cho Sở Xây dựng (qua mạng điện tử hoặc văn bản) để tổng hợp và
lưu trữ, báo cáo.
Điều 17. Xử
lý vi phạm
a) Chủ đầu tư, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án
phải chịu trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao của Quy định
này và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý dự
án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh.
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm,
các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan xử lý vi phạm theo thẩm quyền
hoặc đề xuất UBND tỉnh xử lý về các lĩnh vực quản lý: Đầu tư, xây dựng, quy hoạch
kiến trúc, đất đai và môi trường, kinh doanh bất động sản, thuế,… theo quy định.
c) Việc xử lý vi phạm hành
chính thực hiện theo quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư, các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 18.
Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan hành chính Nhà
nước thuộc tỉnh, các tổ chức, cá nhân và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.