BỘ TÀI CHÍNH
-
BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2014/TTLT-BTC-BTP
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
VÀ CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CƠ SỞ
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật phổ biến, giáo dục pháp
luật số 14/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày
04/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
bảo đảm thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người
dân tại cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày
19/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần, nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Thông tư liên tịch quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật
của người dân tại cơ sở; kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ
biến, giáo dục pháp luật các cấp; Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật các cấp;
các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp
cận pháp luật của người dân tại cơ sở (sau đây gọi là công tác phổ biến giáo dục
pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật).
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
và chuẩn tiếp cận pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng, quyết toán kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật
1. Kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc cấp nào
do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và được bố trí
trong dự toán của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức
đoàn thể ở trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho các địa phương chưa tự cân đối được
ngân sách để triển khai thực hiện một số hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
trọng tâm, trọng điểm, bao gồm các hoạt động:
a) Chi tổ chức tập huấn văn bản pháp luật mới, bồi
dưỡng kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho người làm công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật;
b) Xây dựng các chuyên mục phổ biến, giáo dục
pháp luật đăng trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp;
c) Chi cho Tủ sách pháp luật; thực hiện phổ biến,
giáo dục pháp luật cho một số đối tượng đặc thù theo quy định của Luật phổ biến,
giáo dục pháp luật;
d) Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ trọng điểm
của các Chương trình, Đề án phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật phải
được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ và theo các quy định tại Thông
tư liên tịch này.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực
hiện
1. Kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật của các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước do ngân
sách nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Nguồn kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp
luật thực hiện theo Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
Điều 4. Nội dung chi
1. Chi hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật các cấp, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật các cấp, Ban
chỉ đạo các Chương trình, Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận
pháp luật, bao gồm:
a) Chi tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm nghiệp
vụ, các phiên họp định kỳ, đột xuất, phiên họp tư vấn của Hội đồng, Ban chỉ đạo;
b) Chi văn phòng phẩm và biên soạn tài liệu phục
vụ các hoạt động của Hội đồng, Ban chỉ đạo;
c) Chi các hoạt động chỉ đạo, kiểm tra;
d) Chi sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng.
2. Chi thực hiện công tác thông tin, truyền
thông, phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên các phương
tiện thông tin đại chúng, bao gồm:
a) Xây dựng chương trình, chuyên mục phổ biến,
giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, thực hiện truyền thông trên
báo, tạp chí, đài phát thanh, đài truyền hình, tập san, bản tin, thông tin lưu
động, triển lãm chuyên đề, làm bảng thông tin và hộp tin;
b) Thực hiện thông cáo báo chí, bao gồm: Chi
biên soạn tài liệu và văn phòng phẩm phục vụ hoạt động thông cáo báo chí;
chi tổ chức họp báo, phát hành, đăng tải thông cáo báo chí trên các phương
tiện thông tin đại chúng;
c) Thông qua băng rôn, khẩu hiệu, pano, áp phích
và các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác;
d) Thông qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở,
bao gồm: biên soạn tin, bài phục vụ việc phát thanh; thù lao cho phát thanh
viên; hỗ trợ trang bị hoặc thuê trang thiết bị phục vụ việc phát thanh tin, bài
phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật.
3. Chi biên soạn, biên dịch các tài liệu phục vụ
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, bao gồm:
a) Biên soạn đề cương giới thiệu Luật, Pháp lệnh;
b) Biên soạn, in, phát hành hoặc đăng tải trên
website, trang tin điện tử các loại sách, tài liệu pháp luật nghiên cứu
chuyên đề, tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật, đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật phục vụ đối tượng là
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người được mời
tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật và đội ngũ cán bộ thực hiện phổ biến,
giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật;
c) Biên soạn, in, phát hành hoặc đăng tải
trên website, trang tin điện tử các sách pháp luật phổ thông, tờ gấp pháp
luật, câu chuyện pháp luật, băng, đĩa, tiểu phẩm pháp luật và các tài liệu
khác phù hợp từng đối tượng cụ thể;
d) Biên dịch, in và phát hành tài liệu pháp luật
bằng tiếng dân tộc thiểu số;
đ) Biên dịch tài liệu pháp luật từ tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
e) Chi biên soạn tài liệu tham khảo và hướng dẫn
phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng chương trình, rà soát, cập nhật chương
trình bài giảng cho nhà giáo và người học.
