ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
13/2009/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 15 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN
NĂM 2020 CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu
xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
100/2008/QĐ-TTg ngày 15/7/2008 của Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể kinh
tế – xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
105/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai
thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
121/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
152/2008/QĐ-TTg ngày 28/11/2008 của Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số
41/2008/QĐ-BCT ngày 17/11/2008 của Bộ Công thương về việc phê duyệt Quy hoạch
phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất công nghiệp
(serpentin, barit, grafit, fluorit, bentonit, diatomit và talc) đến năm 2015,
có xét đến 2025;
Căn cứ Quyết định số
47/2008/QĐ-BCT ngày 17/12/2008 của Bộ Công thương về việc phê duyệt Quy hoạch
phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất nguyên liệu
đá vôi trắng (đá hoa), fenspat, cao lanh và magnhezit đến năm 2015, có xét đến
2025;
Căn cứ Quyết định số
47/2005/QĐ-UBND ngày 29/4/2005 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số
24/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, có
xét đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1372/QĐ-CT ngày 07/9/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt chủ trương lập
dự án Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2015 và định hướng phát
triển đến năm 2020 của tỉnh Tuyên Quang; Công văn số 2948/UBND-XD ngày
03/12/2008 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc điều chỉnh tên dự án Quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 514/TTr-SXD ngày 24/8/2009 về việc đề nghị phê duyệt
Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020 của tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến
năm 2020 của tỉnh Tuyên Quang, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Quy hoạch vật liệu xây dựng
Tuyên Quang đến năm 2020 phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
và quy hoạch của các ngành khác trong tỉnh; quy hoạch tổng thể phát triển vật
liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020, quy hoạch điều chỉnh công nghiệp xi măng,
quy hoạch thăm dò khai thác chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
của cả nước.
b) Phát triển
vật liệu xây dựng phải đảm bảo tính bền vững về các mặt, góp phần phát triển
kinh tế, tạo sự ổn định xã hội, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá, du lịch, bảo
vệ môi trường và an ninh quốc phòng.
c) Phát triển
sản xuất vật liệu xây dựng trên cơ sở khai thác có hiệu quả thế mạnh về nguồn
tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng của tỉnh và các thế mạnh liên quan
đến lĩnh vực kinh tế xây dựng.
d) Đa dạng hoá
các hình thức đầu tư, khuyến khích, thu hút mọi nguồn lực vào phát triển sản xuất
và kinh doanh vật liệu xây dựng .
2. Mục tiêu phát triển
a) Phát triển sản xuất vật liệu
xây dựng trở thành một trong số các ngành kinh tế mạnh của tỉnh, đáp ứng cơ bản nhu cầu vật liệu xây dựng, đồng
thời tham gia vào thị trường trong và ngoài nước.
b) Sản xuất các sản phẩm vật liệu
xây dựng phù hợp với điều kiện khí hậu, phù hợp với tập quán sinh hoạt ở Tuyên
Quang, có sức cạnh tranh cao, đủ khả năng đứng vững ở thị trường trong nước và
thị trường quốc tế.
c) Phát triển sản xuất vật liệu
xây dựng nhằm tăng thu ngân sách cho địa phương góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế - xã hội tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế của tỉnh, đồng
thời thu hút lực lượng lao động, tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
3. Định hướng quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng đến năm 2020
a) Xi măng:
- Hoàn thành xây dựng nhà máy xi
măng Tân Quang của Tập đoàn Than, khoáng sản Việt Nam công suất 910 nghìn tấn
xi măng/năm tại xã Tràng Đà, thị xã Tuyên Quang.
- Triển khai xây dựng nhà máy xi
măng Sơn Dương của Công ty Thái Sơn của Bộ Quốc phòng công suất 350 nghìn tấn/năm
tại xã Phức Ứng, huyện Sơn Dương vào năm 2011. Trong giai đoạn 2016–2020 đề nghị
Chính phủ cho phép bổ sung vào quy hoạch, mở rộng công suất nhà máy lên gấp
đôi.
- Trình Chính phủ cho bổ sung
vào quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng 01 cơ sở sản xuất xi măng tại huyện
Sơn Dương công suất 1,5 triệu tấn/ năm trong giai đoạn 2016 - 2020.
b) Vật liệu
xây:
- Phương hướng
phát triển:
+ Đầu tư chiều sâu cải tiến công
nghệ sản xuất gạch đất sét nung ở tất cả các cơ sở sản xuất hiện có trong tỉnh,
nhằm giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo
vệ môi trường.
+ Đầu tư xây dựng các cơ sở sản
xuất gạch công nghệ lò tuy nen, hoặc sản xuất theo các công nghệ tiên tiến khác
với quy mô thích hợp ở những huyện có tiềm năng về nguồn nguyên liệu đất sét.
+ Khuyến khích phát triển sản xuất
gạch nung bằng nguyên liệu đất đồi và các loại đất ít hiệu quả trong nông nghiệp.
+ Rà soát và tổ chức sắp xếp lại
các cơ sở sản xuất gạch thủ công để chuyển sang sản xuất theo công nghệ tiên tiến
(công nghệ lò tuy nen, lò đứng liên tục hoặc các công nghệ khác) và phải đảm bảo
tiêu chuẩn về chất lượng và môi trường của Việt Nam.
