HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
91/2014/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày
16 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIÊU THỤ MỘT SỐ
SẢN PHẨM CHỦ YẾU SẢN XUẤT TRONG TỈNH ĐẾN NĂM 2020
HỘI ÐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thương mại ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia;
Xét Tờ trình số 259/TTr-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh về việc đề nghị ban hành Quy định chính sách hỗ trợ tiêu thụ một số sản phẩm
chủ yếu sản xuất trong tỉnh đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Ðiều 1. Ban hành Quy định chính sách hỗ trợ tiêu thụ một số sản phẩm
chủ yếu sản xuất trong tỉnh đến năm 2020 (Có Quy định cụ thể kèm theo).
Ðiều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức và hướng
dẫn thực hiện Nghị quyết.
Ðiều 3. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Khóa XVI, Kỳ họp thứ 9 thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Công thương;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm T.Tin VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - tin học VP UBND tỉnh;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIÊU THỤ MỘT SỐ SẢN PHẨM
CHỦ YẾU SẢN XUẤT TRONG TỈNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 91/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của
Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm sản
xuất, chế biến trong tỉnh.
2. Tổ chức, doanh nghiệp (sau đây
gọi chung là tổ chức), cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện tiêu thụ các sản phẩm
nông nghiệp chủ lực của tỉnh (lúa, lạc, rau củ quả, thực phẩm chất lượng cao,
bưởi Phúc Trạch, cam chất lượng cao, chè, cao su, gỗ nguyên liệu rừng trồng, lợn,
bò, hươu, tôm và các loại hải sản đánh bắt có sản lượng lớn và giá trị xuất khẩu
cao); nấm; muối; các sản phẩm công nghiệp chế biến từ các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực; dược; mây tre đan; máy móc dụng cụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn; cơ
khí; khoáng sản chế biến sâu; gạch, ngói không nung; sản phẩm thu hút nhiều lao
động nông thôn, đóng góp nhiều ngân sách, nhưng có khó khăn trong tiêu thụ
(không bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm trên 50%
và tổ chức, cá nhân chế biến, tiêu thụ gỗ dăm).
3. Các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh thực hiện tiêu thụ một số sản phẩm, lĩnh vực ưu tiên phát triển hoặc
xuất khẩu.
4. Tổ chức, cá nhân có hệ thống
phân phối quy mô lớn thực hiện tiêu thụ hàng hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng
1. Hoạt động chế biến, bảo quản, vận chuyển phục
vụ tiêu thụ sản phẩm.
2. Hoạt động đầu tư mua sắm phương tiện, thiết bị,
xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở bảo quản, chế biến, vận chuyển phục vụ tiêu thụ sản
phẩm.
3. Hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, giới
thiệu các sản phẩm hàng hóa.
4. Hoạt động xuất khẩu sản phẩm hàng hóa.
5. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, đào tạo tập
huấn nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức,
người dân và lao động của tổ chức, cá nhân trên địa bàn liên quan đến tiêu thụ
sản phẩm sản xuất trong tỉnh
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Ngoài chính sách hỗ trợ tại quy định này, các
đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ theo các văn bản quy định của Trung
ương và của tỉnh còn hiệu lực. Trường hợp các văn bản có cùng nội dung hỗ trợ
thì tổ chức, cá nhân chỉ được lựa chọn một nội dung hỗ trợ phù hợp.
2. Quản lý, sử dụng kinh phí đúng đối tượng, mục
đích, đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà
nước.
Điều 4. Cơ chế hỗ trợ
1. Đối với các nội dung hỗ trợ cho các tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp do tỉnh quản lý: Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Công Thương,
Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn, kiểm tra và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cấp kinh phí hỗ trợ.
2. Đối với các nội dung thuộc cấp huyện quản lý:
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu, ban hành quyết
định phân bổ, báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính,
Sở Công Thương; trên cơ sở đó, tỉnh cấp ứng qua ngân sách cấp huyện 70% kinh
phí, số còn lại được cấp bổ sung sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện có báo cáo
quyết toán các nội dung được hỗ trợ. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương và các sở, ngành liên quan kiểm tra; trường hợp phát hiện việc hỗ
trợ sai đối tượng, mục đích, mức hỗ trợ, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, thu hồi số kinh phí đã chi sai quy định
và tự đảm bảo 30% số kinh phí còn lại để chi trả cho các đối tượng trên địa
bàn.
