HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2016/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày 15
tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN,
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ CHỈNH TRANG ĐÔ THỊ HÀ TĨNH NĂM 2017-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 6 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg , ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020;
Xét Tờ trình số 463/TTr-UBND, ngày 10 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Quy định một số
chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp,
nông thôn và xây dựng nông thôn mới Hà Tĩnh năm 2017-2018; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách và ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích
phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị
Hà Tĩnh 02 năm 2017-2018 (có Quy định cụ thể kèm theo).
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Bãi bỏ Nghị quyết số
53/2013/NQ-HĐND , ngày 13 tháng 7 năm 2013; Nghị quyết số 56/2013/NQ-HĐND , ngày
13 tháng 7 năm 2013; Nghị quyết số 91/2014/NQ-HĐND , ngày 16 tháng 7 năm 2014 của
Hội đồng nhân dân tỉnh kể từ khi Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát,
ban hành quyết định bãi bỏ các cơ chế, chính sách của Ủy ban nhân dân tỉnh trái
với các quy định tại Nghị quyết này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh Khóa XVII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2016 và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm CB-TH VP UBND tỉnh;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Thông tin VP HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN, XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI VÀ CHỈNH TRANG ĐÔ THỊ HÀ TĨNH NĂM 2017-2018
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo
quản, chế biến, thương mại, tín dụng và xây dựng giao thông, kênh mương nội đồng,
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và chỉnh trang đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối với hỗ trợ trực tiếp: Các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, bảo quản, chế biến, thương mại,
tín dụng và xây dựng giao thông, kênh mương nội đồng, trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước trên địa bàn tỉnh liên quan đến các hoạt động trong phạm vi điều chỉnh tại
khoản 1 Điều này.
b) Đối với hỗ trợ lãi suất: Các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình (gọi chung là khách hàng) vay vốn trung, dài hạn tại các Tổ
chức tín dụng để đầu tư vào phát triển sản xuất, chế biến, kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp,
môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng các điều kiện quy định, ngoài các
ưu đãi được hưởng theo quy định chung của Trung ương, còn được hưởng thêm ưu
đãi hỗ trợ lãi suất theo quy định tại văn bản này.
Điều 2. Nguyên
tắc hỗ trợ
1. Đối với hỗ trợ trực tiếp
a) Chính sách được hỗ trợ một lần (trừ
một số nội dung hỗ trợ được quy định tại các điều, khoản cụ thể) khi hoàn thành
đưa vào hoạt động, khi chưa có chính sách, chương trình, dự án khác của Trung
ương và tỉnh hỗ trợ;
b) Quản lý, sử dụng kinh phí đúng đối
tượng, mục đích, đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định quản lý tài chính hiện
hành của Nhà nước.
2. Đối với hỗ trợ lãi suất
a) Các tổ chức tín dụng cho vay mới
các nhu cầu vốn trung hạn và dài hạn để đầu tư trực tiếp
vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ theo cơ chế tín dụng thông thường, thực hiện hỗ
trợ lãi suất theo quy định này. Không được từ chối hỗ trợ lãi suất nếu khoản vay đủ điều kiện vay và thuộc đối tượng
được hỗ trợ lãi suất. Nghiêm cấm việc cho vay đảo nợ và sử dụng vốn sai mục
đích;
b) Mỗi khách hàng chỉ được hưởng hỗ trợ lãi suất một lần cho một mục đích vay vốn đối với các khoản vay để đầu
tư mới thuộc đối tượng hỗ trợ. Trường hợp, khách hàng tiếp tục vay vốn để mở rộng
sản xuất thì chỉ được hưởng hỗ trợ lãi suất một lần cho các khoản vay để đầu tư
xây dựng mới cơ sở sản xuất phục vụ mở rộng;
c) Các khách hàng vay vốn không có hộ
khẩu thường trú trên địa bàn vẫn được hỗ trợ lãi suất vay vốn tại địa bàn có đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực được hưởng chính sách hỗ
trợ lãi suất vay vốn;
d) Một khoản vay của khách hàng thuộc
phạm vi thụ hưởng của nhiều chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay (cả Trung ương
và tỉnh) thì khách hàng chỉ được lựa chọn để hưởng một chính sách hỗ trợ lãi suất.
Các khoản vay không được hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết này, bao gồm: Các khoản
vay không thuộc các đối tượng nêu trên. Các khoản vay đảo nợ, sử dụng vốn sai mục
đích, phạm vi được hỗ trợ lãi suất. Các khoản vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính
sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển.
