THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2013/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 01
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CƠ SỞ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm
2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Để thực
hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật
của người dân tại cơ sở.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 3 năm 2013.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI
CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Văn bản này quy
định về các tiêu chí tiếp cận pháp luật của người dân tại địa bàn xã, phường,
thị trấn (sau đây viết tắt là tại cơ sở); việc đánh giá, công nhận, biểu dương, xếp hạng, khen thưởng xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là địa phương) đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đánh giá, công nhận, xếp
hạng, biểu dương, khen thưởng và giải pháp bảo đảm xây dựng địa phương tiếp cận
pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Xã, phường, thị trấn (sau đây viết
tắt là xã, phường).
2. Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây viết tắt là quận, huyện).
3. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây viết tắt là tỉnh, thành phố).
4. Các cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan đến đánh giá, công nhận, biểu dương, xếp hạng, khen thưởng và giải pháp bảo đảm
xây dựng địa phương tiếp cận pháp luật.
Điều 3. Mục đích
Đánh giá thực trạng tiếp cận pháp luật
của người dân tại cơ sở để có giải pháp thúc đẩy, nâng cao trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai các thiết chế tiếp cận pháp luật,
bảo đảm điều kiện đáp ứng nhu cầu nâng cao nhận thức pháp luật, thực hiện, bảo
vệ và phát huy quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ngay tại cơ sở; phát huy
vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện
1. Việc đánh giá, công nhận, xếp hạng,
biểu dương, khen thưởng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật của người dân tại cơ sở (sau đây viết tắt là chuẩn tiếp
cận pháp luật) phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ, đúng tiêu
chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Việc đánh giá và xây dựng địa
phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Việc đánh giá và xây dựng địa
phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật mang tính lâu dài, bền vững, phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn, được
thực hiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương.
Điều 5. Các tiêu
chí tiếp cận pháp luật
1. Có 8 tiêu chí tiếp cận pháp luật của
người dân tại cơ sở, gồm 41 chỉ tiêu với số điểm đánh giá tương ứng sau đây:
a) Tiêu chí về giải quyết các vụ việc
hành chính, tư pháp, gồm 12 chỉ tiêu (300 điểm);
b) Tiêu chí về ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, gồm 02 chỉ
tiêu (50 điểm);
c) Tiêu chí về phổ biến, giáo dục pháp luật, gồm 06 chỉ tiêu (110 điểm);
d) Tiêu chí về trợ giúp pháp lý, gồm
05 chỉ tiêu (100 điểm);
đ) Tiêu chí về thực hiện dân chủ ở
xã, phường, gồm 05 chỉ tiêu (130 điểm);
e) Tiêu chí về thiết chế tiếp cận
pháp luật của xã hội, gồm 06 chỉ tiêu (130 điểm);
g) Tiêu chí về bộ máy bảo đảm thực hiện
thiết chế pháp luật, gồm 02 chỉ tiêu (110 điểm);
h) Tiêu chí về kinh phí và cơ sở vật
chất, gồm 03 chỉ tiêu (70 điểm).
Tổng số điểm của các tiêu chí là
1.000 điểm.
2. Nội dung của 08 tiêu chí tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở được quy định cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quy
định này.
Điều 6. Điều kiện
công nhận, xếp hạng, biểu dương địa phương đạt
chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
1. Địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật là địa phương có môi trường pháp lý thuận lợi với đủ các thiết chế pháp luật; hoạt động truyền thông và cung ứng dịch vụ pháp luật tốt, được xã hội hóa; người dân nói chung, đặc biệt là người nghèo và đối
tượng chính sách có cơ hội tiếp cận với hoạt động của các
cơ quan nhà nước và sử dụng các thiết chế pháp luật, các phương tiện hỗ trợ pháp lý tại cơ sở thuận lợi để bảo vệ, thực hiện
quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình.
Địa phương tiêu biểu về tiếp cận pháp
luật là địa phương tiêu biểu trong số các địa phương đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật 02 năm liên tục. Việc khen thưởng
địa phương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật được thực hiện 02 năm/lần theo
chuyên đề.
2. Xã, phường được công nhận đạt chuẩn
và xã, phường được biểu dương là tiêu biểu về tiếp cận pháp luật:
a) Xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật là xã, phường không có tiêu chí nào đạt dưới 50% số điểm tối đa và có số điểm
chuẩn như sau:
- Các phường thuộc các quận của thành
phố trực thuộc Trung ương: Đạt từ 900 điểm trở lên.
- Các xã, thị trấn thuộc huyện của
thành phố trực thuộc Trung ương; xã, phường của thành phố thuộc tỉnh; xã, phường
của thị xã thuộc tỉnh; thị trấn của huyện thuộc tỉnh khu vực đồng bằng, trung
du; xã, phường của thị xã, thành phố thuộc tỉnh miền núi: Đạt từ 800 điểm trở
lên.
- Các xã, thị trấn
thuộc miền núi, hải đảo; xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ: Đạt từ 700 điểm trở lên.
b) Xã, phường được biểu dương là xã,
phường tiêu biểu về tiếp cận pháp luật:
- Xã, phường tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật cấp tỉnh: Không có cán bộ, công chức xã, phường bị hình thức kỷ luật
từ cảnh cáo trở lên vì sai phạm trong việc thực hiện các tiêu chí tiếp cận pháp
luật; đạt trên 20 điểm so với điểm chuẩn của năm đánh giá nhưng không quá 15% số
xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của
tỉnh, thành phố.