3. Đối với các nội dung do các sở, ngành thực hiện,
Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực
hiện gửi Sở Công Thương, Sở Tài chính tổng hợp, xem xét và tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định cấp kinh phí theo kế hoạch và thực tế thực hiện.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực
hiện
Tổng nhu cầu
nguồn hỗ trợ chính sách (2014 - 2020): 231.640 triệu đồng, trong đó:
- Ngân
sách Trung ương: 21.900 triệu đồng
- Nguồn vốn
từ ngân sách tỉnh: 198.940 triệu đồng
- Nguồn
ngân sách huyện: 10.800 triệu đồng
Chương II
CÁC
CHÍNH SÁCH CỤ THỂ
Điều 6. Chính
sách áp dụng chung cho các sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp nông thôn sản xuất,
chế biến trong tỉnh
1. Chính sách đất
đai
Các tổ chức, cá
nhân khi xây dựng mới cơ sở chế biến, bảo quản, hệ thống các cửa hàng, ki ốt phục
vụ tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh, nếu được Nhà nước giao đất trả tiền một
lần hoặc cho thuê đất thì được hưởng các chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất,
thuê đất, giải phóng mặt bằng theo các đối tượng quy định tại Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Nghị quyết số
53/2013/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và
các quy định hiện hành có liên quan của Trung ương và của
tỉnh.
2. Hỗ trợ đầu tư
xây dựng, mua sắm thiết bị
a) Các tổ chức,
cá nhân khi xây dựng mới cơ sở chế biến, bảo quản, hệ thống các cửa hàng, ki ốt
phục vụ tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh được ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu
tư các hạng mục hạ tầng ngoài hàng rào và đầu tư xây dựng đối với một số hạng mục
trong hàng rào theo các đối tượng quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định
62/2013/QĐ-TTg ngày 25
tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh
đồng lớn; Nghị quyết số 53/2013/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển
thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và các quy định hiện hành của
tỉnh có liên quan.
b) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất hoặc
hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh từ 02 năm trở lên, đảm
bảo đúng quy định, được hỗ trợ một lần bằng 25% chi phí đầu tư xây dựng mới, mua
sắm thiết bị kho bảo quản nhưng không quá 1,5 tỷ đồng đối với kho có thể tích
chứa từ 1.000 m3 trở lên; không quá 500 triệu đồng đối với kho có thể
tích chứa từ 150m3 đến dưới 1.000m3.
3. Hỗ trợ lãi suất vay vốn các tổ chức tín dụng
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất hoặc hợp
đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh từ 03 năm trở lên, đảm bảo
đúng quy định, được hỗ trợ
lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng theo các quy định hiện hành của tỉnh.
4. Hỗ trợ chi phí
vận chuyển
Các tổ chức, cá
nhân trực tiếp tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất hoặc hợp đồng liên kết tiêu
thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh từ 02 năm trở lên, đảm bảo đúng quy định, quy
mô tiêu thụ tối thiểu 300 tấn sản phẩm/năm, khi vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ
ngoại tỉnh hoặc vận chuyển đến các cửa khẩu, cảng biển để xuất khẩu, khoảng
cách vận chuyển tối thiểu 60km, khoảng cách được tính từ địa điểm đặt nhà máy,
cơ sở chế biến, hoặc nơi thu gom, tập kết sản phẩm cố định trong tỉnh đến nơi
tiêu thụ ngoại tỉnh (nơi tổ chức cá nhân có điểm kinh doanh được đăng ký, cố định,
thường xuyên) hoặc cửa khẩu, cảng biển để xuất khẩu được hỗ trợ tối đa 80.000 đồng/tấn
đối với khoảng cách vận chuyển dưới 200 km, tối đa 150.000 đồng/tấn đối với khoảng
cách từ 200 km trở lên. Mức hỗ trợ không quá 400 triệu đồng/tổ chức, cá
nhân/năm, thời gian hỗ trợ không quá 3 năm/tổ chức, cá nhân.