3. Trong trường hợp có cùng nội dung
hỗ trợ thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất (hỗ trợ trực tiếp
hoặc hỗ trợ lãi suất).
Điều 3. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Đối với hỗ trợ trực tiếp (chính
sách tại Chương I và Chương II, Nghị quyết này)
a) Ngân sách tỉnh và bố trí lồng ghép
các nguồn vốn (Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn
hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, kinh phí phát triển kinh tế tập thể và các nguồn vốn hợp pháp
khác) đảm bảo 90% cho thực hiện chính sách nông nghiệp, nông thôn;
b) Ngân sách huyện, thành phố, thị xã
(gọi chung là ngân sách cấp huyện) đảm bảo mức 10% đối ứng cho thực hiện chính
sách nông nghiệp, nông thôn hàng năm.
2. Đối với hỗ trợ lãi suất: Từ nguồn
ngân sách tỉnh và lồng ghép các nguồn khác hỗ trợ 100%.
3. Đối với hỗ trợ xi măng làm đường
giao thông và kênh mương nội đồng thực hiện theo cơ chế hỗ trợ quy định tại Điều
18, Điều 19, Điều 20 Nghị quyết này nhưng tổng mức vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ
không được trái so với quy định về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
4. Kinh phí quản lý, chỉ đạo, kiểm
tra nghiệm thu chính sách hỗ trợ trực tiếp: Thuộc ngân
sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó tự đảm bảo; mức chi do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phù hợp với tính chất từng đợt kiểm tra cụ thể, tối đa 01% tổng kinh phí ngân sách các cấp hỗ trợ.
Phần II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Chương I
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, BẢO QUẢN, CHẾ
BIẾN
Điều 4. Lúa
Các doanh nghiệp sản xuất giống trong
tỉnh được hỗ trợ 30% kinh phí mua bản quyền giống mới phù hợp với cơ cấu giống
của tỉnh, mức hỗ trợ tối đa 3.000 triệu đồng/01 giống lúa
lai, 1.000 triệu đồng/01 giống lúa thuần.
Điều 5. Cam bù,
cam chanh, bưởi Phúc Trạch
1. Hỗ trợ công tác giống, trồng mới
a) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân kinh phí
quản lý, chăm sóc, bảo vệ, theo dõi cây đầu dòng cam bù, cam chanh, bưởi Phúc
Trạch, với mức 01 triệu đồng/cây/năm;
b) Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng nhà
lưới quy chuẩn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây cam bù, cam chanh,
bưởi Phúc Trạch, vườn cây giống nhà lưới đạt tiêu chuẩn theo quy định, tối đa
300 triệu đồng/cơ sở;
c) Tổ chức, cá nhân trồng mới bưởi
Phúc Trạch thuộc khu vực chỉ dẫn địa lý theo Quyết định số 2180/QĐ-SHTT, ngày
09 tháng 11 năm 2010 của Cục sở hữu trí tuệ, có quy mô tập trung liền vùng từ
0,5 ha trở lên (định mức 400 cây/1ha) được hỗ trợ tối đa
04 triệu đồng/ha; cây giống phải được mua tại các cơ sở đủ điều kiện sản xuất
kinh doanh giống cây ăn quả.
2. Hỗ trợ hệ thống tưới, chứng nhận
tiêu chuẩn VietGAP
a) Hỗ trợ một lần 50% kinh phí đầu tư
máy móc, vật tư, thiết bị xây dựng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo
thiết kế định hình mẫu với diện tích liền vùng từ 0,5 ha trở lên/tổ chức, cá
nhân nằm trong vùng chỉ dẫn địa lý hoặc vùng quy hoạch (của tỉnh hoặc huyện), tối
đa 40 triệu đồng/tổ chức, cá nhân;
b) Các tổ chức, cá nhân có vùng sản
xuất cam, bưởi quy mô tối thiểu 10ha, được chứng nhận đạt
tiêu chuẩn VietGAP được hỗ trợ một lần tối đa 100 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Chè
Các tổ chức, cá nhân đầu tư trồng mới
chè công nghiệp liên kết (tối thiểu phải liên kết 2 khâu giống và tiêu thụ sản
phẩm) trong vùng quy hoạch của tỉnh (trồng trên đất khai
hoang và đất tái canh) được ngân sách hỗ trợ:
1. Hỗ trợ chi phí làm đất để trồng mới chè, mức 05 triệu đồng/ha
2. Hỗ trợ 50%
giá giống chè, tối đa 1.000 đồng/bầu đối với các giống chè dâm cành năng suất,
chất lượng cao (định mức tối đa 18.000 bầu/ha)
3. Hỗ trợ một lần
50% kinh phí đầu tư máy móc, vật tư, thiết bị xây dựng hệ thống tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước theo thiết kế định hình mẫu với diện tích liền vùng từ 01 ha trở lên/tổ chức, cá nhân, tối đa 45 triệu đồng/tổ chức, cá nhân
Điều 7. Rau, củ,
quả
Tổ chức, cá nhân sản xuất rau củ quả
trên đất cát hoang hóa ven biển theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt với quy mô từ 01 ha trở lên được hỗ trợ 02 lần/năm kinh phí mua giống, mức
hỗ trợ 50%, tối đa 06 triệu đồng/ha.