Việc đánh giá, biểu dương xã, phường
tiêu biểu về tiếp cận pháp luật cấp tỉnh theo thứ tự ưu tiên sau đây: Điểm chuẩn
cao; tính đại diện cho vùng, miền cao; sự nỗ lực, vượt khó
cao.
- Xã, phường tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật toàn quốc: Không có cán bộ, công chức xã, phường bị hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên vì sai phạm trong việc thực hiện
các tiêu chí tiếp cận pháp luật; đạt trên 40 điểm so với điểm chuẩn của năm
đánh giá nhưng không quá 3% số xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của toàn
quốc.
Việc đánh giá, biểu dương xã, phường
tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc như sau: Chọn mỗi tỉnh, thành phố 01 xã, phường theo thứ tự ưu tiên tính trong phạm
vi của tỉnh; thành phố: Điểm chuẩn cao; tính đại diện cho
đơn vị hành chính tỉnh, thành phố cao; tính đại diện cho vùng, miền cao; sự nỗ lực, vượt khó cao. Đối với các xã, phường còn lại chọn theo thứ tự ưu tiên như trên những tính
trong phạm vi toàn quốc.
3. Quận, huyện được công nhận đạt chuẩn
và quận, huyện được biểu dương là tiêu biểu về tiếp cận pháp luật:
a) Quận, huyện được công nhận là quận, huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật nếu có trên 70% số xã, phường
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và không có xã, phường nào đạt dưới 500 điểm.
b) Quận, huyện được biểu dương là quận, huyện tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc nếu trong năm đánh
giá có trên 90% xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Quận, huyện tiêu biểu
về tiếp cận pháp luật toàn quốc không quá 10% số quận, huyện đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật.
Việc đánh giá, biểu dương quận, huyện tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc theo thứ tự
ưu tiên sau đây: Tỷ lệ xã, phường tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc cao; tỷ lệ xã, phường
tiêu biểu về tiếp cận pháp luật cấp tỉnh cao; tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
cao; điểm trung bình của các xã, phường cao.
4. Tỉnh, thành phố được công nhận đạt
chuẩn, tiêu biểu và xếp hạng tiếp cận pháp luật:
a) Tỉnh, thành phố được công nhận là
tỉnh, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật nếu có trên 70% số quận, huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và trên
70% số xã, phường đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật; không có xã, phường đạt dưới 500 điểm.
b) Tỉnh, thành phố được biểu dương là
tỉnh, thành phố tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật toàn quốc nếu trong năm đánh giá có quận, huyện tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc; có trên 3% số xã,
phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được biểu dương là xã,
phường tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc. Tỉnh,
thành phố tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc không quá 20% số tỉnh,
thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Việc đánh giá, biểu dương tỉnh, thành
phố tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc theo thứ tự ưu tiên sau đây: Tỷ lệ
xã, phường tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc cao;
tỷ lệ quận, huyện tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc
cao; tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cao; điểm trung bình của các
xã, phường cao.
Việc xếp hạng tỉnh, thành phố theo thứ
tự ưu tiên sau đây: Là tỉnh, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tỷ lệ xã,
phường đạt chuẩn có số điểm trên 40 điểm so với điểm chuẩn cao; tỷ lệ xã, phường
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật có số điểm trên 20 điểm so với
điểm chuẩn cao; tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
cao; điểm trung bình của các xã, phường cao.
Điều 7. Quy trình
đánh giá, công nhận, biểu dương, khen thưởng xã, phường đạt chuẩn và tiêu biểu
về tiếp cận pháp luật
1. Việc đánh giá xã, phường đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật được thực hiện mỗi năm một lần, tính từ ngày 01 tháng 07 của năm trước đến ngày 30 tháng 6 của năm đánh giá.
2. Việc đánh giá xã, phường tiêu biểu
về tiếp cận pháp luật được thực hiện 02 năm/lần, tính từ ngày 01 tháng 7 của 02
năm trước đến ngày 30 tháng 6 của năm đánh giá.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường tự đánh
giá, báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện trước ngày 31 tháng 7 của năm đánh
giá. Niêm yết công khai điểm số tự đánh giá và quy định có liên quan tại trụ sở
Ủy ban nhân dân xã, phường.
4. Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thẩm tra; đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
công nhận và khen thưởng xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và tặng Bằng
khen đối với xã, phường tiêu biểu về tiếp cận pháp luật cấp tỉnh trước ngày 20
tháng 8 của năm đánh giá.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
xem xét, đánh giá, cấp Giấy chứng nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố, khen thưởng các xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và tặng Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đối với các xã, phường tiêu biểu về
tiếp cận pháp luật cấp tỉnh vào dịp kỷ niệm ngày Pháp luật
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là ngày Pháp luật Việt
Nam) 09 tháng 11 của năm đánh giá; đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Bằng khen đối với xã, phường tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
toàn quốc trước ngày 20 tháng 9 của năm đánh giá; đề nghị Bộ trưởng Bộ
Tư pháp tặng bằng khen đối với xã, phường tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn
quốc trước ngày 20 tháng 9 của năm đánh giá.
6. Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá và tặng
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với xã, phường tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật toàn quốc vào dịp kỷ niệm ngày Pháp luật Việt
Nam; đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen đối với 63
xã, phường trong tổng số xã, phường tiêu biểu về tiếp cận .... pháp luật toàn quốc theo thứ tự ưu
tiên quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 Quy định này trước ngày 20 tháng 10 của
năm đánh giá.
7. Thủ tướng
Chính phủ xem xét, tặng Bằng khen đối với xã, phường tiêu biểu về tiếp cận pháp
luật toàn quốc theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp vào dịp
kỷ niệm ngày Pháp luật Việt Nam.
Điều 8. Quy trình
đánh giá, công nhận, biểu dương, khen thưởng quận,
huyện đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
1. Việc đánh giá quận, huyện đạt chuẩn
và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật được thực hiện theo kỳ hạn quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều 7 Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện tự
đánh giá và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trước ngày 20 tháng 8 của
năm đánh giá. Công khai kết quả tự đánh giá và quy định có liên quan lên cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận, huyện.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
xem xét, đánh giá, cấp Giấy chứng nhận của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố, khen thưởng quận, huyện đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật vào dịp kỷ niệm ngày Pháp luật Việt
Nam; đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Bằng khen đối với quận, huyện tiêu biểu
về tiếp cận pháp luật toàn quốc trước ngày 20 tháng 9 của
năm đánh giá.
4. Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá và tặng
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với quận, huyện
tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc vào dịp kỷ niệm ngày Pháp luật Việt
Nam; đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen đối với 10 quận, huyện trong tổng số quận, huyện tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 6 Quy định này
trước ngày 20 tháng 10 của năm đánh giá.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, tặng
Bằng khen đối với quận, huyện tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp vào dịp kỷ niệm ngày Pháp luật Việt Nam.
Điều 9. Quy trình
đánh giá, công nhận, xếp hạng, biểu dương, khen thưởng tỉnh, thành phố đạt chuẩn
và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
1. Việc xếp hạng, đánh giá tỉnh, thành phố đạt chuẩn được thực hiện theo kỳ hạn quy định tại
Khoản 1 Điều 7 Quy định này, việc đánh giá tỉnh, thành phố tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật được thực hiện theo kỳ hạn quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tự
đánh giá, báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 20 tháng 9 của năm đánh giá. Công khai kết quả tự đánh giá và các quy định có liên quan lên Cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
3. Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá xếp hạng,
cấp Giấy chứng nhận đối với tỉnh, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật vào dịp kỷ niệm ngày Pháp luật
Việt Nam; đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen đối với tỉnh, thành phố tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc trước ngày 20 tháng 10 của năm đánh giá.
4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, tặng
Bằng khen đối với tỉnh, thành phố tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp vào dịp kỷ niệm ngày Pháp luật Việt Nam.
Điều 10. Công bố
kết quả đánh giá, công nhận, xếp hạng, biểu dương, khen thưởng địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
Bộ Tư pháp có trách nhiệm công bố kết
quả xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; xã,
phường tiêu biểu về tiếp cận pháp luật cấp tỉnh; xã, phường,
quận, huyện, tỉnh, thành phố tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc và kết
quả xếp hạng tỉnh, thành phố về tiếp cận pháp luật vào dịp kỷ niệm ngày Pháp luật
Việt Nam của năm đánh giá.
Điều 11. Hội đồng
đánh giá tiếp cận
pháp luật
Thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận
pháp luật của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân nhân tỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường để tư vấn, giúp Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân
dân các cấp đánh giá, công nhận, xếp hạng, biểu dương, khen thưởng địa phương đạt
chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật theo quy trình quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Quy định này. Hội đồng hoạt động theo
chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
Điều 12. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ về việc xây dựng xã, phường tiếp cận pháp luật trong
phạm vi toàn quốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn hoặc chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này; sửa đổi, bổ sung, ban hành, mới văn bản pháp luật nhằm
tăng khả năng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; xây dựng và ban hành
quy định cụ thể về việc thực hiện quy trình, tổ chức Hội đồng
đánh giá; công nhận, xếp hạng, biểu dương, khen thưởng địa phương đạt chuẩn và
tiêu biểu về tiếp cận pháp luật; thanh tra, kiểm
tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định này, định kỳ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
b) Nghiên cứu xây dựng chỉ tiêu thống
kê, cơ sở dữ liệu, kế hoạch, quy hoạch, chiến lược, kiện
toàn tổ chức, bộ máy thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật gắn với công tác tư pháp ở cơ sở, cộng đồng; đề
xuất, ban hành các giải pháp xây dựng, tăng cường khả năng
tiếp cận pháp luật cho người dân tại cơ sở và chủ trì tổ
chức thực hiện trong phạm vi toàn quốc.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và cơ quan, tổ chức liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
bổ sung tiêu chí về tiếp cận pháp luật
vào Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
c) Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực tiếp cận pháp luật tại cơ sở:
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ
Tư pháp và các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, bổ sung tiêu chí xã, phường;
quận, huyện; tỉnh, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật làm tiêu chí để xét
thi đua khen thưởng hàng năm đối với các địa phương.
