ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2788/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 16 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN
2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV
ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nội vụ ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030 với những nội dung chủ
yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ
QUY TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình phát triển thanh niên
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030 được xây dựng triển khai thực hiện trên cơ sở
quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kế thừa
những thành tựu đã đạt được, tiếp thu những kinh nghiệm, bài học thành công
trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 để
tổ chức thực hiện phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh.
b) Chương trình phát triển thanh niên
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030 là bộ phận cấu thành quan trọng của các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để các Sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình, kế hoạch
phát triển thanh niên của từng ngành và địa phương.
c) Xác định thanh niên là lực lượng
quan trọng xung kích, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
d) Nhà nước có trách nhiệm tạo điều
kiện, môi trường và bảo đảm nguồn lực để phát triển thanh niên.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên
của Chính phủ, các Bộ, ngành, chính quyền các cấp; tính đặc thù vùng dân tộc,
tôn giáo.
b) Chính sách, pháp luật về thanh
niên, bảo đảm phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước, gắn với
trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành và cụ thể hóa trách nhiệm cá nhân
trong tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Phát huy vai trò và sự tham gia của
các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức kinh tế và
các đoàn thể quần chúng Nhân dân; cơ sở giáo dục, gia
đình, xã hội và của thanh niên.
d) Nguồn lực thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh từ ngân sách nhà nước và được huy động từ các nguồn
tài trợ, viện trợ, từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
a) Đến năm 2030,
thanh niên tỉnh Lâm Đồng về cơ bản phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có
đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học
vấn, nghề nghiệp, việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn
lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến.
b) Hình thành nguồn nhân lực trẻ có
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
c) Phát huy vai trò, trách nhiệm của
thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
d) Tiến tới hình thành thế hệ thanh
niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục truyền thống và sự nghiệp cách mạng của Đảng,
của dân tộc, của quê hương; phấn đấu vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
2. Mục tiêu cụ
thể và một số chỉ tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý
Hàng năm, 100% thanh niên trong lực
lượng vũ trang, thanh niên công chức, viên chức, thanh niên học sinh và sinh
viên được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của
các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Hàng năm, 90% thanh niên là học sinh,
sinh viên; 90% thanh niên công nhân; 80% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được bồi dưỡng, trang bị, cập nhật kiến
thức về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Đến năm 2030, trên 90% thanh niên được
tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua
các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao
kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên được bình đẳng về cơ hội học tập,
nghiên cứu và đổi mới sáng tạo
Hàng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống
và kỹ năng mềm.
Hàng năm, có ít nhất 30% thanh niên
làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham
gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật;
phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
Hàng năm, trên 90% thanh niên là cán
bộ, công chức trẻ các cấp được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý nhà nước.
Đến năm 2030, trên 90% thanh niên
trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 80% thanh niên
vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn được phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên
được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục
vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh
niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công
nghệ (so với năm 2020).
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực
trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển và
hội nhập quốc tế
Hàng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo
dục hướng nghiệp và trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi
nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên trường đại học, cao đẳng được trang
bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
Hàng năm, 30% số ý tưởng, dự án, công
trình khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh
nghiệp, quỹ đầu tư hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
Đến năm 2030, phấn đấu trên 80% thanh
niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 70% thanh niên được đào tạo nghề gắn
với tạo việc làm. Mỗi năm, tạo việc làm mới tại chỗ cho
khoảng 8.000 - 10.000 thanh niên, phấn đấu giai đoạn 2021-2030 tạo việc làm mới
từ 60.000 - 70.000 thanh niên.
Đến năm 2030, giảm tỷ lệ thanh niên
thất nghiệp ở thành phố dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới
6%.
Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh
niên là người khuyết tật, thanh niên nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh
niên là nạn nhân của tệ nạn buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi
dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định
cho trên 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số; 20% thanh niên là người
khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo...
d) Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe
cho thanh niên
Hàng năm, trên 80% thanh niên được
trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình
đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học
đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS; trong đó, tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong
các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 100%.
Hàng năm, trên 80% thanh niên được tiếp
cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục tại địa bàn nơi cư trú; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận
tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh
sản.
Hàng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên
90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được
khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống
văn hóa, tinh thần cho
thanh niên
Hàng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị;
70% thanh niên ở nông thôn và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp; 60%
thanh niên vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt
cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
Đến năm 2030, ít
nhất 70% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục
đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số như: máy vi
tính, máy tính, máy tính bảng và các ứng dụng di động phổ biến.
e) Mục tiêu 6: Phát huy vai trò
xung kích của thanh niên trong tham gia phát triển kinh
tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
Hàng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi
theo quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực
hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
Đến năm 2030,
20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa
vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên đảm nhiệm
các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội.