+ Ngừng cấp phép đối với các cơ
sở sản xuất thủ công và không sản xuất gạch thủ công sau năm 2010.
+ Đầu tư xây dựng các cơ sở sản
xuất gạch không nung công nghệ tiên tiến, quy mô công suất từ 15 triệu viên/năm
trở lên ở các khu công nghiệp và các dây chuyền công suất từ 1 triệu viên/năm
trở lên, có thể sản xuất cơ động ở các huyện. Dự kiến tỷ lệ gạch không nung ở
năm 2010 khoảng 11% và năm 2015 khoảng 18% và năm 2020 khoảng 27% tổng sản lượng
vật liệu xây trong tỉnh.
- Phương án cụ
thể:
+ Ngừng cấp phép sản xuất gạch
thủ công và không sản xuất gạch thủ công sau năm 2010.
+ Tiếp tục đầu tư chiều sâu và mở
rộng ở các cơ sở sản xuất gạch tuy nen.
+ Tổ chức xắp xếp lại sản xuất gạch
thủ công tại các huyện, chuyển đổi sản xuất gạch nung lò đứng thủ công sang các
công nghệ tiên tiến khác.
+ Đầu tư xây dựng mới nhà máy gạch
công nghệ tiên tiến tại huyện Sơn Dương, Yên Sơn, Chiêm Hoá và Hàm Yên công suất
từ 20 triệu viên/năm trở lên.
+ Đầu tư xây dựng các cơ sở sản
xuất gạch không nung công suất từ 15 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên tại
khu công nghiệp Long Bình An, cụm công nghiệp Tân Thành và cụm công nghiệp An
Thịnh.
+ Đầu tư các dây chuyền sản xuất
gạch không nung ở các huyện công suất 1 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm và mở rộng
sản xuất ở từng giai đoạn cụ thể.
c) Vật liệu lợp:
- Phương hướng
phát triển:
+ Phát triển sản
xuất tấm lợp các loại để giải quyết nhu cầu vật liệu lợp cho tỉnh và cung ứng một
phần cho các tỉnh lân cận.
+ Phát triển sản
xuất ngói xi măng cát loại 10 viên/m2 phục vụ nhu cầu xây dựng tại
các huyện.
- Phương án cụ
thể:
+ Đầu tư xây dựng
cơ sở sản xuất gia công tấm lợp kim loại công suất 1 triệu m2/năm trở
lên tại cụm công nghiệp Sơn Nam.
+ Đầu tư phát triển
sản xuất ngói xi măng cát 10 viên/m2 có lớp phủ bề mặt bằng sơn, phục
vụ cho xây dựng dân dụng, công suất 100 nghìn m2/năm ở cụm công nghiệp
An Thịnh huyện Chiêm Hóa.
d)
Đá xây dựng:
- Tiếp tục đầu tư
chiều sâu, cải tiến công nghệ khai thác đá xây dựng ở tất cả các cơ sở sản xuất
hiện có, nhằm giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm
và bảo vệ môi trường.
- Tổ chức quản lý,
xắp xếp lại các cơ sở khai thác, khuyến khích tạo điều kiện để các cơ sở nhỏ
liên doanh, liên kết thành những cơ sở lớn. Xóa bỏ các cơ sở khai thác kém hiệu
quả và không đảm bảo các quy định về môi trường và bảo vệ tài nguyên. Sau năm
2010 về cơ bản trên địa bàn tỉnh không còn các cơ sở khai thác đá nhỏ, thủ công
trừ một số khu vực vùng sâu, vùng xa.
- Chỉ cấp phép cho các cơ sở khai thác đá có công suất tối thiểu từ 50
nghìn m3/năm trở lên với dây chuyền khai thác chế biến tiên tiến và
phải có phương án sử dụng đá mạt để sản xuất các loại vật liệu khác nhằm tận dụng
tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trường.
- Về sản lượng: Đầu tư nâng năng lực khai thác đá của thị xã và các
huyện theo nhu cầu đá ở từng giai đoạn cụ thể.
e) Cát, sỏi xây dựng:
- Đẩy mạnh khai
thác cát, sỏi trên sông Lô và sông Gâm để đáp ứng nhu cầu cát, sỏi cho xây dựng
của tỉnh, trên cơ sở quản lý chặt chẽ việc thực hiện các quy định về khai thác
cát, sỏi lòng sông.
- Tổ chức xắp xếp
lại các cơ sở khai thác cát, sỏi nhỏ lẻ của tư nhân ở các huyện, khuyến khích để
các cơ sở khai thác nhỏ liên doanh, liên kết thành những cơ sở khai thác lớn.
Xóa bỏ các cơ sở khai thác không đảm bảo các quy định về môi trường.
- Xây dựng kế hoạch
khảo sát thăm dò cát, sỏi và quy hoạch cấp mỏ cho những tổ chức cá nhân có năng
lực khai thác, không cấp mỏ cho các tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ.
- Tất cảc các khu
vực xung yếu đối với đất đai, công trình cầu cống, đê điều đều không được phép
khai thác cát, sỏi.