3. Các Bộ, ngành trong phạm vi quản
lý các chức danh công chức cấp xã và các hoạt động bảo đảm việc tiếp cận pháp luật
của người dân tại cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định
này và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khác có liên quan,
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng xã,
phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định về việc
tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có
trách nhiệm xây dựng xã, phường tiếp cận pháp luật trong phạm vi quản lý hành
chính của tỉnh, thành phố mình; có các biện pháp cụ thể tổ chức triển khai thực
hiện tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan; chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện có hiệu quả
Quyết định này; có các giải pháp khắc phục tồn tại, cải thiện điều kiện tiếp cận
pháp luật đối với các quận, huyện, xã, phường chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định này ở địa
phương 6 tháng, hàng năm theo kỳ đánh giá hoặc theo yêu cầu
để báo cáo Bộ Tư pháp tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố thực hiện trách nhiệm trên. Các cơ quan chuyên môn của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
nhiệm vụ này.
5. Ủy ban nhân dân quận, huyện có
trách nhiệm xây dựng xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc phạm vi quản
lý hành chính của quận, huyện mình; chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân xã, phường thực hiện Quyết định này và khắc
phục những tồn tại, hạn chế, cải thiện điều kiện tiếp cận pháp luật đối với các
xã, phường chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; thực hiện và đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố các giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp cận pháp luật của nguời
dân tại cơ sở; thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp
tình hình thực hiện Quyết định này ở địa phương để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố.
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận, huyện thực hiện trách nhiệm trên. Các cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện nhiệm vụ này.
6. Ủy ban nhân dân xã, phường có
trách nhiệm xây dựng xã, phường tiếp cận pháp luật; thi hành Quyết định này; thực
hiện, chỉ đạo cán bộ, công chức trực thuộc thực hiện và đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế, cải thiện điều kiện tiếp cận pháp luật
của người dân trên địa bàn; báo cáo Ủy ban nhân dân quận,
huyện về tình hình thực hiện Quyết định này.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân xã, phường thực hiện trách nhiệm trên. Các công chức khác
của xã, phường có trách nhiệm phối hợp với công chức Tư pháp - Hộ tịch thực hiện
nhiệm vụ này.
7. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp
và tham gia giám sát việc thực hiện Quyết định
này.
Điều 13. Định mức
khen thưởng
1. Xã, phường; quận, huyện; tỉnh, thành phố được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được khen thưởng
với mức tiền thưởng kèm theo Giấy chứng nhận tương đương mức tiền thưởng danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
2. Xã, phường;
quận, huyện; tỉnh, thành phố được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều
9 Quy định này được khen thưởng với mức tiền thưởng kèm theo Bằng khen theo quy
định của pháp luật thi đua, khen thưởng.
Điều 14. Kinh phí
Kinh phí thực hiện Quyết định này được bố trí trong dự toán chi ngân
sách thường xuyên hàng năm của các cơ quan, tổ chức liên quan và các địa phương
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
Thời hạn được tính để đánh giá địa
phương bắt đầu từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
PHỤ LỤC
CÁC TIÊU CHÍ TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CƠ
SỞ
(Ban hành kèm theo Quy định tại Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24
tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tiêu
chí
|
Số
điểm
|
Tiêu chí
1: Giải quyết các vụ việc hành chính tư pháp
|
300
|
Chỉ
tiêu 1
|
Tỷ lệ vụ việc tư pháp (chứng thực,
hộ tịch, quốc tịch, các thủ tục liên quan đến thi hành án) được giải quyết
đúng trình tự, thủ tục và thời hạn
|
Từ 90% trở lên
|
60
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
50
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
40
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
30
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
20
|
Dưới 50%
|
10
|
Chỉ
tiêu 2
|
Tỷ lệ các vụ việc thuộc lĩnh vực
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo được giải quyết đúng trình tự, thủ tục
và thời hạn
|
Từ 90% trở lên
|
60
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
50
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
40
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
30
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
20
|
Dưới 50%
|
10
|
Chỉ
tiêu 3
|
Tỷ lệ các thủ tục thuộc lĩnh vực địa
chính, đô thị, tài nguyên, môi trường được giải quyết đúng trình tự, thủ tục
và thời hạn
|
Từ 90% trở lên
|
60
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
50
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
40
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
30
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
20
|
Dưới 50%
|
10
|
Chỉ
tiêu 4
|
Tỷ lệ các thủ tục thuộc lĩnh vực
lao động, thương binh, xã hội được giải quyết đúng trình tự, thủ tục và thời
hạn
|
Từ 90% trở lên
|
60
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
50
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
40
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
30
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