Hàng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh
niên, Hội Liên hiệp thanh niên các cấp, Hội Sinh viên tại các trường đại học,
cao đẳng và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của
pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các
hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh;
bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc
gia.
III. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm thống nhất
về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng
và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật,
trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp
chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chương trình phát triển thanh niên
của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2030 và các chủ trương, chính sách pháp luật
của Đảng, nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến
giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện
địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự cần
thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe
của thanh niên; chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội
ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh
niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu,
bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi
phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
đ) Đa dạng hóa các hình thức giới thiệu,
phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng,
giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo
trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
e) Phát triển mạng xã hội có định hướng
tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản
lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; có
chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo
lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
f) Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao để thu hút đông đảo thanh niên vào hoạt động; quan
tâm đến các đối tượng thanh niên yếu thế ở vùng sâu, vùng xa và các vùng đặc biệt
khó khăn.
3. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, ban hành theo thẩm quyền
hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền các chính sách pháp luật về thanh niên trên cơ sở
Luật Thanh niên năm 2020 và các quy định của pháp luật.
b) Huy động tối đa các nguồn lực nhằm
phát triển thanh niên. Chú trọng các chính sách hỗ trợ nhóm thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách nhằm phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong
nước, của tỉnh và tài năng đang học tập công tác, sinh sống ở nước ngoài về
tham gia xây dựng và phát triển đất nước.
d) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình
nguyện đến công tác tại khu kinh tế - quốc phòng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Cung cấp dịch
vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu
quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương
trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là
học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tiếp cận,
học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa các
trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các
tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội
nhập quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và
dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt
động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ
trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho
thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết
chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên;
trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại các
khu, cụm công nghiệp.
đ) Đảm bảo quyền tiếp cận thông tin
có định hướng cho thanh niên; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao để thu hút đông đảo thanh niên vào hoạt động; quan tâm đến các đối
tượng thanh niên yếu thế ở vùng sâu, vùng xa và các vùng đặc biệt khó khăn.
5. Nguồn lực thực
hiện Chương trình
a) Nguồn ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương theo phân cấp
ngân sách hiện hành để tổ chức thực hiện Chương trình, trong đó, bảo đảm về số
lượng và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên,
kinh phí triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với tình hình mới của các sở, ngành, địa phương và
phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.
b) Đầu tư, bảo đảm kinh phí từ ngân
sách nhà nước để thực hiện các chương trình, mục tiêu phát triển thanh niên
theo phân cấp ngân sách quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước. Đẩy mạnh xã hội
hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Chương trình.
6. Đẩy mạnh các
hoạt động hợp tác quốc tế
a) Tăng cường các hoạt động tuyên
truyền về hợp tác, hội nhập quốc tế cho thanh niên, tổ chức các hoạt động,
chương trình giao lưu quốc tế về thanh niên.
b) Nâng cao nhận thức của thanh niên
về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả.
c) Khai thác, phát huy hiệu quả sự hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế để thực hiện Chương trình.
7. Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ
chức đoàn thể và Thanh niên
a) Huy động sự tham gia của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, chính quyền các cấp, các tổ chức kinh tế, xã hội, lực lượng
vũ trang trong công tác giáo dục, bồi dưỡng, phát huy vai trò của thanh niên, đẩy
mạnh xã hội hóa công tác thanh niên.
b) Tăng cường vai trò giám sát phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp đối với
việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên các cấp,
Hội Sinh viên các trường đại học, cao đẳng.
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công
tác quản lý nhà nước về thanh niên bảo đảm về số lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ,
phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển toàn diện thanh niên trong giai đoạn
mới; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Thực hiện
việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện. Thực hiện thống kê, chế độ báo cáo theo quy định.
d) Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và
xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện
chính sách, pháp luật về thanh niên; nâng cao vai trò và sự đóng góp của nữ
thanh niên. Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên đóng góp vào việc
bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; thực hiện nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội và các hoạt động tình nguyện
vì cộng đồng, xã hội.
8. Hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện
Chương trình.
b) Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hệ
thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên; nâng cao chất lượng dự
báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để
đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo,
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị
quyết phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030; định kỳ 06 tháng
hàng năm họp Ban chỉ đạo để đánh giá công tác, tình hình triển khai thực hiện
nhằm kịp thời giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện và
đề ra những giải pháp để thực hiện Chương trình; đôn đốc,
kiểm tra việc triển khai, thực hiện Chương trình và tổ chức sơ kết hàng năm và
sơ kết Chương trình vào cuối năm 2025, tổng kết Chương
trình vào cuối năm 2030.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành và địa phương
trong việc xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình khi xây
dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
và hàng năm, phát động thi đua, công tác khen thưởng trong thực hiện Chương
trình.