- Về sản lượng:
Đầu tư phương tiện và thiết bị khai thác, nâng năng lực khai thác cát, sỏi của
các doanh nghiệp trong tỉnh theo nhu cầu dự kiến đối với từng giai đoạn cụ thể.
g) Vật liệu hoàn
thiện:
Đầu tư xây dựng một
số nhà máy sau:
- Nhà máy sản xuất
gạch lát ceramic tại cụm công nghiệp Sơn Nam, công suất: 3 triệu m2/năm.
- Nhà máy sản xuất
gạch lát bê tông màu tại khu công nghiệp Long Bình An, công suất ban đầu 50
nghìn m2/năm và mở rộng
công suất ở các giai đoạn sau.
- Nhà máy sản xuất
gạch lát terrazzo công suất 150 nghìn m2/năm tại điểm công nghiệp
Tràng Đà, thị xã Tuyên Quang.
- Nhà máy sản xuất
đá ốp lát terastone (đá ốp lát nhân tạo) công suất 400 nghìn m2/năm
tại cụm công nghiệp Sơn Nam huyện Sơn Dương.
- Nhà máy khai
thác gia công đá ốp lát tự nhiên tại xã Thượng Ấm huyện Sơn Dương với công suất
khai thác đá khối 500 m3/năm và gia công thành phẩm ban đầu là 15
nghìn m2/năm.
- Nhà máy sản xuất
tấm nhựa ốp trần và tường tại khu công nghiệp Long Bình An, công suất ban đầu
200 nghìn m2/năm.
- Nhà máy sản xuất tấm xi măng cốt sợi gỗ tại cụm công
nghiệp Sơn Nam huyện Sơn Dương công suất ban đầu 15 nghìn m3/năm.
- Nhà máy sản xuất ván tre tại
khu công nghiệp Long Bình An với công suất ban đầu 50 nghìn m2/năm.
- Nhà máy sản xuất polyme
composite tại khu công nghiệp Long Bình An với công suất ban đầu 30 nghìn m2/năm.
h)
Bê tông:
- Đầu tư xây dựng
2 cơ sở sản xuất bê tông tại cụm công nghiệp Sơn Nam, huyện Sơn Dương và tại điểm
công nghiệp Tràng Đà thị xã Tuyên Quang với công suất mỗi cơ sở là 15 nghìn m3/năm
(trong đó bê tông cấu kiện là 5 nghìn m3 và bê tông tươi là 10 nghìn
m3).
- Đầu tư xây dựng
các cơ sở bê tông cấu kiện công suất 3 nghìn m3/năm tại cụm công
nghiệp Tân Hà, thị xã Tuyên Quang, huyện Na Hang, Chiêm Hoá và Hàm Yên.
i) Khai thác chế
biến khoáng sản.
- Fenspat: Đầu tư
mới cơ sở chế biến Fenspat tại cụm công nghiệp Sơn Nam (mỏ Vân Sơn, huyện Sơn
Dương) công suất ban đầu 100 nghìn tấn/năm. Tiếp tục triển khai thăm dò đánh
giá trữ lượng mở rộng cho khu vực mỏ Fenspat Hào Phú phục vụ cho việc khai thác
chế biến về lâu dài.
- Cao lanh: Đầu tư
xây dựng hai cơ sở chế biến cao lanh công nghệ hiện đại tại cụm công nghiệp Sơn
Nam huyện Sơn Dương và tại xã Thái Sơn huyện Hàm Yên với công suất ban đầu mỗi
cơ sở là 50 nghìn tấn/năm. Tiếp tục triển khai thăm dò đánh giá trữ lượng mở rộng
cho khu vực mỏ cao lanh Đồng Gianh và Thái Sơn để tạo điều kiện cho việc mở rộng
khai thác, chế biến về lâu dài.
k) Một số chủng loại
vật liệu khác:
Tuỳ thuộc vào nhu
cầu của thị trường có thể phát triển ở Tuyên Quang một số chủng loại vật liệu
khác như: Các loại vật liệu ốp lát với những tính năng đặc biệt dùng ốp lát nội
ngoại thất, các loại ván gỗ công nghiệp, vật liệu nhẹ (các loại bê tông nhẹ và
gạch nhẹ, sản phẩm khung cửa nhôm, khung cửa nhựa, sản phẩm tấm hợp kim nhôm, tấm
trần thạch cao, tấm nhựa cứng…), vật liệu cách âm cách nhiệt, các loại sơn xây
dựng và vật liệu phục vụ thi công xây dựng như vữa xây trát trộn sẵn đóng bao,
các loại keo dán gạch, dán đá, vữa chít mạch…
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Quản lý và tổ chức
thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đã được phê duyệt
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý vật liệu xây dựng trình UBND tỉnh ban hành và
tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện.