20
|
Dưới 50%
|
10
|
Chỉ
tiêu 5
|
Tỷ lệ các thủ tục thuộc lĩnh vực kinh tế được giải quyết đúng trình tự,
thủ tục và thời hạn
|
Từ 90% trở lên
|
25
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
20
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
15
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
10
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
5
|
Dưới 50%
|
0
|
Chỉ
tiêu 6
|
Tỷ lệ vụ việc xử lý vi phạm hành
chính được giải quyết đúng trình tự, thủ tục và thời hạn
|
Từ 90% trở lên
|
22
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
16
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
12
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
8
|
Từ 50% đến dưới
60%
|
4
|
Dưới 50%
|
0
|
Chỉ
tiêu 7
|
Tỷ lệ các thủ tục thuộc lĩnh vực y
tế được giải quyết đúng trình tự, thủ tục và thời hạn
|
Từ 90% trở lên
|
20
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
16
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
12
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
8
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
4
|
Dưới 50%
|
0
|
Chỉ
tiêu 8
|
Tỷ lệ các vụ việc thuộc lĩnh vực
giáo dục, đào tạo được giải quyết đúng trình tự, thủ tục và thời hạn
|
Từ 90% trở lên
|
20
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
16
|
Từ 70% đến dưới
80%
|
12
|
Từ 60% đến dưới
70%
|
8
|
Từ 50% đến dưới
60%
|
4
|
Dưới 50%
|
0
|
Chỉ
tiêu 9
|
Tỷ lệ các thủ tục thuộc lĩnh vực
văn hóa, thông tin được giải quyết đúng trình tự, thủ tục và thời hạn
|
Từ 90% trở lên
|
20
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
16
|
Từ 70% đến dưới
80%
|
12
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
8
|
Từ 50% đến dưới
60%
|
4
|
Dưới 50%
|
0
|
Chỉ
tiêu 10
|
Tỷ lệ các thủ tục thuộc lĩnh vực an
ninh được giải quyết đúng trình tự, thủ tục và thời hạn
|
Từ 90% trở lên
|
15
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
12
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
9
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
6
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
3
|
Dưới 50%
|
0
|
Chỉ
tiêu 11
|
Tỷ lệ thủ tục nội vụ, đăng ký tôn giáo được giải quyết đúng trình tự, thủ
tục và thời hạn
|
Từ 90% trở lên
|
10
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
8
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
6
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
4
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
2
|
Dưới 50%
|
0
|
Chỉ
tiêu 12
|
Tỷ lệ các thủ tục thuộc lĩnh vực quốc
phòng được giải quyết đúng trình tự, thủ tục và thời hạn
|
Từ 90% trở lên
|
10
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
8
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
6
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
4
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
2
|
Dưới 50%
|
0
|
Tiêu chí
2: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
xã, phường
|
50
|
Chỉ
tiêu 13
|
Tỷ lệ dự thảo văn bản được tổ chức
lấy ý kiến của người dân tại các thôn, làng, bản, phun, sóc, cụm dân cư, tổ
dân phố... theo quy định pháp luật (nếu trong năm không có nhiệm vụ ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường thì cũng được 25 điểm)
|
Từ 90% trở lên
|
25
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
20
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
15
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
10
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
5
|
Dưới 50%
|
0
|
Chỉ
tiêu 14
|
Tỷ lệ văn bản ban hành đúng thời hạn
và phù hợp với quy định của pháp luật (không bị cơ quan có thẩm quyền xử lý về việc trái quy định của pháp luật). Nếu
trong năm không có nhiệm vụ ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường
thì cũng được 25 điểm
|
|
Từ 90% trở lên
|
25
|
Từ 80% đến dưới
90%
|
20
|
Từ 70% đến dưới
80%
|
15
|
Từ 60% đến dưới
70%
|
10
|
Từ 50% đến dưới
60%
|
5
|
Dưới 50%
|
0
|
Tiêu chí
3: Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
110
|
Chỉ
tiêu 15
|
Đội ngũ Tuyên truyền viên pháp luật
của xã, phường được bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ trong năm
|
15
|
Đội ngũ Tuyên truyền viên pháp luật
của xã, phường không được bồi dưỡng, cung cấp tài liệu
nghiệp vụ trong năm
|
0
|
Chỉ
tiêu 16
|
Có mạng lưới truyền thanh cơ sở tham gia phổ
biến, giáo dục pháp luật
|
|
Hoạt động định kỳ hàng tháng
|
15
|
Hoạt động định kỳ hàng quý
|
10
|
Không hoạt động định kỳ hàng quý
|
0
|
Chỉ
tiêu 17
|
Tỷ lệ văn bản quy phạm pháp luật
liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được phổ biến
cho người dân
|
|
Từ 90% trở lên
|
20
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
16
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
12
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
8
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
4
|
Dưới 50%
|
0
|
Chỉ tiêu
18
|
Tủ sách pháp luật có đủ các loại
sách, báo theo quy định và được cập nhật, bổ sung 02 đợt trở lên/năm
|
20
|
Tủ sách pháp luật có đủ các loại
sách, báo theo quy định và được cập nhật, bổ sung 01 đợt trở lên/năm
|
10
|
Tủ sách pháp luật không cập nhật, bổ
sung sách, báo theo quy định
|
0
|
Chỉ
tiêu 19
|
Có Thư viện xã, phường (hoặc Bưu điện
văn hóa xã, phường) hoặc địa điểm thuận lợi do Ủy ban nhân dân xã, phường quản
lý để phục vụ người dân khai thác miễn phí cơ sở dữ liệu pháp luật qua máy vi
tính
|
20
|
Có Thư viện xã, phường (hoặc Bưu điện
văn hóa xã, phường) hoặc địa điểm thuận lợi do Ủy ban nhân dân xã, phường quản
lý để phục vụ người dân khai thác giảm phí cơ sở dữ liệu pháp luật qua máy vi
tính.