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về thanh niên.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, địa phương định kỳ hàng năm kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định; tổ chức sơ kết việc thực hiện
vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
2. Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Xây dựng, ban hành chương trình
phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030, kế hoạch thực hiện hàng năm, giai đoạn
gắn với Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030
phù hợp với đặc điểm, đặc thù của từng cơ quan, đơn vị.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt các nội dung của Chương trình phát triển thanh
niên tỉnh; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng trong
quá trình thực hiện.
c) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp quy định trong Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Bảo đảm kinh phí và huy động các nguồn lực hợp pháp để thực
hiện Chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên.
d) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên của cơ quan, đơn vị;
chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
đ) Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện chương trình của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về
thanh niên theo quy định.
3. Sở Tài
chính căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách tỉnh hoặc nghiên cứu lồng ghép các
chương trình đề án có liên quan trên địa bàn, phối hợp với Sở Nội vụ, các đơn vị
liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân
cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; kiểm tra việc
sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
4. Sở Tư
pháp tham mưu thực hiện kế hoạch công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên; chủ trì xây dựng, lồng ghép
các mục tiêu, chỉ tiêu về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên.
5. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các ngành liên quan trong thực
hiện công tác dạy nghề, dịch vụ tư vấn về lao động, việc làm giúp thanh niên định
hướng nghề nghiệp, nâng cao tay nghề, tiếp cận thị trường lao động, tìm việc
làm phù hợp và giải quyết việc làm cho thanh niên; thực hiện quản lý, giáo dục
người nghiện ma túy, gái mại dâm và công tác phòng chống tệ nạn xã hội.
6. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị
liên quan triển khai tuyên truyền, phổ biến các chính
sách, định hướng phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn chuyển
giao ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế trang trại gắn với liên kết sản xuất tiêu thụ theo chuỗi; phát triển sản
phẩm OCOP cho thanh niên.
7. Sở Y tế
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên
truyền, giáo dục thanh niên trong phòng chống HIV/AIDS. Phối hợp trong công tác
xác định tình trạng nghiện, triển khai thực hiện tư vấn, chăm sóc sức khỏe, sức
khỏe sinh sản cho thanh niên.
8. Sở
Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
trong nhà trường, thực hiện chương trình phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã
hội trong học đường, chỉ đạo và tạo điều kiện cho tổ chức Đoàn - Hội trong trường
học hoạt động có hiệu quả. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển
khai chương trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản toàn diện trong các cơ
sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
9. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng
các thiết chế văn hóa, tạo sân chơi cho thanh niên trong rèn luyện sức khỏe.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan trong việc
nâng cao trình độ tin học cho thanh niên và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
tuyên truyền nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
11. Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch
triển khai nhiệm vụ cho thanh niên trong việc ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng
tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống.
12. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với các Sở, ngành trong việc thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu
tăng cường sự tham gia của thanh niên vào quản lý nhà nước và xã hội thuộc lĩnh
vực quân sự, an ninh quốc phòng, lĩnh vực bảo vệ an ninh, trật tự và an toàn xã
hội.
13. Đề
nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội Liên
hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh, Hội Sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng
và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
nội dung của Chương trình; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh niên
cấp dưới phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng,
triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa
phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương
trình theo quy định của pháp luật.
c) Khuyến khích, huy động thanh niên
tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình.
d) Giám sát, phản biện xã hội trong
thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
14. Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng chú trọng dành thời lượng phát
sóng, số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống;
đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển
thanh niên của tỉnh.
15. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia quản lý nhà nước và giám sát việc thực
hiện Chương trình.
16. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện công
tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của cấp có thẩm
quyền.
c) Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng
năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể,
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh
niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê
về thanh niên các huyện, thành phố vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa
phương và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở,
ngành liên quan.
đ) Bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về thanh niên các cấp; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Hàng năm, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh và địa phương.
f) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép
trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết
định này Phụ lục danh mục các nhiệm vụ, chương trình, đề án thực hiện Chương
trình.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
ký ban hành.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực
hiện nội dung Chương trình này; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm về
kế hoạch triển khai đầu năm và kết quả tổ chức thực hiện trước ngày 25/12 hàng
năm, đồng thời gửi báo cáo về Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn,
giải quyết; trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (B/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (B/c);
- Vụ CTTN - Bộ Nội vụ (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Văn phòng, các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh;
- NHCSXH tỉnh, Báo Lâm Đồng, Đài PT-TH tỉnh;
- Cục Thống kê, Ban QL các khu công nghiệp tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, VX4, TKCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 2788/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
STT
|
Cơ
quan chủ trì
|
Tên nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Tổ chức triển khai thực hiện Dự án “Tăng
cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng
giai đoạn 2021-2030” sau khi Bộ Quốc phòng ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động -
Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
và các cơ quan có liên quan.
|
Từ
năm 2021-2030
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ” sau khi Bộ Quốc phòng
ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan.