- Hướng dẫn các hoạt
động thẩm định, đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng;
chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
- Tổ chức thẩm định
các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên
liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Uỷ ban nhân
dân tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ
sinh lao động trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
- Hướng dẫn các
quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá
nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
- Xây dựng quy chế
chính sách liên quan đến sản xuất, kinh doanh VLXD theo quy định; khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất VLXD đạt hiệu quả kinh tế -
xã hội; xác định các chủ đầu tư để xây dựng
các dự án nhằm kịp thời đưa vào xây dựng và cung cấp sản phẩm cho thị trường;
- Kiểm tra chất lượng
các sản phẩm, hàng hoá vật việu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử
dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong công tác thanh tra, kiểm tra việc kinh doanh của tổ chức,
cá nhân trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ trong công tác
quản lý hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh và việc tiếp cận các công nghệ mới về sản xuất chế biến vật
liệu xây dựng, xử lý ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng
để triển khai áp dụng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong công tác quy định khu vực,
đường phố, địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây
dựng phù hợp với quy hoạch địa phương.
- Phối hợp các sở,
ngành liên quan trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, lập
phương án đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xử lý các cơ sở sản xuất
vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường còn tồn tại.
- Báo cáo Bộ Xây dựng,
Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, hàng năm về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ngành liên quan
- Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tiếp tục điều tra đánh giá thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng có xét đến năm 2020, đánh giá về phân bố trữ lượng cát, sỏi
xây dựng trên sông Lô và sông Gâm; quản lý, phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt động
khai thác khoáng sản, sự đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh và thực hiện
các nhiệm vụ theo chức năng được giao.
- Sở Công Thương,
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quản lý, phối hợp thanh tra, kiểm tra
điều kiện hoạt động của các cơ sở khai thác, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
vật liệu xây dựng về thiết bị, công nghệ trong đầu tư khai thác, chế biến, sản
xuất; nhãn mác, xuất xứ của vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường và thực
hiện các nhiệm vụ theo chức năng được giao.
- Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý, phối hợp thanh tra, kiểm tra bảo
đảm an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật về lao động của các
cơ sở khai thác, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu chính sách
hỗ trợ, tạo điều kiện cho các dự án đầu tư về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
phát triển, đảm bảo đúng tiến độ, kế hoạch giao.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Quản lý quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh trên địa bàn huyện đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Phối hợp Sở Xây
dựng, các sở, ngành liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn mình quản lý.
- Theo dõi, thống
kê, tổng hợp tình hình về hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa
bàn mình quản lý, báo cáo Sở Xây dựng định kỳ, hàng năm.
- Xử lý các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng có hành vi vi phạm nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chuyển cấp trên xử lý nếu vượt
quá thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
Có trách nhiệm tuân thủ Nghị định
số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
các Thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng liên quan và các quy định về quản
lý nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Điều 3. Sở Xây dựng căn cứ vào quan điểm, mục tiêu và các
chỉ tiêu cụ thể trong quy hoạch để theo dõi, chỉ đạo thực hiện. Hàng năm tổ chức
đánh giá việc thực hiện quy hoạch, đề xuất các nội dung cần điều chỉnh báo cáo
UBND tỉnh xem xét quyết định cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã; tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Văn Chiến
|
PHỤ LỤC 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2020
TT
|
Dự
án
|
Địa
điểm thực hiện
|
Thời
gian
|
I
|
Xi măng
|
|
|
1
|
Xi măng Sơn Dương (350 nghìn tấn/năm)
|
Xã Phúc Ứng – H. Sơn Dương
|
2009
- 2015
|
2
|
Xi măng Sơn Dương (1,5 triệu tấn/năm)
|
H. Sơn Dương
|
2015
- 2020
|
II
|
Vật liệu xây
|
|
|
3
|
Gạch tuy nen (hoặc các công
nghệ tiên tiến khác)
|
TT. Sơn Dương – H. sơn Dương
|
2009
– 2010
|
4
|
Gạch tuy nen (hoặc các công
nghệ tiên tiến khác)
|
Xã Tứ Quận – Huyện Yên Sơn
|
2011
– 2015
|
5
|
Gạch tuy nen (hoặc các công
nghệ tiên tiến khác)
|
Xã Thái sơn – Huyện Hàm Yên
|
2011
– 2015
|
6
|
Gạch tuy nen (hoặc các công
nghệ tiên tiến khác)
|
Xã Hoà Phú – Huyện Chiêm Hoá
|
2016
– 2020
|
7
|
Gạch lò đứng liên tục
|
Tại tất cả các huyện và thị xã
|
2009
– 2015
|
8
|
Gạch không nung
|
Khu công nghiệp Long Bình An
|
2009
– 2010
|
9
|
Gạch không nung
|
Cụm công nghiệp Tân Thành – H.
Hàm Yên
|
2011
– 2015
|
10
|
Gạch không nung
|
Cụm công nghiệp An Thịnh – H.
Chiêm Hoá
|
2011
– 2015
|
III
|
Vật liệu lợp
|
|
|
11
|
Tấm lợp kim loại
|
Cụm công nghiệp Sơn Nam – Huyện
Sơn Dương
|
2009
– 2010
|
12
|
Ngói xi măng cát
|
Cụm công nghiệp An Thịnh – H.
