ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2019/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 06 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA CÔNG
CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng
11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch
vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật; trình diễn thời
trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca
múa nhạc, sân khấu;
Căn cứ Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng
01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các
quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy
định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng,
chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng
6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16
tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi
hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn
hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11
năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BVHTTDL ngày 02
tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL , Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ,
Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao
tại Tờ trình số 84/TTr-SVHTT ngày 18 tháng 7 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động
karaoke, vũ trường và các hoạt động văn hóa công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn
hóa và Thể thao, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động-Thương
binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Du lịch, Công Thương, Y tế, Giám đốc
Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VHTTDL (Cục Văn hóa cơ sở);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VB);
- TTr.TU; TTr.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (KTVB);
- Đài PT-TH tỉnh, Báo BR - VT;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, SVHTT(10), VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định các nội dung quản lý nhà nước,
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động karaoke, vũ trường và
các hoạt động văn hóa công cộng tại: nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, câu lạc bộ,
trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, cửa hiệu, sân vận động, nhà thi đấu
thể thao, quảng trường, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh ăn uống, giải
khát, hộ kinh doanh, hộ gia đình, tụ điểm “hát với nhau” và các địa điểm công cộng
khác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
2. Các loại hoạt động văn hóa công cộng tại Quy chế
này bao gồm: hoạt động giao lưu hát cho nhau nghe, ca hát với thiết bị âm
thanh, sử dụng nhạc khiêu vũ kết hợp hiệu ứng âm thanh và ánh sáng, Beer Club,
câu lạc bộ khiêu vũ ngoài công lập, các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và
hình thức vui chơi giải trí khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nước ngoài (gọi chung là doanh nghiệp, hộ kinh doanh) tổ chức hoạt động
karaoke, vũ trường và các hoạt động văn hóa công cộng.
2. Các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp xã) và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động karaoke, vũ trường và các hoạt động văn
hóa tại nơi công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3. Những hành vi nghiêm
cấm trong hoạt động karaoke, vũ trường và các hoạt động văn hóa công cộng
1. Hoạt động kinh doanh không có giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoặc không có giấy phép đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ karaoke, vũ trường theo quy định.
2. Có hành vi khiêu dâm, nhảy múa thoát y hoặc các
hành vi khác trái với thuần phong mỹ tục; môi giới và mua bán dâm; mua, bán hoặc
sử dụng trái phép các chất ma túy, tiền chất ma túy và các chất gây nghiện; các
hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; phòng, chống tệ nạn
xã hội; phòng, chống cháy nổ và gây ô nhiễm môi trường tại nơi kinh doanh hoặc
địa điểm tổ chức các hoạt động văn hóa.
3. Các hành vi khác được quy định tại Điều 3 Quy chế
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị
định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (viết tắt là Nghị định
số 103/2009/NĐ-CP).
Chương II
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KARAOKE
Điều 4. Trách nhiệm của doanh
nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke
1. Phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ karaoke đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6
Quy chế này. Thành phần hồ sơ thủ tục đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ karaoke theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày
19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch
vụ vũ trường (viết tắt là Nghị định số 54/2019/NĐ-CP).
2. Thực hiện nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài
chính tại thời điểm đề nghị cấp phép.
3. Thực hiện nghiêm các quy định tại Điều 3 Quy chế
này và các quy định tại Điều 3 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP .
4. Thực hiện kinh doanh theo các quy định tại Điều
4, Điều 6 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP .
5. Các cơ sở lưu trú du lịch
chưa được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp (như khách sạn, biệt thự du lịch, căn
hộ du lịch, làng du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có
phòng cho khách du lịch thuê, bãi cắm trại du lịch, nhà hàng ăn uống, giải
khát, các cơ sở lưu trú du lịch khác) khi kinh doanh dịch vụ karaoke phải thực
hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
6. Việc viết, đặt biển hiệu tại nơi kinh doanh của
tổ chức, cá nhân nhằm giới thiệu tên gọi, địa chỉ giao dịch không phải xin
phép, nhưng phải đảm bảo mỹ quan, an toàn phòng chống cháy nổ; nội dung và kích
thước thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật Quảng cáo.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động karaoke không nhằm mục đích kinh doanh
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động
karaoke không nhằm mục đích kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị
định số 103/2009/NĐ-CP không phải đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ karaoke nhưng phải thực hiện nghiêm các quy định sau:
1. Thực hiện nghiêm các quy định tại Điều 1 Quy chế
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị
định số 103/2009/NĐ-CP .
2. Không vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 3 Quy chế này.
3. Không vi phạm các quy định tại khoản 1, khoản 3,
khoản 6 Điều 6 và khoản 1 Điều 7 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP .
4. Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 8 giờ
sáng.
Điều 6. Phân cấp thẩm quyền cấp
giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
1. Sở Văn hóa và Thể thao cấp giấy phép đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ karaoke cho các loại hình doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Doanh nghiệp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
hoặc nộp trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ karaoke tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tập trung của tỉnh - lĩnh
vực Văn hóa và Thể thao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép kinh
doanh karaoke cho hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
hoặc nộp trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ karaoke tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện (Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là
Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện) trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp
huyện ủy quyền).
Chương III
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
VŨ TRƯỜNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA CÔNG CỘNG
Điều 7. Trách nhiệm của doanh
nghiệp hoặc hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ vũ trường
1. Phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ vũ trường đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều
10 Quy chế này. Thành phần hồ sơ thủ tục đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
54/2019/NĐ-CP .
2. Thực hiện nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài
chính tại thời điểm đề nghị cấp phép.
3. Thực hiện nghiêm các quy định tại Điều 3 Quy chế
này và các quy định tại Điều 3 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP .
4. Thực hiện kinh doanh theo các quy định tại Điều
5, Điều 6, Điều 8 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP .
5. Việc viết, đặt biển hiệu tại nơi kinh doanh của
tổ chức, cá nhân nhằm giới thiệu tên gọi, địa chỉ giao dịch không phải xin
phép, nhưng phải đảm bảo mỹ quan, an toàn phòng chống cháy nổ; nội dung và kích
thước thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật Quảng cáo.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân tổ chức hoạt động khiêu vũ không nhằm mục đích kinh doanh
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tổ chức khiêu vũ
không nhằm mục đích kinh doanh trong nội bộ cơ quan, tổ chức mình hoặc tổ chức
khiêu vũ tại Nhà văn hóa, Trung tâm Văn hóa, Trung tâm hội nghị, nhà hàng không
phải đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường nhưng phải
thực hiện các quy định sau:
a) Thực hiện nghiêm các quy định tại Điều 1 Quy chế
hoạt động Văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị
định số 103/2009/NĐ-CP .
b) Không vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 3 Quy chế này.
c) Không vi phạm các quy định tại khoản 1, khoản 3,
khoản 6 Điều 6 và khoản 3 Điều 8 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP .
d) Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 8 giờ
sáng.
đ) Âm thanh không vượt quá quy định về tiêu chuẩn mức
ồn tối đa cho phép;
e) Bảo đảm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vũ trường.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh nhà hàng phục vụ ăn
uống, giải khát có sử dụng nhạc khiêu vũ kết hợp hiệu ứng âm thanh và ánh sáng
không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP không phải đề
nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường nhưng phải thực hiện
các quy định sau:
a) Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến,
lưu hành; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.
b) Âm thanh không vượt quá quy định về tiêu chuẩn mức
ồn tối đa cho phép;
c) Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 8 giờ
sáng;
d) Bảo đảm an ninh, trật tự; phòng, chống tệ nạn xã
hội; phòng, chống cháy nổ theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân tổ chức hoạt động văn hóa công cộng
1. Thực hiện nghiêm các quy định tại Điều 1 Quy chế
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị
định số 103/2009/NĐ-CP .