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2022)
|
2
|
Công
an tỉnh
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Phòng
chống ma túy trong thanh thiếu niên Việt Nam” sau khi Bộ Công an ban hành Đề
án.
|
Sở Nội
vụ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan.
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến từ năm 2022-2030)
|
3
|
Sở Nội
vụ
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ,
công chức trẻ cấp xã đến năm 2030” sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án.
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan.
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 6/2022)
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại
các vùng nông thôn, miền núi sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án.
|
Các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng
UBND tỉnh; Ban Tổ chức tỉnh ủy; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh;
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 10/2022)
|
4
|
Sở
Tư pháp
|
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh
niên, đặc biệt những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, học tập và việc
làm của thanh niên
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan có liên
quan.
|
Hàng
năm
|
Đẩy mạnh phổ biến giáo dục pháp luật
nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên; gắn giáo dục pháp luật
với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan có liên
quan.
|
Hàng
năm
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phổ biến giáo dục
pháp luật nhằm nâng cao ý thức tìm hiểu, chấp hành pháp luật cho thanh niên
trong thời kỳ mới” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc;
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2023)
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn
thương, thanh niên lao động tự do và thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Lao động-Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 3/2023)
|
5
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho
học sinh, sinh viên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030” sau khi Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và
các cơ quan có liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 9/2022)
|
6
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo
dục nghề nghiệp” sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và
các cơ quan có liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2022)
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 -
2025” sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và
các cơ quan có liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 1/2022)
|
7
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Thực hiện Văn bản hướng dẫn của cấp
có thẩm quyền về thực hiện Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP
ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động
khoa học, công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ
quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ là người Việt Nam ở
nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại
Việt Nam
|
Các
Sở: Nội vụ, Phòng Ngoại vụ - Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2022)
|
8
|
Sở Y
tế
|
Thực hiện chính sách nhằm giảm thiểu
tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện tử, bóng cười và các loại chất sử dụng
trong hít, hút, ngửi gây ảo giác và gây nghiện trong thanh niên.
|
Các
Sở: Nội vụ, Công thương, Tư pháp, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 9/2022)
|
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng sau khi Bộ
Y tế ban hành Tài liệu hướng dẫn
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 11/2022)
|
Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia truyền thông về tác hại của lạm dụng muối, đường
trong khẩu phần ăn, các bệnh rối loạn chuyển hóa do dinh dưỡng và lười vận động,
dự phòng một số bệnh truyền nhiễm cơ bản và bệnh không truyền nhiễm cơ bản
sau khi Bộ Y tế ban hành Chương trình.
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin
và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên
quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 3/2022)
|
9
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình phát triển văn hóa đọc và hoàn thiện kỹ năng thông tin cho thanh niên
sau khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn thực hiện
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin
và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có
liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2024 - 2030)
|
Tổ chức các hoạt động thể dục, thể
thao cho thanh, thiếu niên trong tỉnh
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin
và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có
liên quan
|
Từ
tháng 2022- 2030
|
10
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Tổ chức triển khai Đề án “Hỗ trợ
thanh niên nông thôn khởi nghiệp, phát triển kinh tế gắn
với Chương trình mỗi xã một sản phẩm nông - lâm - ngư (OCOP)” sau khi Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022-2030)
|
Tổ chức triển khai Đề án “Tăng cường
năng lực cho thanh niên vùng biên giới, hải đảo phục vụ công tác xây dựng
nông thôn mới, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu” với những
nội dung phù hợp với tình hình của địa phương sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành Đề án
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022-2030)
|
11
|
Đài
Phát thanh-Truyền hình tỉnh
|
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2021-2030
|
Các
Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
|
Hằng năm
|
12
|
Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Tổ chức triển khai Đề án “Giáo dục
lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không
gian mạng” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các cơ quan có liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022-2030)
|
Tổ chức triển khai Đề án “Phát hiện,
bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025” sau khi
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi
có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022-2025)
|
Tổ chức triển khai Đề án “Nâng cao
năng lực số cho thanh niên Việt Nam” giai đoạn 2022-2025” sau khi Trung ương
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022 - 2025)
|
Tổ chức triển khai Đề án hỗ trợ thanh
niên khởi nghiệp sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ
quan có liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030)
|
Tổ chức triển khai Đề án thành lập
Quỹ hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ban hành Đề án.
|
Các
sở, ngành, tổ chức, cá nhân liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022-2030)
|
Tổ chức triển khai Đề án “Nâng cao
năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế cho thanh thiếu niên Việt Nam giai đoạn
2022-2030” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội.
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022-2030)
|
Tổ chức triển khai Đề án “Tăng cường
năng lực quản lý, điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán bộ Đoàn
Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam” sau
khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Sở Nội
vụ; các cơ quan có liên quan
|
Sau
khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022-2030)
|