Chiêm Hoá
|
2009
– 2010
|
IV
|
Đá xây dựng
|
|
|
13
|
Đá xây dựng (công suất 50
nghìn m3/năm trở lên)
|
Tại tất cả các huyện và thị xã
|
2009
- 2020
|
V
|
Cát sỏi xây dựng
|
|
|
14
|
Cát xây dựng (công suất 50
nghìn m3/năm trở lên)
|
Tại tất cả các huyện và thị xã
|
2009
- 2020
|
VI
|
Vật liệu hoàn thiện
|
|
|
15
|
Gạch lát ceramic
|
Cụm công nghiệp Sơn Nam – Huyện
Sơn Dương
|
2011
– 2015
|
16
|
Gạch lát tự chèn
|
Khu công nghiệp Long Bình An
|
2009
- 2010
|
17
|
Gạch lát terrazzo
|
Điểm công nghiệp Tràng Đà -
TX. Tuyên Quang
|
2009
– 2010
|
18
|
Đá ốp lát
nhân tạo (tarastone)
|
Cụm công nghiệp
Sơn Nam – Huyện Sơn Dương
|
2011
- 2015
|
19
|
Đá ốp lát tự nhiên
|
Xã Thượng Ấm – H. Sơn Dương
|
2011
- 2015
|
20
|
Tấm nhựa
|
Khu công nghiệp Long Bình An
|
2011
– 2015
|
21
|
Tấm xi măng cốt sợi gỗ
|
Cụm công nghiệp Sơn Nam – Huyện
Sơn Dương
|
2011
- 2015
|
22
|
Ván tre
|
Khu công nghiệp Long Bình An
|
2009
- 2010
|
23
|
Vật liệu polyme composite
|
Khu công nghiệp Long Bình An
|
2011
- 2015
|
VII
|
Bê tông
|
|
|
24
|
Bê tông cấu kiện và bê tông
tươi
|
Cụm công nghiệp Sơn Nam – Huyện
Sơn Dương
|
2009
- 2010
|
24
|
Bê tông cấu kiện và bê tông
tươi
|
Điểm công nghiệp Tràng Đà – Thị
xã Tuyên Quang
|
2009
– 2010
|
VIII
|
Khai thác chế biến khoáng sản
|
|
|
25
|
Khai thác chế biến fenspat
|
Cụm công nghiệp Sơn Nam – H.
Sơn Dương
|
2009
- 2010
|
26
|
Khai thác chế biến cao lanh
|
Cụm công nghiệp Sơn Nam
|
2009
– 2010
|
27
|
Khai thác chế biến cao lanh
|
Xã Thái Sơn – H. Hàm Yên
|
2009
– 2010
|
PHỤ LỤC 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LÀM VLXD TỈNH
TUYÊN QUANG
TT
|
Chủng
loại, tên mỏ
|
Địa
điểm
|
Thành
phần hoá học chủ yếu (%)
|
Trữ
lượng
|
I
|
Đá vôi
xi măng
|
Tr.
tấn
|
1
|
Tràng Đà
|
Xã Tràng Đà,
TX. Tuyên Quang.
|
CaO: 52,53 ; MgO: 1,85; (loại đá vôi có CaO: > 53% chiếm 44%).
|
B + C1
+ C2 : 575,976
|
2
|
Đa Năng
|
Xã Tú Thịnh,
H. Sơn
Dương.
|
CaO: 48,79
- 53,95;
MgO: 1,17 -
1,56
|
C1+C2+P
: 500
|
3
|
Ý Nhân
|
Xã Đông Thọ,
H. Sơn
Dương.
|
CaO: 51,36
- 52,78;
MgO: 0,7 -
1,86
|
P2:
17
|
4
|
Bắc Bàn
|
Xã Bạch Xa,
H. Hàm Yên
|
|
P: 100
|
5
|
Bình Ca
|
Xã Thái
Bình,
H.
Yên Sơn.
|
Cao: 53,99
- 55,8 ;
MgO: 0,8 -
1,52
|
P: 16,25
|
6
|
Cam Bon
|
Xã Đà Vị,
H. Na Hang.
|
CaO: 53,28
;
MgO: 1,34
|
P: 80
|
7
|
Bắc Làng
Mai
|
Xã Thượng Lâm,
H. Na Hang.
|
CaO: 54,4 ;
MgO: 1
|
P: 47,2
|
8
|
Phúc Ứng
|
Xã Phúc Ứng,
H. Sơn
Dương.
|
|
Khu vực dự
trữ
|
9
|
Thượng Ấm
|
Xã Thượng Ấm,
H. Sơn Dương.
|
|
Khu vực dự
trữ
|
10
|
Ao Sen
|
Xã Thiện Kế,
H. Sơn
Dương.
|
CaO: 51,60
- 54,45 ;
MgO: 0,81 –
2,2
|
Ước tính
> 80
|
11
|
Thắng Quân
|
Xã Tân
Long,
H. Yên Sơn
|
|
Khu vực dự
trữ
|
12
|
Đội Bình
|
Xã Đội
Bình,
H. Yên Sơn
|
|
Khu vực dự
trữ
|
13
|
Quan Tinh
|
Xã Yên Thuận,
H. Hàm Yên
|
|
Khu vực dự
trữ
|
14
|
Vĩnh Tuy
|
Xã Bạch Xa,
H. Hàm Yên
|
|
Khu vực dự
trữ
|
15
|
Khau He
|
Xã Yên Phú,
H. Hàm Yên
|
|
Khu vực dự
trữ
|
II
|
Sét xi
măng
|
Tr.