4. Chi thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật
trực tiếp, lưu động, sinh hoạt chuyên đề của các Câu lạc bộ pháp luật, nhóm
nòng cốt, bao gồm:
a) Chi biên soạn tài liệu phổ biến, giáo dục
pháp luật;
b) Chi mua, sao chụp tài liệu liên quan đến nội
dung phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Cung cấp thông tin pháp luật thông qua các tờ
gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật và các ấn phẩm, tài liệu pháp luật khác;
d) Chi công tác phí cho cán bộ tham gia phổ biến,
giáo dục pháp luật trực tiếp, lưu động, tham gia sinh hoạt chuyên đề với Câu lạc
bộ pháp luật, nhóm nòng cốt;
đ) Chi mua hoặc thuê trang thiết bị phục vụ hoạt
động phổ biến, giáo dục pháp luật và sinh hoạt của Câu lạc bộ pháp luật, nhóm
nòng cốt đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
e) Chi hỗ trợ tiền ăn cho thành viên tham gia hội
nghị ra mắt Câu lạc bộ pháp luật; tiền nước uống cho người dự sinh hoạt Câu lạc
bộ pháp luật, nhóm nòng cốt. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
tạo điều kiện hỗ trợ về địa điểm sinh hoạt của Câu lạc bộ pháp luật;
g) Chi sơ kết, tổng kết hoạt động của Câu lạc bộ
pháp luật, nhóm nòng cốt;
h) Chi phiên dịch tiếng dân tộc thiểu số, thuê
người dẫn đường (nếu có).
5. Chi xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật ở các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, xã, phường, thị trấn, khu dân cư,
bao gồm:
a) Chi mua tài liệu, sách pháp luật cho Tủ sách
mới xây dựng; cập nhật, bổ sung sách, tài liệu pháp luật mới cho Tủ sách phù hợp
với yêu cầu sử dụng của cán bộ và nhân dân; chi mua Tủ mới hoặc bảo dưỡng Tủ
sách định kỳ;
b) Chi phục vụ người đọc và báo cáo tình hình phục
vụ người đọc đối với các tài liệu pháp luật của Tủ sách;
c) Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho
việc xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật.
6. Chi xây dựng, quản lý, khai thác, cập nhật
cơ sở dữ liệu về chuẩn tiếp cận pháp luật, cơ sở dữ liệu pháp luật quốc
gia, trang thông tin điện tử về phổ biến, giáo dục pháp luật; thu thập
thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hoá phục vụ cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật; cập nhật, đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật mới
cần phổ biến phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật.
7. Chi tổ chức thi tìm hiểu pháp luật,
nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật, bao gồm:
thi viết, thi sân khấu hóa, thi qua mạng internet, thi trên sóng phát thanh,
truyền hình.
8. Chi tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật, người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật,
nhà giáo và người học. Đối với các khoá tập huấn, bồi dưỡng có cấp chứng chỉ,
có thêm mục chi cho việc biên soạn đề thi, đáp án, chấm thi và in ấn chứng
chỉ.
9. Chi tổ chức các hội nghị cộng tác viên; các
cuộc họp triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật và các Chương trình, đề án; các hội thảo, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm
liên quan đến hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo
dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật.
10. Chi thù lao cho báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật, người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật,
hướng dẫn sinh hoạt chuyên đề Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nòng cốt; thù lao cộng
tác viên, chuyên gia tham gia các hoạt động đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật.
11. Chi thực hiện giáo dục pháp luật trong
nhà trường, bao gồm:
a) Chi khảo sát, đánh giá thực trạng và
nhu cầu của người học và nhà giáo;
b) Chi biên soạn, in, phát hành tài liệu
giáo dục pháp luật;
c) Chi xây dựng, thực hiện chương trình
giáo dục pháp luật;
d) Chi thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên dạy môn giáo dục công dân, pháp luật;
đ) Chi tổ chức giáo dục pháp luật ngoài
giờ, ngoại khóa, trại hè và sinh hoạt hè cho người học.
12. Chi rà soát, thống kê, hệ thống hóa các
văn bản, tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật; triển khai các nhiệm vụ của Chương trình, Đề án, Kế
hoạch và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật, cải cách thủ tục hành chính.
13. Chi tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát về
nhu cầu bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật
và chuẩn tiếp cận pháp luật; nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật của các tầng
lớp nhân dân; nhận thức pháp luật của học sinh, sinh viên; khảo sát việc thực
hiện chương trình, sách giáo khoa môn giáo dục công dân và pháp luật; điều tra,
khảo sát để thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật và triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án đã được phê duyệt.