5. Hỗ trợ chi phí xây dựng, thuê cửa
hàng giới thiệu, bán sản phẩm
Các tổ
chức, cá nhân trực tiếp tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất hoặc hợp đồng liên kết
tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh từ 02 năm trở lên, đảm bảo đúng quy định với quy mô tối thiểu 200 tấn sản phẩm/năm hoặc giá trị hàng hóa tối
thiểu 1 tỷ đồng/năm, được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ một lần 20% chi phí xây dựng mới cửa hàng hoặc mặt
bằng kinh doanh cố định, diện tích tối thiểu 30m2 tại các chợ, siêu
thị, trung tâm thương mại hoặc tại nơi tập trung đông dân cư trong tỉnh và
trung tâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chi phí tính hỗ trợ theo
đơn giá xây dựng hiện hành, mức hỗ trợ không quá 100 triệu/cửa hàng có diện
tích từ 100m2 trở lên, không quá 50 triệu đồng/cửa hàng có diện tích
từ 30m2 đến dưới 100m2.
b) Hỗ trợ 30% chi phí thuê cửa hàng hoặc mặt bằng kinh doanh
cố định tối thiểu 02 năm trở lên tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại hoặc
tại nơi tập trung đông dân cư trong tỉnh và trung tâm các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, chi phí tính hỗ trợ theo giá thuê thực tế, thời gian hỗ trợ theo thời gian thuê thực tế nhưng không quá 03 năm, mức
hỗ trợ tối đa 25 triệu đồng/năm
đối với cửa hàng có diện tích từ 100m2 trở lên, tối đa 15 triệu đồng/năm
đối với cửa hàng có diện tích từ 30m2 đến dưới 100m2.
6. Hỗ trợ xúc tiến
thương mại và ứng dụng thương mại điện tử phục vụ chế biến, tiêu thụ sản phẩm
a) Các tổ chức, cá nhân có sản phẩm
sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh thực hiện quảng cáo, giới
thiệu trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc website thương
mại điện tử, cổng thông tin thương mại điện tử, xúc tiến thương mại trong và
ngoài nước phải trả phí thì được hỗ trợ một lần bằng 50% chi phí quảng cáo tính
trên giá trị hợp đồng quảng cáo thực tế phát sinh nhưng không quá 50 triệu đồng/tổ
chức, cá nhân/năm.
b) Các tổ chức, cá nhân chế biến,
tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh xây dựng mới hoặc nâng cấp website thông
tin, website thương mại điện tử hoặc thuê gian hàng tại các sàn thương mại điện
tử có uy tín trong và ngoài nước để giới thiệu, quảng bá, giao dịch được hỗ trợ
một lần bằng 50% tổng chi phí xây dựng, thuê, chuyển giao, nhưng không quá 25
triệu đồng/tổ chức, cá nhân; được hỗ trợ 50% chi phí duy trì tên miền, thuê
không gian lưu trữ website cho 3 năm tiếp theo, mức hỗ trợ không quá 2 triệu đồng/tổ
chức, cá nhân/năm.
c) Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
quảng bá, giới thiệu, thực hiện mở các gian hàng và giao dịch thương mại điện tử
miễn phí trên sàn thương mại điện tử của tỉnh.
d) Trang tin điện tử, website
thương mại điện tử của các tổ chức, cá nhân có sản phẩm sản xuất tại địa phương
được liên kết miễn phí trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, website của các sở,
ngành liên quan.
e) Các tổ chức, cá nhân có doanh thu hoặc
giá trị hàng hóa chế biến, tiêu thụ tối thiểu 01 tỷ đồng/năm, được hỗ trợ 30% chi phí bao bì, đóng gói sản phẩm hàng hóa (thiết kế, in ấn,
sản xuất bao bì, nhãn mác, giấy hộp đóng gói), nhưng tối đa 150 triệu đồng/tổ
chức, cá nhân/năm; thời gian hỗ trợ không quá 3 năm/tổ chức, cá nhân.
f) Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức các
phiên chợ, hoạt động bán hàng, thực hiện các chương trình đưa sản phẩm của tỉnh
kết hợp đưa hàng Việt về bán ở địa bàn nông thôn, khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu tái định cư, mức hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/01 đợt bán hàng từ
02 đến 04 ngày; quy mô tối thiểu mỗi phiên chợ trên 10 gian hàng tiêu chuẩn/phiên.
g) Các tổ chức, cá nhân chế biến,
tiêu thụ hàng trong tỉnh có doanh thu hoặc giá trị hàng hóa chế biến, tiêu thụ
từ 400 tỷ đồng/năm trở lên được hỗ trợ 30% chi phí tổ chức các sự kiện, lễ hội
xúc tiến thương mại (chương trình giới thiệu sản phẩm mới, chương trình giới
thiệu các sản phẩm của tỉnh, lễ hội tri ân khách hàng...), nhưng không quá 300
triệu đồng/lễ hội, không quá 02 lễ hội/tổ chức, doanh nghiệp/năm.