tấn
|
1
|
Tràng Đà
|
Xã Tràng Đà,
TX Tuyên Quang
|
SiO2
: 57,7 - 67,7; Al2O3 : 9,1 - 16,38
|
B + C 1+
C2: 102
|
2
|
Trại Canh
|
Xã Tam Đa,
H. Sơn
Dương
|
Nguồn gốc phong hoá; Al2O3: 19,33; Fe2O3:
0,68
|
P: 1
|
3
|
Binh Man
|
Xã Sơn Nam,
H. Sơn
Dương
|
SiO2: 71,7 - 75,5; Al2O3:
11,2 - 14,77; Fe2O3: 0,68 - 2,29
|
P > 0,7
|
4
|
Bắc Lũng
|
Xã Phúc Ứng,
H. Sơn
Dương.
|
|
Đã có KH khảo
sát
|
5
|
Thái Sơn
|
Xã Thái
Sơn,
H. Hàm Yên
|
|
P: 1
|
III
|
Sét gạch
ngói
|
Tr.
m3
|
1
|
Hoà Phú
|
Xã Hoà Phú,
H. Chiêm
Hoá
|
Sét phong hoá; SiO2: 48 - 52; Al2O3:
21,07 - 23,62;
Fe2O3: 0,98 - 9,24.
|
P: 10,3
|
2
|
Tân Lập
|
Xã Trung
Hoà,
H. Chiêm
Hoá
|
Sét đồi,
đang được thí nghiệm
|
Đánh gía sơ
bộ: 0,95
|
3
|
Làng Mực
|
Xã Trung
Hoà,
H. Chiêm
Hoá
|
Sét phong
hoá
|
Chưa xác định
|
4
|
Vĩnh Tường
|
Xã Vinh quang,
H. Chiêm Hoá
|
Sét phong
hoá
|
Chưa xác định
|
5
|
Tát Chùa
|
Xã Yên
Nguyên,
H. Chiêm
Hoá
|
Sét trầm
tích
|
Chưa xác định
|
6
|
Gà Nhoi,
Giang Hạ
|
Xã Tân Mỹ,
H. Chiêm Hoá
|
Sét Đồi
|
Chưa xác định
|
7
|
Bản Lai
|
Xã Phúc
Sơn,
H. Chiêm
Hoá
|
Sét trầm
tích
|
Chưa xác định
|
8
|
Cầu Trầm
|
Xã Hợp
Thành,
H. Sơn
Dương
|
Sét trầm
tích
|
0,5
|
9
|
Thị Trấn
Sơn Dương
|
H. Sơn
Dương
|
Sét trầm tích; SiO2: 68,8; Al2O3:
14,09; Fe2O3: 5,18.
|
C1
+ C2 : 0,118
|
10
|
Làng Khang
|
Xã Minh
Dân,
H. Hàm Yên
|
Sét trầm
tích
|
P: 1,6
|
11
|
Đồi Ông
Đông
|
Xã Lưỡng Vượng,
H. Yên Sơn
|
Sét đồi
|
0,560
(DT; 2,5
ha)
|
12
|
Đội Cấn,
Thái Long
|
Xã Đội Cấn,
TX. Tuyên
Quang
|
Sét đồi
|
Đã có KH khảo
sát
|
IV
|
Đá xây dựng
|
Tr.
m3
|
1
|
Minh Khương
|
Xã Minh
Khương, H. Hàm Yên
|
Cao: 47,32;
MgO: 4,6
|
P: 30
|
2
|
Yên Cốc
|
Xã Yên
Nguyên,
H. Hàm Yên
|
Cao: 36,8 -
51,4;
MgO: 3,78 -
15,58
|
P: 360
|
3
|
Pu Man
|
Xã Phù Lưu,
H. Hàm Yên
|
Cao: 44,27
- 47,67;
MgO: 1,5 -
1,83
|
P: 250
|
4
|
Khau He
|
Xã Yên
Hương,
H. Hàm Yên
|
Cao: 52,57
- 53,74;
MgO: 0,84
|
P: 14
|
5
|
Pou Nam
|
Xã Phù Lưu,
H. Hàm Yên
|
Đá vôi
|
P2:
250
|
6
|
Làng Cháy
|
Xã Tân Tiến,
H. Yên Sơn
|
Đá vôi
|
P2:
1.092
|
7
|
Tân Lập
|
Xã Trung
Hoà,
H. Chiêm
Hoá
|
Đá vôi
|
Chưa xác định
|
8
|
Bản Phán
|
Xã Trung
Hoà,
H. Chiêm
Hoá
|
Đá vôi
|
Chưa xác định
|
9
|
An Vượng
|
Xã Tân Thịnh,
H. Chiêm
Hoá
|
Đá vôi (đã
được cấp mỏ)
|
Chưa xác định
|
10
|
Tân Quang
|
Xã Vinh Quang,
H. Chiêm Hoá
|
Đá vôi (đã được cấp mỏ)
|
Chưa xác định
|
11
|
Noong Phường
|
Xã Minh Quang,
H. Chiêm Hoá