Điều 8. Nấm
1. Hỗ trợ kinh phí mua giống nấm: Các
tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô sản xuất tối thiểu đạt
5.000 bịch nấm/lứa hoặc 200m2 được hỗ trợ một lần
20% tiền bịch giống (đối với giống nấm đóng bịch) hoặc 30kg giống/100m2 (đối với nấm giống không đóng bịch).
2. Hỗ trợ kinh phí làm lán trại sản
xuất nấm
a) Đối với hộ gia đình sản xuất nấm
có quy mô 200m2 lán trại tập trung trở lên được hỗ trợ một lần với mức
35.000 đồng/01m2 diện tích lán trại cố định, tối đa 10 triệu đồng/hộ;
b) Đối với các tổ chức, cá nhân sản
xuất nấm tập trung có quy mô 1000 m2 lán trại trở lên và sản xuất tối
thiểu 20 tấn nấm tươi các loại/năm được hỗ trợ một lần với mức 50 triệu đồng/đơn
vị sản xuất.
3. Hỗ trợ kinh phí mua máy móc, thiết
bị sản xuất giống, chế biến
a) Các tổ chức, cá nhân đầu tư máy
móc, thiết bị để sản xuất nấm giống có công suất đóng bịch bình quân từ 1.000 bịch
giống/ngày hoặc từ 200kg giống sản xuất bình quân/ngày trở lên thì được hỗ trợ
một lần bằng 30% chi phí mua máy móc thiết bị, tối đa 30 triệu đồng/cơ sở. Trường
hợp quy mô trên 2.000 bịch giống/ngày hoặc 400 kg giống bình quân/ngày, được hỗ
trợ một lần, tối đa 60 triệu đồng/cơ sở;
b) Các tổ chức, cá nhân đầu tư mua
máy móc, thiết bị để chế biến nấm có công suất chế biến từ 50 tấn đến dưới 75 tấn
nấm tươi/năm, được hỗ trợ một lần 30% chi phí mua máy móc thiết bị, tối đa 30
triệu đồng/cơ sở. Trường hợp công suất chế biến trên 75 tấn nấm tươi/năm, được
hỗ trợ một lần, tối đa 60 triệu đồng/cơ sở.
Điều 9. Hỗ trợ tích tụ ruộng đất
1. Tổ chức, cá nhân thuê đất sản xuất
cây hằng năm để hình thành vùng sản xuất tập trung quy mô
tối thiểu đối với
lúa 5 ha/vùng (liền thửa), đối với cây trồng cạn hàng năm 2 ha/vùng (liền thửa), thời hạn
thuê đất 5 năm trở lên, được hỗ trợ 70% kinh phí thuê đất
trong 03 năm đầu, tối đa 10 triệu đồng/ha, thời gian được tính hỗ trợ hàng năm.
2. Các tổ chức, cá nhân nhận chuyển
quyền sử dụng đất sản xuất cây hằng năm trong giới hạn hạn điền để hình thành
vùng sản xuất quy mô tối thiểu 2 ha (liền vùng, liền thửa) được hỗ trợ một lần 30% kinh phí chuyển quyền sử dụng đất, tối đa không quá 50
triệu đồng/ha. Mỗi huyện triển khai thí điểm 01-02 vùng.
Điều 10. Phát
triển chăn nuôi lợn
1. Cơ sở chăn nuôi lợn giống ngoại
sinh sản cấp ông bà và bố mẹ xây dựng mới có quy mô tập trung từ 300 con trở
lên trong vùng quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, cam kết cung cấp giống cho
chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ liên kết với doanh nghiệp thông qua Hợp tác xã, Tổ
hợp tác ít nhất trong 05 năm, được hỗ trợ một lần kinh phí lập quy hoạch chi tiết,
xây dựng hạ tầng về chuồng trại, hệ thống nước, xử lý chất thải, báo cáo đánh
giá tác động môi trường với mức 1.000 triệu đồng/cơ sở (trong đó hỗ trợ 200 triệu
đồng cho công trình xử lý môi trường và chỉ được nhận sau khi đánh giá đủ điều
kiện đảm bảo môi trường).