14. Chi mua, thuê trang thiết bị, tài sản và một
số khoản chi mua, thuê khác phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và
chuẩn tiếp cận pháp luật.
15. Chi kiểm tra, sơ kết, tổng kết về công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật và Chương trình, Đề
án, Kế hoạch liên quan.
16. Chi thi đua, khen thưởng cho tập thể và cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật.
17. Đối với các Chương trình, Đề án, Kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật đã được phê duyệt, ngoài
việc thực hiện theo các nội dung chi quy định tại khoản 1 đến khoản 16 Điều
này, được chi một số nội dung quản lý, giám sát, đánh giá Chương trình, Đề
án, Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật các cấp
(Trung ương và địa phương) như sau:
a) Chi xây dựng đề cương; xây dựng, hoàn thiện;
xét duyệt, thẩm định Chương trình, Đề án, Kế hoạch;
b) Chi tiền lương làm việc vào ban đêm, làm
thêm giờ; văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị và các chi phí khác phục
vụ trực tiếp hoạt động của Chương trình, Đề án, Kế hoạch;
c) Chi xây dựng các văn bản quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chương trình, đề án; chi kiểm tra, giám sát, đánh giá theo
định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ các Chương trình, Đề án, Kế hoạch; chi
nghiệm thu các sản phẩm của Chương trình, Đề án, Kế hoạch;
d) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến
quản lý, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình, Đề án, Kế hoạch.
18. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật (nếu có).
19. Chi thực hiện các dự án từ nguồn tài trợ của
nước ngoài căn cứ vào văn bản hợp tác quốc tế do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể về nội dung chi và mức chi
thì có thể vận dụng các quy định tại Thông tư liên tịch này.
Điều 5. Mức chi
1. Các nội dung chi cho công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện theo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành, cụ thể như sau:
a) Chi công tác phí cho những người đi công tác,
bao gồm cả báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người
được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật, cộng tác viên, chuyên
gia tham gia đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Chi tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật,
chuẩn tiếp cận pháp luật, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp
luật, người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ nhằm thực
hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy giáo dục công dân, pháp luật;
chi tổ chức phổ biến pháp luật trực tiếp, lưu động cho nhân dân, người
học, các đối tượng đặc thù; trại hè pháp luật, ngoại khóa, sinh
hoạt hè cho người học (đối với các khoá tập huấn, bồi dưỡng có cấp chứng chỉ,
có thêm mục chi cho việc biên soạn đề thi, đáp án, chấm thi và in ấn chứng
chỉ), thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010
của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức;
Việc hỗ trợ tiền ăn, ngủ, đi lại cho học viên là
các đối tượng đào tạo của các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục
pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, bao gồm: cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi tham dự các
khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ (theo quy định tại Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã) và các đối tượng khác, thực hiện theo mức
chi hỗ trợ quy định tại Thông tư liên tịch số 225/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT
ngày 26/12/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 – 2015;
c) Chi tổ chức họp báo; hội thảo, tọa đàm
trao đổi kinh nghiệm phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật,
giải pháp thực hiện Chương trình, Đề án, hoạt động của Hội đồng phối
hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật; tổ chức
hội nghị cộng tác viên, các phiên họp tư vấn của Hội đồng và Ban chỉ đạo
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài,
dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị
chuyên đề, hội nghị tổng kết, sơ kết, triển khai công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, các Chương trình, Đề án,
Kế hoạch thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010
của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập;
đ) Chi xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
pháp luật quốc gia, trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật;
thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hoá phục vụ công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; thực hiện phổ
biến, giáo dục pháp luật trên trang thông tin điện tử, website thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch
số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ
Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước;
e) Chi biên soạn, biên dịch tài liệu phục vụ phổ
biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật và phục vụ công tác thông
tin, truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm:
- Chi biên soạn đề cương (hoặc bài giảng) giới
thiệu Luật, Pháp lệnh; thông cáo báo chí, sách, đặc san, tài liệu chuyên đề
pháp luật, tài liệu tham khảo, hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật
và chuẩn tiếp cận pháp luật để phát hành hoặc đăng tải trên website, trang
thông tin điện tử và biên soạn chương trình giáo dục pháp luật, sách,
tài liệu tham khảo, hướng dẫn giáo dục pháp luật trong nhà trường,
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009
của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình
khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các
ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp (theo mức đối với
ngành đào tạo đại học, cao đẳng). Đối với sách, tài liệu hệ thống
hóa các văn bản pháp luật thực hiện theo mức chi đối với ngành đào
tạo trung cấp chuyên nghiệp;
- Chi xây dựng chương trình, chuyên mục; in ấn
các ấn phẩm, tài liệu; sản xuất, phát hành các băng rôn, khẩu hiệu,
băng, đĩa để phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật; thực hiện truyền thông trên báo, tạp chí, đài truyền hình, tập san,
bản tin, thông tin lưu động, triển lãm chuyên đề, làm bảng thông tin và hộp
tin, thực hiện theo định mức, đơn giá của các ngành có công việc tương tự và
theo chứng từ chi thực tế hợp pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự
toán ngân sách hàng năm;
- Chi biên dịch các tài liệu phổ biến, giáo
dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật (bao gồm cả tiếng dân tộc được hiểu
là ngôn ngữ không phổ thông) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC
ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt nam, chi tiêu tổ chức các
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong
nước.