|
Đá vôi (đã được cấp mỏ)
|
Chưa xác định
|
12
|
Bản Cậu
|
Xã Phúc
Sơn,
H. Chiêm
Hoá
|
Đá vôi (đã
được cấp mỏ)
|
Chưa xác định
|
13
|
Nà Tuộc
|
Xã Ngọc hội,
H. Chiêm Hoá
|
Đá vôi (đã được cấp mỏ)
|
Chưa xác định
|
14
|
Thượng Ấm
|
Xã Thượng Ấm,
H. Sơn Dương
|
Đá vôi
|
Đã có KH khảo
sát
|
15
|
Tràng Dương
|
Xã Thái
Hoà,
H. Hàm Yên
|
Đá vôi
|
Đã có KH khảo
sát
|
16
|
Minh Khương
|
Xã Minh
Dân,
H. Hàm Yên
|
Đá vôi
|
Đã có KH khảo sát
|
17
|
Pou Man
|
Xã Phù Lưu,
H. Hàm Yên
|
Đá vôi
|
Đã có KH khảo
sát
|
18
|
Bạch Mã,
Khau He
|
Xã Yên Phú,
H. Hàm Yên
|
Đá vôi
|
Đã có KH khảo
sát
|
19
|
Yên Cốc
|
Xã Yên
Nguyên,
H. Chiêm
Hoá
|
Đá vôi
|
Đã có KH khảo
sát
|
V
|
Đá ốp
lát
|
Tr.
m3
|
1
|
Núi Lịch
|
Xã Chi Thiết,
H. Sơn Dương
|
Đá granit màu xám xanh
|
P: 1.000
|
2
|
Đồng Gianh
|
Xã Lương Thiện,
H Sơn Dương
|
Đá gabro
|
Khu vực cấm
|
3
|
Đồng Bèn
|
Xã Thượng ấm,
H Sơn Dương
|
Đá vôi
|
Chưa xác định
|
4
|
Yên Hương
|
Xã Yên Hương,
H. Hàm Yên
|
Đá hoa hạt
lớn, màu trắng tinh khiết. Rnén: 579 - 553 KG/cm2; độ thu hồi: 27
– 42
|
C1
+ C2 : 6,253
|
5
|
Nhân Mục
|
Xã Nhân Mục H. Hàm Yên
|
Đá hoa màu
trắng tinh khiết
|
P: 2,8
|
6
|
Minh Khương
|
Xã MinhKhương, H. Hàm Yên
|
Đá granite
|
Đã có KH khảo
sát
|
7
|
Làng Cóc
|
Xã Hùng Lợi,
H Yên Sơn
|
Đá hoa
|
Đã có KH khảo
sát
|
VI
|
Cát sỏi
xây dựng
|
Tr.
m3
|
1
|
Tuyên Quang
|
TX Tuyên
Quang
|
Cát sông Lô; SiO2:
87,16; Fe2O3: 2,49; Al2O3: 5,8; TiO2:
0,26; CaO: 2,24; MgO: 0,5
|
P: 1
|
2
|
Vân Sơn
|
Xã Vân Sơn,
H. Sơn
Dương
|
Cát sông
Lô.
|
P: 0,55
|
3
|
Hồng Lạc
|
Xã Hồng Lạc,
H. Sơn
Dương
|
Cát sông
Lô.
|
P: 0,72
|
4
|
Sầm Dương
|
Xã Sầm
Dương,
H Sơn Dương
|
Cát sông
Lô.
|
P: 0,98
|
5
|
Lâm Xuyên
|
Xã Lâm
Xuyên,
H. Sơn
Dương
|
Cát sông
Lô.
|
P: 0,83
|
6
|
Cấp Tiến
|
Xã Cấp Tiến,
H. Sơn
Dương
|
Cát sông Lô,
bãi cát dài vài trăm mét, rộng nhất tới 70 m
|
P:1
|
7
|
Mỏ Lô I, II
|
Xã Cấp Tiến,
Vĩnh Lợi,
H. Sơn
Dương
|
Cuội sỏi
phân bố ven sông Lô, thành phần chủ yếu là thạch anh, quăczit có kích thước 2
- 4 cm
|
P: 2
|
8
|
Cây Cọ
|
Xã Sơn Nam,
H. Sơn
Dương
|
Cuội sỏi
phân bố thành các bãi dài tới 700 m, rộng 150 – 200 m, dày 1 – 1,5 m; cuội sỏi
có kích thước 3 - 10 cm
|
P: 1
|
9
|
Bình Ca
|
Xã An
Khang,
H. Yên Sơn
|
Cát sông Lô
với chiều dài tới 500 m , rộng 200 m, dày 3 – 5 m; chất lượng tốt
|
Mỏ lớn
|
10
|
Cát Sông
Gâm
|
Xã Yên lập, Ngọc Hội, Hùng Mỹ, Xuân Quang, H.