|
10
|
Không có Thư viện xã, phường (hoặc
Bưu điện văn hóa xã, phường hoặc địa điểm thuận lợi do Ủy ban nhân dân xã phường
quản lý để phục vụ người dân, khai thác miễn phí hoặc giảm phí cơ sở dữ liệu pháp luật qua máy vi tính
|
0
|
Chỉ
tiêu 20
|
Người dân tra cứu trực tiếp văn bản, tài liệu, sách, báo pháp luật hoặc máy vi tính nối mạng tại các địa
điểm Ủy ban nhân dân xã, phường quản lý bình quân từ 10 lượt người/ngày làm việc trở lên
|
20
|
Người dân tra cứu trực tiếp văn bản,
tài liệu, sách, báo pháp luật hoặc máy vi tính nối mạng tại các địa điểm Ủy
ban nhân dân xã, phường quản lý bình quân từ 5 lượt người/ngày làm việc đến
dưới 10 lượt người/ngày làm việc
|
15
|
Người dân tra cứu trực tiếp văn bản, tài liệu, sách, báo pháp luật hoặc máy vi tính nối mạng tại
các địa điểm Ủy ban nhân dân xã, phường quản lý bình quân từ 1 lượt người/ngày
làm việc đến dưới 5 lượt người/ngày làm việc
|
10
|
Người dân tra cứu trực tiếp văn bản,
tài liệu, sách, báo pháp luật hoặc máy vi tính nối mạng
tại các địa điểm Ủy ban nhân dân xã, phường quản lý bình quân không đủ 1 lượt
người/ngày làm việc
|
0
|
Tiêu chí
4: Trợ giúp pháp lý
|
100
|
Chỉ
tiêu 21
|
Có người tham gia trợ giúp pháp lý
(Cộng tác viên trợ giúp pháp lý hoặc tư vấn viên pháp luật hay luật sư tham
gia trợ giúp pháp lý) hoạt động tại địa bàn, tiếp nhận và thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý
|
|
Tiếp nhận và thực hiện vụ việc trợ
giúp pháp lý định kỳ theo tháng
|
15
|
Tiếp nhận và thực hiện vụ việc trợ
giúp pháp lý định kỳ theo quý
|
10
|
Tiếp nhận và thực hiện vụ việc trợ
giúp pháp lý định kỳ 06 tháng
|
5
|
Không tiếp nhận và thực hiện vụ việc
trợ giúp pháp lý theo định kỳ nêu trên
|
0
|
Chỉ
tiêu 22
|
Xã, phường thực
hiện 02 nội dung sau: (1) Tập hợp nhu cầu trợ giúp pháp
lý và đề xuất Trung tâm trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động
tại địa bàn; (2) Ủy ban nhân dân xã, phường phối hợp với Trung tâm trợ giúp
pháp lý, Chi nhánh và tạo điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động (Nếu Trung tâm, Chi nhánh không tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động thì vẫn được
tính điểm)
|
|
Thực hiện 02/02 nội dung
|
20
|
Thực hiện 01/02 nội dung
|
10
|
Không thực hiện nội dung nào
|
0
|
Chỉ
tiêu 23
|
Có một trong các loại hình: Câu lạc
bộ trợ giúp pháp lý, tổ trợ giúp
pháp lý, điểm trợ giúp pháp lý hoạt động hoặc có hoạt động sinh hoạt chuyên đề
trợ giúp pháp lý hoặc có một trong các hình thức truyền thông về trợ giúp
pháp lý (phát tờ gấp, cẩm nang,
tài liệu trợ giúp pháp lý khác, đặt Bảng thông tin; hệ thống đài truyền thanh cơ sở)
|
15
|
Không có loại hình nào như trên
|
0
|
Chỉ
tiêu 24
|
Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý được Ủy
ban nhân dân xã, phường và các tổ chức, đoàn thể xã hội ở xã, phường xác nhận diện người được trợ giúp pháp lý theo
quy định của pháp luật được đáp ứng
|
|
100%
|
10
|
Từ 90% đến dưới 100%
|
8
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
6
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
4
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
2
|
Dưới 60%
|
0
|
Chỉ
tiêu 25
|
Tỷ lệ đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý
theo quy định được thụ lý và thực hiện
|
|
100%
|
25
|
Từ 90% đến dưới 100%
|
20
|
Từ 80% đến dưới
90%
|
16
|
Từ 70% đến dưới
80%
|
12
|
Từ 60% đến dưới
70%
|
8
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
4
|
Dưới 50%
|
0
|
Tiêu chí
5: Thực hiện dân chủ ở xã, phường:
|
130
|
Chỉ
tiêu 26
|
Thực hiện việc công khai bảo đảm
thuận lợi cho người dân tiếp cận, nhận biết 11 nội dung sau: (1) Công khai Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp xã; (2) Dự án, công
trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án đền bù, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án,
công trình trên địa bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp
xã; (3) Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải quyết
các công việc của nhân dân; (4) Việc quản lý và sử dựng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với cấp xã;
các khoản huy động nhân dân đóng góp; (5) Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất, xóa đói,
giảm nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn phát triển
sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo hiểm y tế;
(6) Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều
chỉnh địa giới hành chính liên quan trực tiếp tới cấp
xã; (7) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ
việc tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ
dân phố; kết quả lấy phiếu tín nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
(8) Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà
chính quyền cấp xã đưa ra lấy ý kiến nhân dân theo quy định tại Điều 19 của
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã phường thị trấn; (9) Đối tượng, mức thu các
loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền cấp
xã trực tiếp thu; (10) Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải
quyết các công việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực
hiện; (11) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc chính quyền xã, phường thấy cần thiết (nếu trong năm
không phát sinh nhiệm vụ thuộc các nội dung cần công khai nêu trên thì vẫn được tính điểm)
|
|
Thực hiện công khai 11/11 nội dung
|
55
|
Thực hiện công khai 10/11 nội dung
|
50
|
Thực hiện công khai 9/11 nội dung
|
45
|
Thực hiện công khai 8/11 nội dung
|
40
|
Thực hiện công khai 7/11 nội dung
|
35
|
Thực hiện công khai 6/11 nội dung
|
30
|
Thực hiện công khai 5/11 nội dung
|
25
|
Thực hiện công khai 4/11 nội dung
|
20
|
Thực hiện công khai 3/11 nội dung
|
15
|
Thực hiện công khai 2/11 nội dung
|
10
|
Thực hiện công khai 1/11 nội dung
|
5
|
Không thực hiện công khai nội dung
nào
|
0
|
Chỉ
tiêu 27
|
Tỷ lệ cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức
đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm
vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh
phí và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư
phù hợp với quy định của pháp luật (nếu trong năm không phát sinh nhiệm vụ thuộc các nội dung cần công khai nêu trên thì vẫn được tính điểm)
|
|
Từ 90% trở lên
|
15
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
12
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
9
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
6
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
3
|
Dưới 50%
|
0
|
Chỉ tiêu
28
|
Nhân dân bàn, biểu quyết, bầu, bãi,
miễn nhiệm 03 nội dung sau: (1) Bàn, biểu quyết hương ước, quy ước của thôn, ấp,
tổ dân phố; (2) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn,
trưởng ấp, trưởng tổ dân phố; (3) Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân
dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng (nếu trong năm không
phát sinh nhiệm vụ thuộc các nội dung nêu trên thì vẫn
được tính điểm):
|
|
Thực hiện 3/3 nội dung
|
15
|
Thực hiện 2/3 nội dung
|
10
|
Thực hiện 1/3 nội dung
|
5
|
Không thực hiện nội dung nào.