h) Tổ chức, cá
nhân chế biến, tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong tỉnh, được UBND tỉnh cử hoặc đồng
ý cho phép tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị giao thương, xúc tiến đầu
tư, tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước được hỗ trợ 50% kinh phí
thuê gian hàng và kinh phí đi tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị (ăn, nghỉ,
phương tiện vận chuyển người và hàng hóa, lệ phí cửa khẩu), nhưng tối đa không
quá 10 triệu đồng/lần tham gia đối với hội chợ, hội nghị được tổ chức trong nước
với khoảng cách dưới 300km; không quá 20 triệu đồng/lần tham gia đối với hội chợ,
hội nghị được tổ chức trong nước với khoảng cách từ 300km trở lên; không quá 40
triệu đồng/lần tham gia đối với hội chợ, hội nghị được tổ chức tại nước ngoài.
i) Hỗ trợ 100%
chi phí cho các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức điều tra, khảo sát,
nghiên cứu thị trường tiêu thụ, xuất nhập khẩu và cơ hội hợp tác kinh doanh;
xây dựng cơ sở dữ liệu sản phẩm hàng hóa chủ yếu của tỉnh; xuất bản các ấn phẩm
để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp luật, tập quán, thói quen
mua sắm, mức hỗ trợ theo từng cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường và
cung cấp miễn phí cho các tổ chức, cá nhân, nhưng không quá 30 triệu đồng/01 loại
sản phẩm.
k) Hỗ trợ 50%
kinh phí thực hiện thiết kế, đăng ký nhãn hiệu và xây dựng thương hiệu sản phẩm
hàng hóa sản xuất trong tỉnh, mức hỗ trợ tối đa không quá 15 triệu đồng/tổ chức,
cá nhân.
l) Đối với các tổ chức, cá nhân có
nhà máy sản xuất trên địa bàn, có doanh thu sản xuất, chế biến hoặc tiêu thụ đạt
trên 200 tỷ đồng/năm, được hỗ trợ 20% kinh phí quảng bá, xây dựng các bảng hiệu
giới thiệu, quảng bá tại các cửa hàng, đại lý, điểm phân phối sản phẩm của tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; mức hỗ trợ không quá 01 triệu đồng/bảng hiệu
có diện tích dưới 20m2 và
2 triệu đồng/bảng hiệu có diện tích từ 20m2 trở lên; không
quá 200 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/năm
m) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp tiêu thụ sản phẩm
do mình sản xuất hoặc hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh từ
02 năm trở lên, thực hiện tìm kiếm, ký kết và đưa hàng hóa
vào bán trong các siêu thị, hệ thống phân phối lớn, với mức tiêu thụ đạt trên
70 tấn sản phẩm/năm, được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ một lần kinh phí xúc tiến
thương mại, ký kết hợp đồng, mức hỗ trợ tối đa 30 triệu đồng/tổ chức, cá nhân;
- Hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương
mại tối đa bằng 01% tính trên giá trị sản phẩm, hàng hóa thực tế đã tiêu thụ
trong siêu thị hoặc hệ thống phân phối, nhưng không quá 200 triệu đồng/tổ chức,
cá nhân/năm.
7. Hỗ trợ về đào
tạo lao động
a) Hàng năm Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp ngân sách cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện
tổ chức các cuộc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ bán hàng, tìm kiếm thị trường,
nghiệp vụ hải quan, xuất nhập khẩu, khai thác thông tin, cơ hội xuất nhập khẩu.
Cán bộ, người lao động của các tổ chức, cá nhân được mời tham gia miễn phí các
lớp đào tạo, tập huấn và được hưởng các chế độ trong quá trình tham dự tập huấn,
đào tạo theo quy định hiện hành.
b) Các tổ chức,
cá nhân tiêu thụ sản phẩm trong tỉnh có sử dụng thường xuyên từ 7 lao động trở
lên, khi thực hiện đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ tiêu thụ, marketing,
xuất nhập khẩu cho người lao động tại chỗ hoặc gửi lao động đi đào tạo tại các
cơ sở trong nước được hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo, mỗi lao động chỉ được hỗ trợ
đào tạo 01 lần, mức hỗ trợ tối đa không quá 2 triệu đồng/lao động.
8. Chính sách hỗ
trợ về thông tin
Ủy ban nhân dân tỉnh
giao các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện khai thác, cung cấp thông
tin miễn phí định kỳ hàng tháng cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn về tình hình thị trường, giá cả, cơ hội
kinh doanh, các đối tác có nhu cầu hợp tác, mua bán hàng hóa trong và ngoài nước
trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, website của các sở, ngành, địa
phương và sàn thương mại điện tử tỉnh, các ấn phẩm chuyên ngành.