2. Hỗ trợ kinh phí nuôi giữ giống gốc
Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện sản xuất
giống theo quy định tại Khoản 1, Điều 19 của Pháp lệnh giống vật nuôi, đảm bảo
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo Quyết định số 675/QĐ-BNN ngày 04 tháng 4 năm
2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cung ứng giống cấp bố
mẹ, ông bà trên địa bàn tỉnh, được hỗ trợ kinh phí theo quy định
tại Thông tư Liên tịch số 148/2007/TTLT/BTC-BNN&PTNT ngày 13 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
3. Hỗ trợ xử lý chăn nuôi lợn thương
phẩm
a) Hỗ trợ một lần kinh phí xây dựng công trình xử lý môi trường cho cơ sở chăn nuôi lợn
thịt xây dựng mới có quy mô từ 500 con trở lên và được hỗ trợ sau khi có giấy
xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường giai đoạn vận hành Dự án,
mức hỗ trợ: 50 triệu đồng/cơ sở với quy mô từ 500 đến dưới
1.000 con, 70 triệu đồng/cơ sở với quy mô từ 1.000 con trở
lên;
b) Hợp tác xã hoặc
Tổ hợp tác có từ 07 hộ/07 chuồng trại trở lên chăn nuôi lợn quy mô nhỏ (từ 20 đến
dưới 50 con/hộ), áp dụng các tiêu chí mô hình quy mô nhỏ
(theo Kế hoạch 498/KH-UBND ngày 21/11/2014 của UBND tỉnh) được hỗ trợ 01 lần để xây dựng mới chuồng
trại, mua con giống, xây mới công trình xử lý môi trường với mức hỗ trợ tối đa
15 triệu đồng/hộ.
4. Hỗ trợ một lần 100% kinh phí, tối
đa 40 triệu đồng/cơ sở chăn nuôi lợn thịt có quy mô từ 500 con trở lên để quản
lý, tập huấn, đánh giá và thẩm định các cơ sở chăn nuôi lợn thịt đạt tiêu chuẩn
VietGAHP.
Điều 11. Phát
triển chăn nuôi bò
1. Sản xuất bò lai Zêbu, bò chất lượng
cao
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi bò cái
sinh sản phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo với tinh bò nhóm Zêbu,
bò chất lượng cao, được hỗ trợ:
a) 100% kinh phí mua tinh và vật tư
phối giống theo quy định (ni tơ, ống ghen, găng tay);
b) Chi phí đánh giá, nghiệm thu:
50.000 đồng/bò có chửa (Trung tâm Khuyến nông tỉnh: 20.000 đồng, Trung tâm Ứng
dụng Khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng, vật nuôi cấp huyện: 30.000 đồng).
2. Công tác thụ tinh nhân tạo
a) Đào tạo dẫn tinh viên: Người có
trình độ từ Trung cấp chăn nuôi hoặc chăn nuôi - thú y trở
lên, tuổi đời dưới 45, do Ủy ban nhân dân cấp xã cử đi học (có cam kết phục vụ
tại địa phương từ 05 năm trở lên), được hỗ trợ một lần
kinh phí 08 triệu đồng/người;
b) Hỗ trợ kinh phí mua bình đựng và bảo
quản tinh cấp phát cho các điểm chuyển giao, mỗi huyện 02 bình loại 35 lít/bình
(bao gồm bình đang sử dụng được và mua mới), mức hỗ trợ tối
đa 17 triệu đồng/bình;
c) Hỗ trợ kinh phí mua dụng cụ cấp
cho dẫn tinh viên (gồm: Bình đựng ni tơ loại 3,15 lít/bình,
súng bắn tinh), mức hỗ trợ tối đa 07 triệu đồng/bộ dụng cụ.
3. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi bò thịt
có liên kết tiêu thụ sản phẩm, quy mô từ 10 con trở lên, được hỗ trợ kinh phí để
xây dựng mới chuồng trại, mua con giống, xây dựng mới công trình xử lý môi trường
với mức 500 nghìn đồng/con, tối đa 100 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
Điều 12. Công
tác thú y
1. Hàng năm, ngân sách tỉnh bố trí 02
tỷ đồng để mua các loại vắc xin tai xanh, lở mồm long móng, cúm gia cầm và hóa
chất dự trữ để chủ động phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia cầm.
2. Hỗ trợ 100% kinh phí mua hóa chất để xử lý dập dịch đối với dịch bệnh thủy sản nguy hiểm (danh mục
các bệnh quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn).