Chiêm Hoá
|
Bãi cát hai
bên bờ dài 2 km, rộng 200 – 500 m, dày 7 – 10 m.
|
P: 2,37
|
11
|
Cát Sông
Gâm
|
Xã Trung
Hoà,
H. Chiêm
Hoá
|
Dải cát bên
bờ dài 1.500 m, rộng 200 – 500 m, dày 7 m; cát sạch, lẫn sạn sỏi.
|
P: 0,65
|
12
|
Cát Sông
Gâm
|
Xã Vinh
Quang, Hoà An,
H. Chiêm
Hoá
|
|
P: 1,5
|
13
|
Làng Khang
|
Xã Minh
Dân,
H. Hàm Yên
|
Cát sông
Lô.
|
P: 2,4
|
14
|
Cát sông
Phó Đáy
|
Một số xã
thuộc
H. Sơn
Dương
|
|
Đã có KH khảo
sát
|
VII
|
Cao lanh
- Fenspat
|
Tr.
tấn
|
1
|
Đồng Gianh
|
Xã Tân Trào, Bình Yên, Lương Thiện, H. Sơn Dương
|
SiO2: 48,96; Al2O3:
28; TiO2: 0,76; Fe2O3: 2,0, CaO: 4,15, MgO:
0,2, MKN: 8,43, độ thu hồi dưới rây 0,021mm: 83%, độ hạt 0,2 – 0,05mm: 38%, độ
dẻo TB: 17, độ co TB ở nhiệt độ 1350oC: 7,68%, độ co KK: 7,9%, độ
hút nước TB: 2,4, độ xốp TB: 36,4.
|
C1
+ C2: 5,2
|
2
|
Bình Man
|
Xã Sơn Nam,
H. Sơn
Dương
|
SiO2: 71,7 - 75,5; Al2O3:
14,77; Fe2O3: 0,68 - 2,29
|
P > 0,7
(cao lanh)
|
3
|
Nghiêm Sơn
|
Xã Chân
Sơn,
H. Yên Sơn
|
- Thân 1
dài 100 m, rộng 400 m. Cao lanh trắng phớt vàng;
- Thân 2
dài 600m, rộng 100m. Cao lanh trắng tương đối sạch.
|
C2: 0,03
(cao lanh)
|
4
|
Lang Quán
|
Xã Lang
Quán,
H. Yên Sơn
|
|
P: 0,03
|
5
|
Hoàng Khai
|
Xã Hoàng
Khai,
H. Yên Sơn
|
SiO2: 57,07; Al2O3:
24,78; Fe2O3: 2,86
|
0,204
|
6
|
Thái Sơn
|
Xã Thái
Sơn,
H. Hàm Yên
|
- Thân 1 dài 800 – 900m, rộng 100 – 200m. Al2O3 + TiO2:
17,5
- Thân 2 dài 600 – 800m, rộng 20 – 100m.
|
P: 1
(cao lanh)
|
7
|
Hào Phú
|
Xã Hào Phú,
H. Sơn
Dương
|
Đang được
khai thác sử dụng cho công nghiệp gốm, sứ
|
C1
+ C2 : 1
|
8
|
Đồng Bến
|
Xã Thành
Long,
H. Hàm Yên
|
|
Đã có KH khảo
sát
|
9
|
Đồn Hang
|
Xã Vân sơn,
H. Sơn
Dương
|
|
Đã có KH khảo
sát
|
10
|
Tân Bình
|
Xã đại Phú,
H. Sơn
Dương
|
|
Đã có KH khảo
sát
|
11
|
Đồn Hang
|
Xã Vân sơn,
H. Sơn
Dương
|
|
Đã có KH khảo
sát
|
VIII
|
Sét gốm
|
|
Tr.
tấn
|
1
|
Trung Hoà
|
Xã Trung
Hoà,
H. Chiêm
Hoá
|
Có thể sử dụng
cho sản xuất gốm sứ.
|
C1
+ C2 : 0,045
|
IX
|
Đôlômit
|
Tr.
tấn
|
1
|
Bắc Lãm
|
Xã Khau Tinh,
H. Na Hang
|
Trầm tích biến chất.
MgO: 17,8; CaO: 31,31; SiO2: 2,78
|
P: 24,4
|
2
|
Thác Cái
|
Xã Minh
Hương, H. Hàm Yên
|
MgO: 19,31; CaO: 30,96.
|
P: 1,56
|
3
|
Làng Dem
|
Xã Yên Thuận,
H. Hàm Yên
|
|
Đã có KH khảo
sát
|
X
|
Quăczit
|
Tr.
m3
|
1
|
Bản Màu
|
Xã Bình Phú,
H Chiêm Hoá
|
Chưa được
đánh giá
|
P: 114
|
2
|
Đại Thị
|
Xã Yên Lập,
H.Chiêm Hoá
|
Chưa được
đánh giá
|
P: 20
|
3
|
Đá Đen
|
Xã Yên Lập,
H.Chiêm Hoá
|
Chưa được
đánh giá
|
P: 1,25
|
4
|
Làng Nioung
|
Xã Hùng Mỹ,
H.Chiêm Hoá
|
Chưa được
đánh giá
|
P: 22,5
|
5
|
Hiệp Môn
|
Xã Hoà Phú,
H.Chiêm Hoá
|
Chưa được
đánh giá
|
P: 55
|