|
0
|
Chỉ
tiêu 29
|
Thực hiện việc lấy ý kiến của nhân
dân về 05 nội dung sau: (1) Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
cấp xã, phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất, đề án định
canh, định cư, vùng kinh tế mới và phương án phát triển
ngành nghề của cấp xã; (2) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, việc quản lý,
sử dụng quỹ đất của cấp xã; (3) Dự thảo kế hoạch triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn cấp xã, chủ trương, phương án đền bù, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, tái định cư, phương án quy hoạch khu
dân cư; (4) Dự thảo đề án thành lập mới, nhập, chia đơn
vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên quan trực tiếp đến cấp xã;
(5) Nội dung khác cần phải lấy ý kiến nhân dân theo quy định của pháp luật,
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết (nếu trong năm không phát sinh nhiệm vụ
thuộc các nội dung nêu trên thì vẫn được tính điểm):
|
Thực hiện 5/5 nội dung
|
25
|
Thực hiện 4/5 nội dung
|
20
|
Thực hiện 3/5 nội dung
|
15
|
Thực hiện 2/5 nội dung
|
10
|
Thực hiện 1/5 nội dung
|
5
|
Không thực hiện nội dung nào
|
0
|
Chỉ
tiêu 30
|
Nhân dân thực hiện giám sát 04 nội
dung sau: (1) Các nội dung công khai để dân biết; (2) Các nội dung nhân dân bàn, quyết định trực tiếp; (3) Các nội dung nhân dân bàn,
biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; (4) Các nội dung nhân dân tham
gia ý kiến
|
Thực hiện 4/4 nội dung
|
20
|
Thực hiện 3/4 nội dung
|
15
|
Thực hiện 2/4 nội dung
|
10
|
Thực hiện 1/4 nội dung
|
5
|
Không thực hiện nội dung nào
|
0
|
Tiêu chí 6: Thiết chế tiếp cận pháp luật của xã hội
|
130
|
6.1
|
Hòa giải ở cơ sở
|
60
|
Chỉ
tiêu 31
|
Tỷ lệ ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố, cụm dân cư có Tổ hòa giải
|
|
Từ 90% trở lên
|
25
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
20
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
15
|
Tử 60% đến dưới 70%
|
10
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
5
|
Dưới 50%
|
0
|
Chỉ
tiêu 32
|
Tỷ lệ tổ viên Tổ hòa giải được bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ và được sự kiểm tra, hướng dẫn hoạt động
hòa giải của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
|
Từ 80% trở lên
|
15
|
Từ 60% đến dưới
80%
|
12
|
Từ 40% đến dưới
60%
|
9
|
Từ 20% đến dưới 40%
|
6
|
Dưới 20%
|
3
|
0%
|
0
|
Chỉ
tiêu 33
|
Tỷ lệ các yêu cầu hòa giải ở cơ sở
theo quy định pháp luật được thụ lý và thực hiện
|
Đạt 100%
|
20
|
Từ 90% đến dưới
100%
|
16
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
12
|
Từ 70% đến dưới
80%
|
8
|
Từ 60% đến dưới
70%
|
4
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
2
|
Dưới 50%
|
0
|
6.2
|
Câu lạc bộ về pháp luật
|
|
Chỉ
tiêu 34
|
Có một trong các
loại hình Câu lạc bộ sau sinh hoạt: Câu lạc bộ pháp luật;
Câu lạc bộ phòng, chống tội phạm; Câu lạc bộ pháp lý với
phụ nữ, thanh niên, cựu chiến binh hoặc với đối tượng khác sinh hoạt:
|
Từ 10 lần/năm trở lên
|
35
|
Từ 5 lần/năm đến dưới 10 lần/năm
|
25
|
Từ 1 lần/năm đến dưới 5 lần/năm
|
15
|
Không sinh hoạt
|
0
|
6.3
|
Xây dựng hương ước, quy ước
|
|
Chỉ
tiêu 35
|
Từ 90% trở lên
làng, bản, ấp, thôn, cụm dân cư có hương ước, quy ước
|
20
|
Từ 80% đến dưới 90% làng, bản, ấp,
thôn, cụm dân cư có hương ước, quy ước
|
16
|
Từ 70% đến dưới 80% làng, bản, ấp,
thôn, cụm dân cư có hương ước, quy ước
|
12
|
Tư 60% đến dưới
70% làng, bản, ấp, thôn, cụm dân cư có hương ước, quy ước
|
8
|
Từ 50% đến dưới 60% làng, bản, ấp,