Điều 13. Thủy sản
1. Tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao nhiệm vụ sản xuất và cung ứng giống cá trên địa bàn tỉnh, có cơ cấu giống
phù hợp, đảm bảo chất lượng, đạt tối thiểu 20 triệu cá bột/năm: Được hỗ trợ một
lần bằng 50% kinh phí mua giống cá bố mẹ theo định mức; hỗ trợ mỗi
năm 30% kinh phí mua thay thế giống
cá bố mẹ theo quy định, tối đa 200 triệu đồng/năm/cơ sở.
2. Thành lập mới nghiệp đoàn nghề cá
có từ 200 đoàn viên trở lên được hỗ trợ 100 triệu đồng/nghiệp đoàn.
Điều 14. Hỗ trợ
xây dựng vườn mẫu, khu dân cư kiểu mẫu, môi trường nông thôn
1. Xây dựng vườn mẫu đạt tiêu chí
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh được thưởng 5 triệu
đồng/vườn, sau khi được Văn phòng Điều phối Chương trình Nông thôn mới tỉnh xác
nhận theo quy định.
2. Các xã đăng ký đạt chuẩn xây dựng
nông thôn mới trong năm hiện tại và năm kế tiếp theo Quyết định phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh, được hỗ trợ kinh phí xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu
mẫu theo bộ tiêu chí do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, mức hỗ trợ 300 triệu đồng/khu,
01 khu/xã.
3. Xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm được hỗ trợ 1.000 triệu đồng, (ngoài các khoản cân đối khác) để
xây dựng công trình hạ tầng phát triển sản xuất, phúc lợi.
4. Hỗ trợ xây dựng lò đốt xử lý rác
thải sinh hoạt có quy mô đảm bảo phục vụ ít nhất 01 xã, sử dụng quy trình công nghệ tiên tiến (có ý kiến thống nhất của Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường về công nghệ và quy hoạch), mức hỗ trợ 70% tổng
giá trị công trình, tối đa 2.000 triệu đồng/công trình (có dự toán được cấp thẩm
quyền phê duyệt).
Điều 15. Hỗ trợ ứng
dụng công nghệ sinh học
1. Hỗ trợ một lần 50% kinh phí đầu tư
thiết bị, ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, chế biến, xử lý môi trường,
tối đa 500 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
2. Hỗ trợ 50% kinh phí cho cơ sở sản
xuất nuôi cấy mô tế bào, tối đa 500 triệu đồng/sản phẩm.
3. Hỗ trợ kinh
phí mua chế phẩm để sản xuất phân hữu cơ vi sinh, mức 20.000 đồng/gói chế phẩm (1 gói 200g tạo ra 0,6 tấn sản phẩm phân hữu cơ vi
sinh), tối đa 200.000 đồng/hộ và 1.000.000 đồng/tổ chức.
4. Hỗ trợ 100% kinh phí tập huấn, hướng
dẫn quy trình kỹ thuật sản xuất phân hữu cơ vi sinh, với mức tối đa 02 triệu đồng/xã/năm.
Chương II
CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN
Điều 16. Chính sách phát triển
thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
1. Đối với chợ xây dựng mới: Ngân
sách nhà nước hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng cho các loại chợ ở khu vực nông
thôn, tối đa 500 triệu đồng để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài
hàng rào bao gồm: Đình chợ, xây tường rào, hạ tầng giao
thông, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống thu gom và xử lý rác thải, hệ
thống phòng cháy chữa cháy, phòng kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Đối với nâng cấp, mở rộng chợ:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để đầu tư nâng cấp, mở rộng hạ tầng kỹ thuật
cho các loại chợ ở khu vực nông thôn; mức hỗ trợ 50% tổng kinh phí xây dựng, tối
đa không quá 400 triệu đồng để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật chợ trong và ngoài hàng rào bao gồm: Đình chợ, tôn, san nền, xây tường
rào, hạ tầng giao thông, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước,
hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống xử lý rác thải,
phòng kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm.
Điều 17. Chính
sách hỗ trợ xúc tiến thương mại và ứng dụng thương mại điện tử phục vụ tiêu thụ
sản phẩm
1. Các tổ chức, cá nhân có sản phẩm sản
xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh thực hiện quảng cáo, giới thiệu
trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc website thương mại
điện tử, cổng thông tin thương mại điện tử, xúc tiến thương mại trong và ngoài
nước phải trả phí thì được hỗ trợ một lần bằng 50% chi phí quảng cáo tính trên
giá trị hợp đồng quảng cáo thực tế phát sinh nhưng không quá 50 triệu đồng/tổ
chức, cá nhân/năm.