Điều 7. Chính sách áp dụng riêng đối với một số sản phẩm ưu tiên phát
triển
Ngoài các chính
sách hỗ trợ tại Điều 6, quy định này, các tổ chức, cá nhân thực hiện tiêu thụ
các sản phẩm hoặc lĩnh vực tỉnh ưu tiên phát triển còn được hưởng thêm các
chính sách hỗ trợ như sau:
1. Rau, củ, quả ứng
dụng công nghệ cao hoặc được sản xuất tại cánh đồng lớn
a) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp tiêu thụ sản phẩm
do mình sản xuất hoặc hợp đồng liên kết tiêu thụ rau, củ, quả ứng dụng
công nghệ cao sản xuất trong tỉnh từ 02 năm
trở lên, đảm bảo đúng quy định, sản lượng tiêu thụ tối thiểu 300 tấn/năm
hoặc tiêu thụ rau củ quả được sản xuất tại cánh đồng lớn trong tỉnh với diện
tích trên 15 ha, được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ một lần 25% chi phí xây dựng mới kho lạnh để bảo quản sản phẩm,
mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/đối với kho lạnh có thể tích chứa từ
1.000m3 trở lên, không quá 500 triệu đồng đối với kho lạnh
có thể tích chứa từ 100m3 đến dưới 1.000m3.
- Hỗ trợ một lần 25% chi phí mua xe lạnh để vận chuyển sản phẩm, mức hỗ
trợ không quá 1,5 tỷ đồng/xe đối với xe lạnh trọng tải từ 5 tấn trở lên, không
quá 500 triệu đồng/xe đối với xe lạnh có trọng tải từ 1,5 tấn đến dưới 5 tấn.
b)
Các tổ chức, cá nhân có hợp đồng liên kết tiêu thụ rau, củ,
quả ứng dụng công nghệ cao sản xuất trong tỉnh
từ 02 năm trở lên, đảm bảo đúng quy định, sản lượng tiêu thụ tối thiểu
300 tấn/năm hoặc tiêu thụ rau củ quả được sản xuất tại cánh đồng lớn trong tỉnh
với diện tích trên 15 ha,trong trường hợp trên địa
bàn tỉnh có biến động lớn về thị trường, kéo dài từ 02 tháng trở lên, làm giá
thị trường rau củ quả cùng loại thấp hơn trên 20% giá hợp đồng đã ký kết với
người dân, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận; được ngân sách hỗ trợ 30% đối với phần chênh lệch,
nhưng không quá 500.000 đồng/tấn sản phẩm, không
quá 300 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/năm.
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh mặt hàng rau, củ quả ứng dụng công nghệ
cao hoặc sản xuất tại các cánh đồng lớn trong tỉnh, có ki ốt cố định và kinh
doanh thường xuyên tại các chợ, có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các tổ chức,
cá nhân sản xuất, chế biến trên địa bàn từ 03 năm trở lên, đảm bảo điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm, sản lượng tiêu thụ tối thiểu 25 tấn/năm, được hỗ trợ kinh
phí để đầu tư, mua sắm thiết bị, duy trì cửa hàng, mức hỗ trợ 3 triệu đồng/năm,
thời gian không quá 3 năm.
2. Lợn
a)
Các tổ chức đầu tư phát triển chăn nuôi lợn thịt quy mô vừa và nhỏ theo hướng
liên kết với hộ nông dân thông qua hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh
(cung ứng giống, bao tiêu toàn bộ sản phẩm), sản lượng tối thiểu 1.000 con/năm,
được hỗ trợ chi phí tổ chức thu mua, dự trữ với mức 30.000 đồng/01 con lợn thịt.
b) Tổ chức, cá nhân trong tỉnh thu
mua lợn thịt cho các hộ chăn nuôi xuất bán ra thị trường ngoại tỉnh, đạt mức
thu mua tối thiểu 1.500 con/năm (được xác nhận của Chi cục Thú y thông qua hồ
sơ kiểm dịch) được hỗ trợ chi phí tổ chức thu mua, mức hỗ trợ 20.000 đồng/con lợn
thịt.
c)
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp tiêu thụ hoặc có hợp đồng liên kết tiêu thụ lợn
thịt ổn định lâu dài từ 02 năm trở lên cho người dân, sản lượng thu mua, tiêu
thụ đạt trên 500 tấn thịt hơi/năm, được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ
một lần 25% chi phí xây dựng mới kho lạnh để bảo quản sản phẩm, mức hỗ trợ tối
đa không quá 2 tỷ đồng/đối với kho lạnh có tổng thể tích chứa từ 1.000m3
trở lên, không quá 500 triệu đồng đối với kho lạnh có thể tích chứa từ 200m3
đến dưới 1.000m3.