2. Không vi phạm các quy định tại Điều 3 của Quy chế
này.
3. Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến,
lưu hành; băng đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.
4. Âm thanh không vượt quá quy định về tiêu chuẩn mức
ồn tối đa cho phép.
5. Bảo đảm an ninh, trật tự; phòng, chống tệ nạn xã
hội; phòng chống cháy nổ theo quy định.
6. Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 8 giờ
sáng.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Văn
hóa và Thể thao
1. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về hoạt động karaoke, vũ trường và thực hiện Quy chế quản lý hoạt động
karaoke, vũ trường và các hoạt động văn hóa công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với các doanh nghiệp; dịch vụ vũ trường
đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn thực hiện
quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường và các loại
hình dịch vụ văn hóa công cộng trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng,
chính quyền địa phương tiến hành kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm về hoạt động karaoke, vũ trường và các hoạt động văn hóa
công cộng theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện về
công tác quản lý nhà nước về hoạt động karaoke, vũ trường và các hoạt động văn
hóa công cộng tại địa phương.
6. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ công tác quản
lý hoạt động karaoke, vũ trường và các hoạt động văn hóa công cộng trên địa bàn
tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao trong việc
cung cấp thông tin những doanh nghiệp có đăng ký hoặc thông báo ngành nghề kinh
doanh dịch vụ karaoke, vũ trường và các loại hình dịch vụ văn hóa công cộng
khác.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tiến hành
thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm hoạt động kinh doanh dịch vụ
karaoke, vũ trường và các loại hình dịch vụ văn hóa công cộng khác trên địa bàn
tỉnh theo thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền đối với các hoạt động karaoke, vũ trường và các hoạt động văn
hóa công cộng có hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn cho phép về tiếng ồn theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm
đối với các cơ sở kinh doanh chuyển đổi công năng (mục đích sử dụng) để kinh
doanh dịch vụ karaoke, vũ trường không đảm bảo quy định; thực hiện các hoạt động
quảng cáo tại cơ sở theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường
và các loại hình kinh doanh dịch vụ văn hóa tại nơi công cộng trong việc sử dụng
lao động, giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản và khai báo việc sử dụng lao
động làm việc tại các cơ sở kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Công an tỉnh cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định tại
Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều
kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện.
2. Lập biên bản kiểm tra điều kiện an toàn phòng
cháy chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường và các loại hình
kinh doanh dịch vụ văn hóa tại nơi công cộng theo quy định tại Thông tư số
47/2015/TT-BCA ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về
bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh vũ trường, karaoke.
3. Tổ chức thanh, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch
vụ karaoke, vũ trường và các loại hình dịch vụ văn hóa công cộng, kịp thời ngăn
chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của các cơ sở kinh doanh dịch
vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các sở,
ban, ngành có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, ngăn chặn, xử lý các
hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, các dịch vụ văn hóa không đúng
quy định hiện hành.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các
số điện thoại, thông tin quảng cáo trên các Website, trang thông tin điện tử của
các tổ chức, cá nhân.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Du
lịch
1. Chủ trì hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ du lịch chấp hành nghiêm các quy định về hoạt động karaoke, vũ
trường và các hoạt động dịch vụ văn hóa công cộng.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động karaoke, vũ trường và các loại
hình dịch vụ văn hóa công cộng tại các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở
Công Thương
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, bộ phận chuyên môn tổ
chức kiểm tra, quản lý chặt việc buôn bán các loại hàng hóa tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ karaoke, vũ trường và các cơ sở kinh doanh loại hình văn hóa công
cộng khác trên địa bàn tỉnh; kịp thời xử lý đối với các cơ sở có hành vi vi phạm
về buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm, hàng không rõ nguồn gốc,
xuất xứ, không đảm bảo chất lượng.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Thẩm định, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường và
các loại hình dịch vụ văn hóa công cộng có kinh doanh dịch vụ ăn uống.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, bộ phận chuyên
môn tổ chức kiểm tra, xử lý kịp thời các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ
trường và các loại hình dịch vụ văn hóa công cộng không đảm bảo các điều kiện về
an toàn thực phẩm theo quy định.