2. Các tổ chức, cá nhân chế biến,
tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh xây dựng mới hoặc nâng cấp website thông
tin, website thương mại điện tử hoặc thuê gian hàng tại các sàn thương mại điện
tử có uy tín trong và ngoài nước để giới thiệu, quảng bá,
giao dịch được hỗ trợ một lần bằng 50% tổng chi phí xây dựng, thuê, chuyển giao,
nhưng không quá 25 triệu đồng/tổ chức,
cá nhân; được hỗ trợ 50% chi phí duy trì tên miền, thuê không gian lưu trữ website cho năm tiếp theo, mức hỗ trợ không quá 2 triệu đồng/tổ chức, cá
nhân/năm.
3. Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
quảng bá, giới thiệu, thực hiện mở các gian hàng và giao dịch thương mại điện tử
miễn phí trên sàn thương mại điện tử của tỉnh.
4. Các tổ chức, cá nhân có doanh thu
hoặc giá trị hàng hóa chế biến, tiêu thụ tối thiểu 01 tỷ đồng/năm, được hỗ trợ
30% chi phí bao bì, đóng gói sản phẩm hàng hóa (thiết kế,
in ấn, sản xuất bao bì, nhãn mác, giấy hộp đóng gói), nhưng tối đa 150 triệu đồng/tổ
chức, cá nhân/năm; thời gian hỗ trợ không quá 02 năm/tổ chức, cá nhân.
5. Hỗ trợ 50%
chi phí tổ chức các phiên chợ, hoạt động bán hàng, thực hiện các chương trình
đưa sản phẩm của tỉnh kết hợp đưa
hàng Việt về bán ở địa bàn nông thôn, khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu tái định cư, mức hỗ trợ tối đa không quá 30
triệu đồng/01 đợt bán hàng từ 02 đến 04 ngày; quy mô tối
thiểu trên 10 gian hàng tiêu chuẩn/phiên chợ.
6. Tổ chức, cá nhân chế biến, tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong tỉnh, được Ủy ban nhân dân tỉnh
cử hoặc đồng ý cho phép tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị giao thương,
xúc tiến đầu tư, tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước được hỗ trợ
50% kinh phí thuê gian hàng và kinh phí đi tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị
(ăn, nghỉ, phương tiện vận chuyển người và hàng hóa, lệ phí cửa khẩu), nhưng tối
đa không quá 10 triệu đồng/lần tham gia đối với hội chợ, hội nghị được tổ chức
trong nước với khoảng cách dưới 300km; không quá 20 triệu đồng/lần tham gia đối
với hội chợ, hội nghị được tổ chức trong nước với khoảng cách từ 300km trở lên;
không quá 40 triệu đồng/lần tham gia đối với hội chợ, hội nghị được tổ chức tại
nước ngoài.
7. Hỗ trợ 100% chi phí cho các sở,
ngành, địa phương liên quan tổ chức điều tra, khảo sát,
nghiên cứu thị trường tiêu thụ, xuất nhập khẩu và cơ hội hợp tác kinh doanh; xây
dựng cơ sở dữ liệu sản phẩm hàng hóa chủ yếu của tỉnh; xuất bản
các ấn phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến
pháp luật, tập quán, thói quen mua sắm, mức hỗ trợ theo từng cuộc điều tra, khảo
sát, nghiên cứu thị trường và cung cấp miễn phí cho các tổ chức, cá nhân, nhưng
không quá 30 triệu đồng/01 loại sản phẩm.
8. Hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện thiết
kế, đăng ký nhãn hiệu và xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hóa sản xuất trong tỉnh,
mức hỗ trợ tối đa không quá 15 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
9. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp
tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất hoặc hợp đồng liên kết
tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh từ 02 năm trở lên, thực hiện tìm kiếm, ký
kết và đưa hàng hóa vào bán trong các siêu thị, hệ thống phân phối lớn, với mức
tiêu thụ đạt trên 70 tấn sản phẩm/năm, được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ một lần kinh phí xúc tiến
thương mại, ký kết hợp đồng, mức hỗ trợ tối đa 30 triệu đồng/tổ
chức, cá nhân;
b) Hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại
tối đa bằng 01% tính trên giá trị sản phẩm, hàng hóa thực tế đã tiêu thụ trong
siêu thị hoặc hệ thống phân phối, nhưng không quá 200 triệu đồng/tổ chức, cá
nhân/năm.