g) Chi hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ phát lại các
chương trình, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật
trên sóng phát thanh, truyền hình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 225/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT
ngày 26/12/2012 hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 – 2015;
h) Chi khen thưởng cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc về phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật thực
hiện theo quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng;
i) Chi thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát về
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, các Chương
trình, Đề án, Kế hoạch; khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu của
người học và nhà giáo, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC
ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
k) Chi tổ chức cuộc thi, hội thi viết, thi
sân khấu, trên internet về tìm hiểu pháp luật, nghiệp vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật, bao gồm:
- Chi hỗ trợ tiền ăn, ở cho thành viên ban tổ chức,
thành viên hội đồng thi trong những ngày tổ chức cuộc thi, thực hiện theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, ở cho thí sinh tham gia cuộc
thi (kể cả ngày tập luyện và thi, tối đa không quá 10 ngày), áp dụng mức chi hỗ
trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu không hưởng lương theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính về chế độ chi hội nghị;
Những người đã được hưởng khoản hỗ trợ nêu trên
thì không được thanh toán công tác phí ở cơ quan.
- Chi giải thưởng và một số nội dung chi
khác tuỳ theo quy mô, tính chất của cuộc thi để quyết định mức tiền thưởng cụ
thể nhưng không vượt quá định mức tối đa quy định tại phụ lục kèm theo
Thông tư liên tịch này;
- Chi tổ chức cuộc thi, hội thi sân khấu, thi
trên mạng internet, thi trên sóng phát thanh - truyền hình có thêm chi thuê dẫn
chương trình, thuê diễn văn nghệ lồng ghép tiểu phẩm pháp luật; chi phí
hậu kỳ, hội trường, trang thiết bị và các khoản chi khác phục vụ cuộc thi,
thực hiện theo mức chi tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch này và theo chứng từ chi thực tế hợp pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong dự toán ngân sách hàng năm;
l) Mức chi xây dựng, khai thác, quản lý Tủ sách
pháp luật, thực hiện theo Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật và mức
chi tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
m) Chi rà soát, hệ thống hóa các văn bản,
tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật, triển khai các nhiệm vụ của chương trình, đề án, kiến nghị
hoàn thiện pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật,
cải cách thủ tục hành chính, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư
pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật;
n) Chi thực hiện thống kê, báo cáo đánh giá về
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, bao
gồm chi thống kê, thu thập, xử lý thông tin, số liệu từ báo cáo đánh giá của
các Bộ, ngành, địa phương; viết và hoàn thiện các loại báo cáo định kỳ,
đột xuất, chuyên đề, sơ kết, tổng kết, thực hiện theo mức chi tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
o) Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá theo định kỳ
hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày
26/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí
bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với đoàn công tác kiểm tra, giám sát đánh
giá liên ngành, liên cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách
nhiệm chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ
cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm
việc) cho các thành viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lặp, cơ quan, đơn vị chủ
trì đoàn công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập) cho cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác không phải thanh toán các khoản chi này;
p) Chi mua, thuê trang thiết bị và một số khoản
chi mua, thuê khác phục vụ cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật, căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo
quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;
q) Chi tiền lương làm việc vào ban đêm, làm
thêm giờ, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BTC-BNV
ngày 05/01/2005 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả
lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức;
r) Chi thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật đã được phê duyệt, hoạt
động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, Hội đồng
đánh giá tiếp cận pháp luật, Ban chỉ đạo các Chương trình, Đề án, ngoài việc thực
hiện theo các nội dung chi và mức chi quy định từ điểm a đến điểm q khoản 1
Điều này, một số mức chi thực hiện như sau:
- Chi xây dựng đề cương Chương trình, Đề án, Kế
hoạch; xây dựng, góp ý hoàn thiện Chương trình, Đề án, Kế hoạch; xét duyệt, thẩm
định Chương trình, Đề án, Kế hoạch; chi xây dựng các văn bản quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn Chương trình, Đề án, Kế hoạch theo mức chi tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch này;
- Văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị và
các chi phí khác phục vụ trực tiếp hoạt động của Chương trình, Đề án, Kế hoạch
theo chứng từ chi thực tế hợp pháp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong
dự toán ngân sách hàng năm.
s) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật (nếu có),
theo chứng từ chi thực tế hợp pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự
toán ngân sách hàng năm.
2. Thông tư liên tịch này hướng dẫn một số khoản
chi có tính chất đặc thù trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp
cận pháp luật (theo Phụ lục đính kèm).
Điều 6. Lập dự toán, chấp
hành và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
và chuẩn tiếp cận pháp luật
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm
cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật được thực
hiện như sau:
1. Lập dự toán ngân sách:
a) Hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ của mình và các nhiệm vụ được giao theo quy
định của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng
dẫn thi hành, Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở,
các Chương trình, Đề án, Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn
tiếp cận pháp luật đã được phê duyệt, xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật của năm và hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý ban hành kế hoạch để làm căn cứ lập
dự toán ngân sách;
b) Căn cứ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ
biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, các cơ quan, đơn vị
lập dự toán kinh phí chi tiết cùng với dự toán chi thường xuyên của cơ quan,
đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt giao dự toán ngân sách hằng năm cho đơn vị. Việc lập dự toán, quản lý, cấp
phát, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân
sách Nhà nước, Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này;
Các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì thực
hiện các Đề án đã được phê duyệt, căn cứ vào mục tiêu của từng Đề án lập dự toán
(phần kinh phí do trung ương bảo đảm) tổng hợp chung trong dự toán của Bộ,
ngành mình, gửi Bộ Tài chính (sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp về nội
dung, kế hoạch thực hiện) để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và bố
trí vào dự toán ngân sách hằng năm của các Bộ, ngành chủ trì Đề án. Đối với các
Đề án có các Tiểu đề án thì các cơ quan chủ trì Đề án phải có trách nhiệm tổng
hợp nội dung, kế hoạch hoạt động của các Tiểu đề án gửi Bộ Tư pháp thẩm định
chung;
Các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì các Tiểu
đề án trong các Đề án đã được phê duyệt, căn cứ vào mục tiêu của từng Tiểu đề
án lập dự toán kinh phí (phần kinh phí do Trung ương bảo đảm) tổng hợp vào dự
toán chi của Bộ, ngành mình gửi Bộ Tài chính (sau khi có ý kiến của cơ quan chủ
trì Đề án về nội dung, kế hoạch thực hiện) để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ, ngành chủ trì Tiểu đề
án.
c) Đối với kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách
pháp luật:
- Kinh phí xây dựng Tủ sách pháp luật ở cơ quan,
đơn vị: Hằng năm, căn cứ định mức chi tiêu và kế hoạch xây dựng Tủ sách pháp luật
được cơ quan có thẩm quyền quyết định, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí
xây dựng Tủ sách pháp luật tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị mình gửi cơ
quan có thẩm quyền theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật này;
- Việc lập dự toán, cấp phát kinh phí ngân sách
Trung ương cấp kinh phí xây dựng Tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn đối với
các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách và các xã thuộc các huyện nghèo theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, thực hiện theo quy định
tại điểm m khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch này.
d) Đối với kinh phí ngân sách Trung ương hỗ
trợ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các tỉnh chưa tự cân đối được
ngân sách theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật phổ biến, giáo
dục pháp luật:
Hằng năm, trên cơ sở tổng hợp dự toán ngân sách
đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn, dự kiến nguồn
thu, nhiệm vụ chi của địa phương, UBND tỉnh tổng hợp dự toán đề nghị ngân
sách Trung ương hỗ trợ theo các nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 2
Thông tư liên tịch này báo cáo về Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính;
Bộ Tư pháp tổng hợp dự toán đề nghị ngân sách
Trung ương hỗ trợ cho các tỉnh trong năm kế hoạch gửi Bộ Tài chính thẩm định
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán, Bộ Tài chính thông báo kinh phí
cho các địa phương được hỗ trợ để rút dự toán thực hiện;
Thời hạn các tỉnh gửi đề nghị hỗ trợ kinh phí từ
ngân sách Trung ương bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước về thời hạn báo cáo dự toán ngân sách nhà nước
hằng năm (trước ngày 25/7); nếu quá thời hạn gửi báo cáo theo quy định thì Bộ
Tư pháp và Bộ Tài chính không chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu đề nghị hỗ trợ
kinh phí.