Điều 20. Trách nhiệm chung của
các Sở, ban, ngành
1. Các Sở, ban, ngành trong phạm vi, quyền hạn có
trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tham gia thực hiện quản lý hoạt
động karaoke, vũ trường, các hoạt động văn hóa công cộng theo quy định quản lý
chuyên ngành.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao trong công
tác tuyên truyền, tổ chức triển khai đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
karaoke, vũ trường, các hoạt động văn hóa công cộng thuộc lĩnh vực của ngành
theo quy định tại Nghị định 103/2013/NĐ-CP các văn bản có liên quan và nội dung
Quy chế này.
3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngành
liên quan đến công tác quản lý hoạt động karaoke, vũ trường, các hoạt động văn
hóa công cộng về Sở Văn hóa và Thể thao chậm nhất vào ngày 14 tháng 12 hàng
năm, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
karaoke cho các hộ kinh doanh theo thẩm quyền phân cấp quy định tại Điều 6 Quy
chế này và sao gửi Giấy phép kinh doanh karaoke đã cấp về Sở Văn hóa và Thể
thao để theo dõi, phối hợp quản lý.
2. Tổ chức quản lý và hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân hoạt động karaoke, vũ trường và các hoạt động văn hóa công cộng tại địa
phương thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi
gây mất an ninh trật tự, gây tệ nạn xã hội, gây ô nhiễm tiếng ồn, vi phạm công
tác an toàn về phòng cháy chữa cháy trong hoạt động karaoke, vũ trường và các
hoạt động văn hóa công cộng. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường công tác
quản lý, kiểm tra đối với hoạt động karaoke, vũ trường và các loại hoạt động
văn hóa công cộng tại địa bàn để bảo đảm không ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt
hàng ngày của người dân.
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm việc quản lý hoạt
động karaoke, vũ trường và các loại hoạt động dịch vụ văn hóa công cộng tại địa
bàn gửi Sở Văn hóa và Thể thao và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh karaoke, vũ trường và các loại hình dịch vụ văn hóa công cộng trong phạm
vi địa phương theo thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện
về các hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường và các loại hình kinh doanh dịch
vụ văn hóa tại nơi công cộng thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của nhà nước về hoạt động
karaoke, vũ trường và các hoạt động văn hóa công cộng và nội dung của Quy chế
này trên địa bàn quản lý.
3. Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, xử lý vi phạm
theo thẩm quyền đối với các hoạt động karaoke, khiêu vũ và các hoạt động văn
hóa công cộng có hành vi vi phạm về địa điểm, thời gian, tiêu chuẩn độ ồn cho
phép, an toàn giao thông, nếp sống văn minh đô thị; đồng thời thông báo cho
Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện và Thanh tra Sở Văn hóa và Thể thao biết,
để phối hợp xử lý vi phạm. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển biên bản vi phạm hành chính kèm theo
các tài liệu có liên quan (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền xử phạt để xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm công tác quản lý,
kiểm tra hoạt động karaoke, vũ trường và các hoạt động văn hóa công cộng tại địa
bàn gửi Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, địa phương tổ chức
thực hiện theo trách nhiệm được phân công tại Quy chế này.
2. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã định kỳ 6 tháng (ngày 14/6), 01 năm (ngày 14/12) tổng hợp
tình hình, kết quả thực hiện công tác quản lý hoạt động karaoke, vũ trường và
các hoạt động văn hóa công cộng theo trách nhiệm được giao báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy
ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quản lý hoạt động
karaoke, vũ trường và các hoạt động văn hóa công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu kịp thời tổng hợp, báo cáo, đề xuất thông qua Sở Văn hóa và Thể thao
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.