Chương III
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
XI MĂNG LÀM ĐƯỜNG GIAO THÔNG VÀ KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG
Điều 18. Đối với
công trình đường giao thông
1. Đường cấp xã và đường từ trung tâm
xã đến đường huyện; đường phố
a) Đối với xã 30b (huyện Hương Khê,
Vũ Quang): Ngân sách cấp tỉnh 85%; ngân sách cấp huyện, xã 15%;
b) Đối với các xã, phường, thị trấn
còn lại: Ngân sách cấp tỉnh 70%; ngân sách cấp huyện, xã 30%.
2. Đường trục thôn, liên thôn, đường
ngõ phố
a) Đối với các xã 30b (huyện Hương
Khê, Vũ Quang): Ngân sách cấp tỉnh 80%, ngân sách cấp huyện, xã 20%;
b) Đối với các xã, phường, thị trấn
còn lại: Ngân sách cấp tỉnh 40%, ngân sách cấp huyện, xã
60%.
3. Đường ngõ xóm (vào cụm dân cư có từ
5 hộ trở lên), đường ngách, hẻm
a) Đối với các xã 30b: Ngân sách cấp
tỉnh 60%; ngân sách cấp huyện, xã 40%;
b) Đối với các xã, phường, thị trấn
còn lại: Ngân sách cấp tỉnh 30%; ngân sách cấp huyện, xã 70%.
4. Đường trục chính nội đồng
a) Đối với các xã 30b: Ngân sách cấp
tỉnh 85%; ngân sách cấp huyện 10%; ngân sách cấp xã 5%;
b) Đối với các xã, phường, thị trấn
còn lại: Ngân sách cấp tỉnh 70%; ngân sách cấp huyện 25%; ngân sách cấp xã 5%.
Điều 19. Rãnh thoát nước trên
các tuyến đường giao thông đối với khu vực đông dân cư
1. Đối với các xã 30b
a) Rãnh thoát nước của đường trục xã,
liên xã: Ngân sách cấp tỉnh 85%, ngân sách huyện, xã 15%.
b) Rãnh thoát nước của đường trục
thôn, liên thôn: Ngân sách cấp tỉnh 70%, ngân sách cấp huyện, xã 30%.
2. Đối với các xã, phường, thị trấn
còn lại
a) Rãnh thoát nước của đường trục xã,
đường phố: Ngân sách cấp tỉnh 70%, ngân sách cấp huyện, xã 30%.
b) Rãnh thoát nước của đường trục
thôn, xóm, đường ngõ phố: Ngân sách cấp tỉnh 60%, ngân sách cấp huyện, xã 40%.
Điều 20. Kênh
mương nội đồng
1. Đối với các xã 30b: Ngân sách cấp
tỉnh 85%; ngân sách cấp huyện 10%; ngân sách cấp xã 5%.
2. Đối với các xã, phường, thị trấn
còn lại: Ngân sách cấp tỉnh 70%; ngân sách cấp huyện 25%; ngân sách cấp xã 5%.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
LÃI SUẤT
Điều 21. Khách
hàng vay vốn được hỗ trợ lãi suất
1. Các khách hàng vay vốn trung, dài
hạn (từ 12 tháng trở lên) để đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh các
sản phẩm hàng hóa chủ lực và một số sản phẩm cần khuyến khích được cấp có thẩm
quyền quyết định (bao gồm cả đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất,
kinh doanh), đáp ứng một trong các yêu cầu:
a) Sản xuất nông nghiệp theo hướng
Viet GAP (được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận): Sản xuất rau, củ, quả quy mô
0,2ha trở lên; sản xuất lạc quy mô 0,2ha trở lên; sản xuất lúa hàng hóa tập
trung quy mô từ 5ha trở lên; sản xuất bưởi Phúc Trạch, cam chất lượng cao quy
mô 0,2ha trở lên; sản xuất chè quy mô 01 ha trở lên;
b) Chăn nuôi lợn: Chăn nuôi lợn thịt
quy mô 300 con/lứa trở lên; sản xuất lợn giống ông, bà quy mô 30 con trở lên; bố,
mẹ quy mô 50 con trở lên;
c) Nuôi hươu có quy mô 10 con trở lên;
d) Nuôi bò quy mô 5 con trở lên;
đ) Chăn nuôi gà thịt thương phẩm có
quy mô từ 500 con/lứa trở lên; Gà đẻ trứng quy mô từ 300 con trở lên;
e) Nuôi trồng thủy sản: Nuôi trồng thủy
sản thâm canh có quy mô từ 0,5ha trở lên), nuôi trồng thủy
sản bằng lồng (loại lồng 15m3 trở lên) quy mô 03 lồng trở lên hoặc tổng
thể tích các lồng nuôi từ 90m3 trở lên; nuôi trồng thủy sản trong bể
xi măng, ao lót bạt có diện tích 200m2 trở lên;
g) Sản xuất các loại giống, cây trồng
vật nuôi thuộc sản phẩm chủ lực của tỉnh (ngoài giống lợn và gà) mang tính hàng
hóa thì không khống chế quy mô sản xuất;
h) Xây dựng vườn mẫu đáp ứng các tiêu
chí vườn mẫu theo quy định tại các xã xây dựng nông thôn mới;
i) Xây dựng cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung công suất từ 50 con gia súc hoặc 500 con gia cầm/ngày đêm trở
lên đảm bảo vệ sinh môi trường, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khách hàng vay vốn trung, dài hạn
(từ 12 tháng trở lên) phục vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp
và kinh doanh thương mại trên địa bàn nông thôn, gồm:
a) Thu gom, dự trữ, bảo quản, tiêu thụ
nông sản trên địa bàn có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với
nông dân từ 3 năm trở lên; các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên kết với hợp tác xã, doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có
hợp đồng liên kết tiêu thụ từ 5 năm trở lên. Các hoạt động này không kể quy mô;
b) Thực hiện dự án đầu tư mới trong
lĩnh vực công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản, thủy, hải sản;
c) Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vay vốn phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại các làng nghề, làng nghề truyền thống.