2. Việc quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh
phí phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; kinh phí hoạt động
của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Hội đồng đánh giá
tiếp cận pháp luật được thực hiện theo chế độ và quy định quản lý tài chính hiện
hành.
Điều 7. Hiệu lực và điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng
3 năm 2014 và thay thế các quy định về lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại Thông tư liên tịch số
73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc
lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật. Đối với các quy định về nội dung chi, mức chi phục vụ công
tác hòa giải ở cơ sở tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
73/2010/TTLT-BTC-BTP cho đến khi có văn bản thay thế.
2. Mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật quy định tại Thông tư liên tịch này là mức
chi tối đa; căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế ở địa phương, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quy định cụ thể mức chi của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương; Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức đoàn thể ở trung
ương căn cứ vào dự toán ngân sách được giao quy định cụ thể mức chi của cơ
quan, đơn vị trực thuộc, nhưng không vượt quá mức chi tối đa quy định tại Thông
tư liên tịch này. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn bản
quy định cụ thể mức chi thì các cơ quan, đơn vị được áp dụng quy định về mức
chi tại Thông tư liên tịch này để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản
mới đó.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư
pháp để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng BCĐ Phòng, chống tham nhũng;
- Toà án NDTC;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở TC, Sở Tư pháp, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Website Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp, Vụ HCSN, Vụ PBGDPL.
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ KHOẢN CHI CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI DÂN TẠI CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày
22 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước
bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật cho người dân tại cơ sở)
Số TT
|
Nội dung chi
|
Đơn vị tính
|
Mức chi tối
đa (1.000đ)
|
Ghi chú
|
1
|
Xây dựng Chương trình, Đề án, Kế hoạch;
các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn Chương trình, Đề án, Kế hoạch
|
|
|
|
a
|
Xây dựng đề cương
|
|
|
Tùy theo quy mô, tính chất và nhiệm vụ của
Chương trình, Đề án, Kế hoạch
|
|
- Xây dựng đề cương chi tiết
|
Đề cương
|
1.200
|
|
|
- Tổng hợp hoàn chỉnh đề cương tổng quát
|
Đề cương
|
2.000
|
|
b
|
Soạn thảo Chương trình, Đề án, Kế hoạch
|
|
|
|
|
Soạn thảo Chương trình, Đề án, Kế hoạch
|
Chương trình,
Đề án, Kế hoạch
|
3.000
|
|
|
Soạn thảo báo cáo tiếp thu, tổng hợp ý
kiến
|
Báo cáo
|
500
|
|
c
|
Tổ chức họp, tọa đàm góp ý
|
|
|
|
|
Chủ trì
|
Người/buổi
|
200
|
|
|
Thành viên dự
|
Người/buổi
|
100
|
|
d
|
Ý kiến tư vấn của chuyên gia
|
Văn bản
|
500
|
|
đ
|
Xét duyệt Chương trình, Đề án, Kế hoạch
|
|
|
|
|
Chủ tịch Hội đồng
|
Người/buổi
|
200
|
|
|
Thành viên Hội đồng, thư ký
|
Người/buổi
|
150
|
|
|
Đại biểu được mời tham dự
|
Người/buổi
|
100
|
|
|
Nhận xét, phản biện của Hội đồng
|
Bài viết
|
300
|
|
|
Bài nhận xét của ủy viên Hội đồng
|
Bài viết
|
200
|
|
c
|
Lấy ý kiến thẩm định
|
Bài viết
|
500
|
Trường hợp không thành lập Hội đồng xét duyệt
Chương trình, Đề án, Kế hoạch
|
d
|