thôn, cụm dân cư có hương ước, quy ước
|
4
|
Dưới 50% làng, bản, ấp, thôn, cụm
dân cư có hương ước, quy ước
|
0
|
Chỉ
tiêu 36
|
Cán bộ Tư pháp “Hộ tịch phối hợp với
Mặt trận Tổ quốc xã, phường kiểm tra, tạo điều kiện cho việc phổ biến, tuyên
truyền và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước
|
15
|
Cán bộ Tự pháp
- Hộ tịch không phối hợp với Mặt
trận tổ quốc xã, phường kiểm tra, tạo điều kiện cho việc phổ biến, tuyên truyền
và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước
|
0
|
Tiêu chí
7: Bộ máy bảo đảm thực hiện thiết chế pháp luật
|
110
|
Chỉ
tiêu 37
|
Tỷ lệ số lượng công chức xã, phường
(Tư pháp - Hộ tịch, Địa chính - Xây dựng - Đô thị (hoặc Nông nghiệp) và Môi
trường, Văn hóa - Xã hội, Văn phòng - Thống kê, Tài
chính - Kế toán, Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng quân sự) bảo đảm theo quy định:
|
|
Đạt 100%
|
50
|
Từ 90% đến dưới 100%
|
40
|
Từ 80% đến dưới
90%
|
30
|
Từ 70% đến dưới
80%
|
20
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
10
|
Dưới 60%
|
0
|
Chỉ
tiêu 38
|
Tỷ lệ công chức xã, phường (Tư pháp
- Hộ tịch, Địa chính - Xây dựng - Đô thị (hoặc Nông nghiệp) và Môi trường,
Văn hóa - Xã hội, Văn phòng - Thống kê, Tài chính - Kế toán, Trưởng Công an,
Chỉ huy trưởng quân sự) đạt chuẩn theo quy định
|
|
Đạt 100%
|
60
|
Từ 90% đến dưới 100%
|
50
|
Từ 80% đến dưới 90%
|
40
|
Từ 70% đến dưới 80%
|
30
|
Từ 60% đến dưới
70%
|
20
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
10
|
Dưới 50%
|
0
|
Tiêu chí
8: Kinh phí và cơ sở vật chất
|
70
|
Chỉ
tiêu 39
|
Ngân sách xã, phường hàng năm đầu tư, hỗ trợ cho 3 hoạt động: (1) Phổ biến, giáo dục pháp luật (2) Hòa giải
cơ sở, (3) Sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý (Đối với xã, phường không
có Câu lạc bộ
trợ giúp pháp lý nhưng có đầu tư; hỗ trợ cho 2 trong 3 hoạt động còn lại
thì vẫn được tính 25 điểm)
|
25
|
Ngân sách xã, phường hàng năm đầu
tư, hỗ trợ cho 2 trong 3 hoạt động: (1) Phổ biến, giáo dục pháp luật, (2) Hòa
giải cơ sở, (3) Sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý (Đối với xã, phường không có Câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý nhưng có đầu tư, hỗ trợ cho 1 trong 2 hoạt động còn lại thì
vẫn được tính 15 điểm)
|
15
|
Ngân sách xã, phường hàng năm
đầu tư, hỗ trợ cho 1
trong 3 hoạt động: (1) Phổ biến, giáo dục pháp luật, (2) Hòa giải cơ sở; (3) Sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý (Chỉ
áp dụng đối với xã, phường có Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý)
|
10
|
Ngân sách xã, phường hàng
năm không đầu tư, hỗ trợ cho hoạt động nào ở trên.
|
0
|
Chỉ
tiêu 40
|
Quản lý tốt các nguồn kinh phí từ chương
trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ cho các công việc thuộc 07 tiêu chí trên (bảo
đảm đúng đối tượng, mục đích, kế hoạch, tránh lãng phí
thất thoát ...). Nơi không có nguồn kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia cũng được
tính 25 điểm.
|
Đạt 100%
|
25
|
Từ 90% đến dưới 100%
|
20
|
Từ 80% đến dưới
90%
|
15
|
Từ 70% đến dưới
80%
|
10
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
5
|
Dưới 60%
|
0
|
Chỉ
tiêu 41
|
Tỷ lệ cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân xã,
phường thường xuyên sử dụng máy vi tính nối mạng và cập nhật cơ
sở dữ liệu pháp luật phục vụ công việc
|
Từ 90% trở lên
|
20
|
Từ 80% đến dưới
90%
|
16
|
Từ 70% đến dưới
80%
|
12
|
Từ 60% đến dưới 70%
|
8
|
Từ 50% đến dưới 60%
|
4
|
Dưới 50%
|
0
|
|
Tổng điểm tối đa
|
1000
|
|
|
|
|