Điều 22. Loại cho vay và thời
hạn cho vay được hỗ trợ lãi suất
1. Loại cho vay được hỗ trợ lãi suất
là các khoản cho vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam được giải ngân
trong khoảng thời gian từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2018.
2. Thời hạn cho vay được hỗ trợ lãi
suất cho mỗi món vay theo thời hạn vay vốn (trong hạn) của
khách hàng thể hiện trên hợp đồng tín dụng với các tổ chức tín dụng nhưng tối
đa không quá 12 tháng đối với cho vay trung hạn; tối đa không quá 24 tháng đối
với cho vay dài hạn. Số tiền vay quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ thì không được
tính hỗ trợ lãi suất cho khoảng thời gian quá hạn, gia hạn nợ.
3. Đối với những khoản vay theo Quyết
định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 và Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày
08/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh còn dư nợ đến ngày Nghị
quyết này có hiệu lực nếu chưa hết thời gian hỗ trợ tối đa (theo hợp đồng tín dụng
đã ký) thì được tiếp tục hỗ trợ cho thời gian còn lại theo Nghị quyết này; nếu đã hết và quá thời
hạn hỗ trợ tối đa thì dừng việc hỗ trợ;
dư nợ cho vay ngắn hạn (dưới 6 tháng) thì được hỗ trợ theo
thời hạn hợp đồng tín dụng đã ký nhưng mức hỗ trợ theo Nghị quyết này.
Điều 23. Mức hỗ
trợ lãi suất
1. Hỗ trợ 30% lãi suất vay các tổ chức
tín dụng (trong hạn)
Đối với những khoản vay theo Quyết định
số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 và Quyết định số
33/2016/QĐ-UBND ngày 08/7/2016 của UBND tỉnh còn dư nợ đến ngày Nghị quyết này
có hiệu lực thì thực hiện điều chỉnh
theo mức hỗ trợ lãi suất tại quy định này.
2. Tổng mức hỗ trợ lãi suất tối đa
cho một khách hàng vay vốn
a) Tổng mức vay dưới 10 tỷ đồng: Số
tiền hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 500 triệu đồng;
b) Tổng mức vay từ 10 tỷ đồng đến dưới
20 tỷ đồng: Số tiền hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 700 triệu đồng;
c) Tổng mức vay từ 20 tỷ đồng trở
lên: Số tiền hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 1.000 triệu đồng.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chỉ đạo, ban hành văn bản hướng dẫn
về trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện Nghị quyết này;
b) Xây dựng dự toán nguồn kinh phí thực
hiện chính sách, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định;
c) Kiểm tra việc thực hiện chính
sách; phát hiện và đề xuất những chính sách cần sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
d) Chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã cân đối, bố trí các nguồn vốn từ ngân sách
theo kế hoạch hàng năm để các chính sách được tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu
quả.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ
cho các tổ chức, cá nhân theo quy định này, đảm bảo các chính sách được thực hiện
đúng phạm vi, đối tượng và hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội theo
đúng mục tiêu kế hoạch đề ra;
b) Thực hiện công tác kiểm tra, thanh
tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ của các tổ chức và cá
nhân theo quy định hiện hành. Đề xuất giải pháp khắc phục
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 23. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí
Tổ chức thực hiện sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Quản lý, sử dụng kinh phí được hỗ trợ đảm bảo
đúng mục đích, hiệu quả và thanh toán, quyết toán theo đúng quy định hiện
hành./.