Xây dựng các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn
Chương trình, Đề án, Kế hoạch
|
Văn bản
|
500
|
|
2
|
Chi thù lao báo cáo viên, tuyên truyền
viên, người được mời tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
thù lao cộng tác viên, chuyên gia tham gia các hoạt động đánh giá chuẩn tiếp
cận pháp luật
|
|
|
|
a
|
Thù lao báo cáo viên cấp Trung ương, cấp
tỉnh
|
Người/buổi
|
|
Áp dụng chế độ thù lao giảng viên quy
định tại tiểu mục 1.1 mục 1 Điều 3 Thông tư số 139/2010/TT-BTC
|
b
|
Thù lao báo cáo viên cấp huyện, tuyên
truyền viên, cộng tác viên thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn
và tham gia các đợt phổ biến pháp luật lưu động, hướng dẫn sinh hoạt
chuyên đề Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nòng cốt
|
Người/buổi
|
300
|
Tuỳ theo trình độ của báo cáo viên, tuyên truyền
viên pháp luật, tính chất nghiệp vụ phức tạp của từng đợt, buổi tuyên truyền,
hướng dẫn
|
c
|
Thù lao cho người được mời tham gia công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật; thù lao cộng tác viên, chuyên gia
tham gia các hoạt động đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật
|
Người/buổi
|
|
Tuỳ theo trình độ, áp dụng mức chi quy
định tại điểm a, b của mục này
|
d
|
Thù lao báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật, người được mời tham gia phổ biến, giáo dục
pháp luật, cán bộ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật cho các đối tượng đặc thù
|
Người/buổi
|
Được hưởng
thêm 20% so với mức thù lao quy định tại điểm a,b,c mục này
|
|
3
|
Biên soạn một số tài liệu phổ biến, giáo
dục pháp luật đặc thù
|
|
|
|
a
|
Tờ gấp pháp luật (bao gồm biên soạn,
biên tập, thẩm định)
|
Tờ gấp đã
hoàn thành
|
1.000
|
|
b
|
Tình huống giải đáp pháp luật (bao gồm
biên soạn, biên tập, thẩm định)
|
Tình huống
đã hoàn thành
|
300
|
|
c
|
Câu chuyện pháp luật (bao gồm biên soạn,
biên tập, thẩm định)
|
Câu chuyện đã
hoàn thành
|
1.500
|
|
d
|
Tiểu phẩm pháp luật (bao gồm biên soạn,
biên tập, thẩm định, lấy ý kiến chuyên gia)
|
Tiểu phẩm đã
hoàn thành
|
5.000
|
|
5
|
Chi xây dựng và duy trì sinh hoạt Câu lạc bộ
pháp luật, nhóm nòng cốt
|
|
|
|
|
Chi hỗ trợ tiền ăn, nước uống cho thành viên
tham gia hội nghị ra mắt Câu lạc bộ pháp luật
|
Người/ngày
|
30
|
Không quá 1 ngày
|
|
Chi tiền nước uống cho người dự sinh hoạt Câu lạc
bộ pháp luật, nhóm nòng cốt
|
Người/buổi
|
10
|
|
6
|
Chi phiên dịch tiếng dân tộc thiểu số, thuê
người dẫn đường
|
|
|
|
a
|
Chi phiên dịch tiếng dân tộc thiểu số kiêm người
dẫn đường (đối với trường hợp phải thuê ngoài)
|
Ngày
|
Tối đa 250% mức
lương cơ sở, tính theo lương ngày do Nhà nước quy định cho khu vực quản lý
hành chính
|
Chỉ áp dụng đối với hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật lưu động, sinh hoạt chuyên đề pháp luật, sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật,
nhóm nòng cốt tại vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa cần có người địa phương dẫn
đường và người phiên dịch cho cán bộ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật
|
b
|
Chi thuê người dẫn đường (không phải phiên dịch)
|
Ngày
|
Tối đa 150% mức
lương cơ sở tính theo lương ngày do Nhà nước quy định cho khu vực quản lý
hành chính
|
7
|
Chi tổ chức cuộc thi, hội thi
|
|
|
|
a
|
Chi biên soạn đề thi, đáp án, bồi dưỡng Ban
giám khảo, Ban tổ chức và một số nội dung chi khác
|
|
|
Áp dụng Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BTC-BGD&ĐT
|
b
|
Chi tổ chức cuộc thi sân khấu, thi trên
internet, có thêm mức chi đặc thù sau:
|
|
|
|
|
Thuê dẫn chương trình
|
Người/ngày
|
2.000
|
Tùy theo quy mô, cấp tổ chức để quyết định mức