- Hỗ
trợ một lần 25% chi phí mua xe chuyên dụng để vận chuyển sản phẩm, mức hỗ trợ
không quá 1,5 tỷ đồng/xe đối với xe lạnh trọng tải từ 5 tấn trở lên; không quá
500 triệu đồng/xe đối với xe lạnh có trọng tải từ 1,5 tấn đến dưới 5 tấn.
d) Các tổ
chức, cá nhân có hợp đồng liên kết tiêu thụ lợn thịt ổn định lâu dài từ 02 năm trở
lên cho người dân, sản lượng thu mua, tiêu thụ đạt trên 500 tấn thịt hơi/năm, trong trường hợp trên địa bàn tỉnh có
biến động lớn về thị trường thịt lợn, kéo dài từ 02 tháng trở lên, làm giá thị
trường thấp hơn trên 20% giá hợp đồng, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác
nhận; được ngân sách hỗ trợ 30% đối với
phần chênh lệch, nhưng không quá 2,0 triệu đồng/tấn.
3. Bò
a) Tổ chức, cá nhân trong tỉnh thu mua bò thịt cho các hộ chăn nuôi xuất
bán ra thị trường ngoại tỉnh, đạt mức thu mua tối thiểu 500 con/năm (được
xác nhận của Chi cục Thú y thông qua hồ sơ kiểm dịch), được hỗ trợ thu mua với mức 100.000 đồng/01 con bò thịt.
b) Các tổ chức, cá nhân có hợp đồng liên kết thu mua, chế biến, tiêu thụ
cho người dân trong tỉnh từ 02 năm trở lên, sản lượng chế biến, tiêu thụ tối thiểu 500 con/năm, được hỗ trợ một lần 30% chi phí xây dựng chuồng trại
nuôi nhốt dự trữ bò để tiêu thụ, diện tích tối thiểu 100m2, mức hỗ
trợ tối đa 70 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
4. Hươu
Tổ chức, cá nhân thu mua nhung
hươu trên địa bàn tỉnh, có hợp đồng tiêu thụ ổn định với các nhà máy chế biến
nhung hươu, hoặc hệ thống phân phối nhung hươu trong và ngoài nước từ 02 năm trở
lên, mức thu mua tối thiểu 300 kg/năm, được hỗ trợ 50% kinh phí mua trang thiết
bị bảo quản, dự trữ phục vụ tiêu thụ, mức hỗ trợ tối đa 30 triệu đồng/tổ chức,
cá nhân.
5. Thủy sản
Các tổ chức, cá nhân trong tỉnh trực
tiếp tiêu thụ hoặc có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm thủy sản cho người dân từ 02
năm trở lên, sản lượng chế biến, tiêu thụ tối thiểu 150 tấn/năm, được hỗ trợ
như sau:
a) Hỗ trợ một lần 30% chi phí mua
sắm phương tiện, thiết bị (bể chứa, máy sục, thùng chứa..) phục vụ bảo quản,
thu mua, tiêu thụ sản phẩm tối đa 100 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
b) Hỗ trợ
một lần 15% chi phí xây dựng mới kho lạnh để bảo quản sản phẩm, mức hỗ trợ tối
đa không quá 750 triệu đồng/đối với kho lạnh có tổng thể tích chứa từ 1.000m3
trở lên, không quá 250 triệu đồng đối với kho lạnh có thể tích chứa từ
200m3 đến dưới 1.000m3 .
Điều 8. Hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân ngoại tỉnh tham gia tiêu thụ hàng hóa sản xuất trên địa
bàn tỉnh
Các tổ chức, cá nhân ngoại tỉnh có
hệ thống tiêu thụ sản phẩm quy mô lớn (không thành lập chi nhánh hoặc nhà máy tại
địa bàn Hà Tĩnh) có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các tổ chức, cá nhân sản xuất,
chế biến trong tỉnh từ 02 năm trở lên, sản lượng tiêu thụ đạt tối thiểu 300 tấn/năm
đối với rau, củ, quả và trên 500 tấn/năm đối với thịt gia súc, gia cầm, thủy sản,
được hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 30% chi phí xây dựng điểm
cố định thường xuyên thu mua, kho chứa, bảo quản sản phẩm, nhưng không quá 200
triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
b)
Khi vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ ngoại tỉnh hoặc vận chuyển đến các cửa khẩu,
cảng biển để xuất khẩu, khoảng cách vận chuyển tối thiểu 60 km, khoảng cách được
tính từ nơi thu gom, tập kết sản phẩm cố định trong tỉnh Hà Tĩnh đến nơi tiêu
thụ ngoại tỉnh (nơi tổ chức cá nhân có điểm kinh doanh có đăng ký, cố định, thường
xuyên) hoặc cửa khẩu, cảng biển để xuất khẩu được hỗ trợ tối đa 80.000 đồng/tấn,
đối với khoảng cách vận chuyển dưới 200km, tối đa 130.000 đ/tấn đối với khoảng
cách từ 200km trở lên. Mức hỗ trợ không quá 200 triệu đồng/tổ chức,cá nhân/năm.
Thời gian hỗ trợ không quá 3 năm/tổ chức, cá nhân.
Điều 9. Chính
sách hỗ trợ xuất khẩu
Các tổ chức, cá
nhân hoạt động xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu, có trụ sở hoặc chi
nhánh trên địa bàn tỉnh ngoài các chính sách chung còn được hưởng các chính
sách sau:
a) Hỗ trợ quảng
bá, giới thiệu và khai thác thông tin thị trường xuất khẩu:
- Hỗ trợ 50% chi
phí khai thác thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu
các thị trường xuất khẩu, nhưng không quá 20 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/năm.
- Hỗ trợ 50% chi
phí tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm ra thị trường nước ngoài trên các
phương tiện thông tin đại chúng, nhưng không quá 50 triệu đồng/tổ chức, cá
nhân/năm.
- Hỗ trợ 50% chi
phí thuê chuyên gia, môi giới, làm dịch vụ xuất khẩu trong và ngoài nước để tư
vấn phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập
thị trường nước ngoài, nhưng không quá 30 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/năm.
b) Hỗ
trợ chi phí xúc tiến, xuất khẩu sang thị trường mới hoặc sản phẩm mới:
Tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng
hóa vào một quốc gia mới hoặc vùng lãnh thổ mới mà chưa có đơn vị nào trong tỉnh
xuất khẩu đến thị trường này hoặc xuất khẩu các mặt hàng mới (chưa có đơn vị
nào trong tỉnh xuất khẩu) hoặc đảm bảo cả hai điều kiện này thì được hỗ trợ một
lần kinh phí xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường xuất khẩu như sau:
- Đạt kim ngạch xuất khẩu từ
100.000 USD đến dưới 300.000 USD/năm cho mỗi loại mặt hàng hoặc quốc gia được hỗ
trợ tối đa 200 triệu đồng.
- Đạt kim ngạch
xuất khẩu từ 300.000 USD /năm trở lên cho mỗi loại mặt hàng hoặc quốc gia được
hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng.
Trường hợp đơn vị
xuất khẩu nhiều loại mặt hàng mới hoặc xuất khẩu vào nhiều quốc gia mới, nhưng
giá trị các hợp đồng xuất khẩu tính trên mỗi loại mặt hàng hoặc mỗi quốc gia nhỏ
hơn 100.000 USD/năm, thì giá trị thực hiện hợp đồng xuất khẩu là tổng giá trị
thực hiện các hợp đồng xuất khẩu của các loại mặt hàng mới hoặc các quốc gia mới.
- Đối với các đơn
vị mới tham gia hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ có kim ngạch xuất khẩu đến
thời điểm xét hỗ trợ nếu đạt kim ngạch từ 10.000 USD đến dưới 100.000 USD thì được
hỗ trợ 01 lần các chi phí về xúc tiến thương mại, gia nhập thị trường... với mức
tối đa 100 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
c) Hỗ trợ chi phí
đầu tư dự án sản xuất hàng xuất khẩu: Hỗ trợ đầu tư mới hoặc nâng cấp nhà máy,
dây chuyền công nghệ phục vụ xuất khẩu, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp
hành đầy đủ các quy định của pháp luật, sau khi dự án đi vào hoạt động và có sản
phẩm xuất khẩu thì được hỗ trợ một lần chi phí đầu tư, mức hỗ trợ tối đa bằng
7% tổng giá trị đầu tư được quyết toán nhưng không quá 01 tỷ đồng.