thuê dẫn chương trình
|
|
Thuê hội trường và thiết bị phục vụ
cuộc thi sân khấu
|
Ngày
|
10.000
|
Tùy theo quy mô, địa bàn tổ chức cuộc
thi để quyết định mức thuê
|
|
Thuê văn nghệ, diễn viên
|
Người/ngày
|
300
|
|
|
Thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ
liệu tin học hoá (đối với cuộc thi qua mạng điện tử)
|
|
|
Thực hiện theo Thông tư số 194/2012/TT-BTC
ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính
|
c
|
Chi giải thưởng
|
|
|
Tùy theo quy mô và địa bàn tổ chức cuộc
thi để quyết định mức chi giải thưởng cụ thể nhưng không vượt định
mức chi tối đa quy định tại điểm này
|
|
- Giải nhất
|
Giải thưởng
|
|
|
|
+ Tập thể
|
|
10.000
|
|
|
+ Cá nhân
|
|
6.000
|
|
|
- Giải nhì
|
Giải thưởng
|
|
|
|
+ Tập thể
|
|
7.000
|
|
|
+ Cá nhân
|
|
3.000
|
|
|
- Giải ba
|
Giải thưởng
|
|
|
|
+ Tập thể
|
|
5.000
|
|
|
+ Cá nhân
|
|
2.000
|
|
|
- Giải khuyến khích
|
Giải thưởng
|
|
|
|
+ Tập thể
|
|
3.000
|
|
|
+ Cá nhân
|
|
1.000
|
|
|
- Giải phụ khác
|
|
500
|
|
8
|
Chi hỗ trợ hoạt động truyền thông, phổ
biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật trên đài phát thanh
xã, phường, thị trấn, loa truyền thanh cơ sở
|
|
|
|
a
|
Biên soạn, biên tập tài liệu phát thanh
|
Trang
|
75
|
Tính theo trang chuẩn 350 từ
|
b
|
Bồi dưỡng phát thanh
|
|
|
|
|
Phát thanh bằng tiếng Việt
|
Lần
|
15
|
|
|
Phát thanh bằng tiếng dân tộc
|
Lần
|
20
|
|
9
|
Chi phục vụ trực tiếp việc xây dựng, quản
lý và khai thác tủ sách pháp luật
|
|
|
|
|
Chi hoạt động xây dựng, quản lý, khai
thác tủ sách pháp luật hàng năm
|
Tủ/năm
|
2.000
|
Theo Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010
của Thủ tướng Chính phủ
|
|
Rà soát, bổ sung, cập nhật sách định
kỳ 06 tháng/lần
|
Lần
|
100
|
|
|
Bồi dưỡng cán bộ tham gia luân chuyển
sách
|
Lần/người
|
50
|
|
10
|
Chi thực hiện thống kê, rà soát, viết
báo cáo đánh giá công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Chương trình,
Đề án, Kế hoạch, đánh giá thực hiện chuẩn tiếp cận pháp luật
|
|
|
|
a
|
Thu thập thông tin, xử lý số liệu báo
cáo của các Bộ, ngành, địa phương
|
Báo cáo
|
50
|
|
b
|
Rà soát văn bản, tài liệu phục vụ hệ thống
hóa, kiến nghị xây dựng thể chế, thực hiện chương trình, đề án
|
Văn bản
|
50
|
|
c
|
Viết báo cáo
|
|
|
|
|
Báo cáo tổng hợp trình, báo cáo Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ
|
Báo cáo
|
5.000
|
|
|
Báo cáo định kỳ hàng năm của các Bộ,
ngành, địa phương
|
Báo cáo
|
3.000
|
|
|
Báo cáo chuyên đề
|
Báo cáo
|
3.000
|
|
|
Báo cáo đột xuất
|
Báo cáo
|
1.000
|
|
11
|
Chi khen thưởng xã, phường, thị trấn (gọi tắt
là xã, phường); quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là quận,
huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là tỉnh, thành phố)
|
a
|
Khen thưởng xã-phường; quận-huyện được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh công nhận đạt chuẩn; tỉnh- thành phố được Bộ Tư pháp công nhận đạt
chuẩn
|
Tương đương tập
thể lao động xuất sắc
|
Bằng 1,5 lần mức
lương cơ sở
|
Áp dụng theo quy định của Luật thi đua, khen
hưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
b
|
Khen thưởng xã-phường được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tặng Bằng khen tiêu biểu về tiếp cận pháp luật cấp tỉnh; xã-phường, quận-huyện,
tỉnh-thành phố được Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng bằng khen tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật toàn quốc
|
Bằng khen
|
Bằng 2 lần mức
lương cơ sở
|
c
|
Khen thưởng xã-phường, quận- huyện, tỉnh-thành
phố được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
toàn quốc
|
Bằng khen
|
Bằng 3 lần mức
lương cơ sở
|