d) Các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác
xuất khẩu, nếu mua hàng hóa, nguyên liệu sản xuất kinh doanh dự trữ phục vụ xuất
khẩu, được hỗ trợ chi phí thu mua, dự trữ, mức hỗ trợ tối đa bằng 01% tính trên
tổng giá trị hợp đồng xuất khẩu thực hiện trong năm, tính bằng VNĐ theo tỷ giá
quy đổi tại thời điểm xét hỗ trợ, nhưng không quá 01 tỷ đồng/tổ chức, cá
nhân/năm.
e) Hỗ trợ 30% kinh phí tổ chức
đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Hà Tĩnh giao dịch mua hàng (gồm chi phí tổ chức
giao dịch thương mại, chi phí thuê và trang trí hội trường, trang thiết bị,
phiên dịch, biên dịch, in ấn tài liệu, tuyên truyền quảng bá; công tác phí cho
cán bộ đơn vị chủ trì đi cùng đoàn để thực hiện công tác tổ chức và chi phí ăn ở,
đi lại tại Hà Tĩnh cho doanh nghiệp nước ngoài), nhưng không quá 30 triệu đồng/tổ
chức, cá nhân. Thực hiện hỗ trợ sau khi có hợp đồng ký kết tiêu thụ sản phẩm chủ
lực của Hà Tĩnh.
f) Hỗ trợ
70% kinh phí xây dựng thương hiệu sản phẩm theo đúng quy định của nhà nước và
kinh phí đăng ký thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp ở nước
ngoài, nhưng không quá 50 triệu đồng/sản phẩm/quốc gia, không quá 5 quốc gia/tổ
chức, cá nhân.
g) Các hỗ trợ khác:
- Hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng quốc tế: Các đơn vị đăng ký và được các tổ chức có thẩm quyền trong
nước và ngoài nước đánh giá, cấp giấy chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến được hỗ trợ lần đầu 50 triệu đồng/tổ chức, cá nhân và được hỗ
trợ 10 triệu đồng/đơn vị cho mỗi lần được các tổ chức có thẩm quyền trong và
ngoài nước đánh giá, cấp lại giấy chứng nhận, nhưng tối đa không quá 3 lần.
- Các
tổ chức, cá nhân du nhập các quy trình, công nghệ mới để tạo ra sản phẩm xuất
khẩu mới hoặc nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, giá trị đầu tư, chuyển
giao tối thiểu 01 tỷ đồng, được hỗ trợ một lần chi phí đào tạo, chuyển giao máy
móc hoặc quy trình công nghệ, mức hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng/đơn vị/năm và chỉ
áp dụng hỗ trợ chi phí không thuộc trách nhiệm bên giao theo hợp đồng.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quy định cụ thể phương pháp,
hình thức hỗ trợ và giao nhiệm vụ cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã thực hiện.
2. Kiểm tra việc thực hiện chính
sách; phát hiện và đề xuất những chính sách cần sửa đổi hoặc cần thiết phải bổ
sung thêm cho phù hợp với thực tiễn; rà soát, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp
luật đã bàn hành không còn phù hợp với nội dung Nghị quyết này.
3. Chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, thị xã cân đối, bố trí các nguồn vốn hàng năm để các
chính sách được tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu quả.
4. Giao các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, thị xã:
a) Hướng
dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết
thủ tục hành chính, thủ tục về đất đai, tiếp cận các nguồn vốn tín dụng để phát
triển sản xuất, kinh doanh theo quy định của Pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện chính sách hỗ
trợ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định này, đảm bảo các chính sách được thực
hiện đúng phạm vi, đối tượng và hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội
theo đúng mục tiêu kế hoạch đề ra.
c) Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân theo quy định
hiện hành. Đề xuất những.giải pháp khắc phục những khó khăn và những nội dung
chưa phù hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 11.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thực hiện tiêu thụ hàng hóa được Nhà nước
hỗ trợ kinh phí
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện kinh
doanh theo đúng quy định của pháp luật. Sử dụng kinh phí được hỗ trợ theo đúng
nội dung kinh phí được cấp; Thực hiện thanh toán, quyết toán các khoản kinh phí
được hỗ trợ với cơ quan cấp phát theo đúng quy định hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm và được nhà nước hỗ trợ kinh phí, phải ưu tiên sử dụng
tối đa lao động tại địa phương, lao động đã qua đào tạo tại các cơ sở dạy nghề
của tỉnh, lao động trong các hộ gia đình có đất bị thu hồi để thực hiện dự án sản
xuất kinh doanh./.