ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
185/KH-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 15 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày
15/02/2020 của Chính phủ vệ triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 của
Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030;
Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 10/NQ-CP);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
10/NQ-CP ngày 18/02/2022 của Chính phủ và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và
Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trong tình hình mới.
- Xác định rõ nội dung, trách nhiệm của
các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện các chủ trương
của Đảng và Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của toàn
xã hội về công tác dân tộc, phối hợp triển khai có hiệu quả
các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống
chính trị nhằm tổ chức thực hiện tốt công tác dân tộc trong thời gian tới. Phát
huy vai trò của cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể trong việc
chăm lo, giúp đỡ, hỗ trợ phát triển sản xuất, tiến tới xóa nghèo cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Yêu cầu:
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ để triển khai thực hiện
Nghị quyết số 10/NQ-CP đảm bảo hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra.
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp
ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong
việc tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Nâng cao vai trò tham mưu, đề xuất
của các ngành, các địa phương về cơ chế, giải pháp thực hiện các chính sách dân
tộc, đồng thời tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá
trình thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
- Các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch
phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về công tác dân tộc.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Ưu tiên phát triển toàn diện,
nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khai thác tiềm
năng, phát huy hiệu quả thế mạnh của các địa phương, tăng cường bảo vệ môi trường;
thu hẹp khoảng cách chênh lệch về phát triển và thu nhập giữa vùng dân tộc thiểu
số và miền núi với vùng đồng bằng trong tỉnh.
- Đến năm 2030 không còn khoảng cách
phát triển giữa các xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các xã vùng
đồng bằng; cải thiện rõ rệt đời sống, nâng cao sinh kế của đồng bào, chú trọng
thu hút các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, kết
nối với các vùng phát triển.
- Đẩy mạnh phát triển đồng bộ các
lĩnh vực: Giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa; bảo đảm an sinh xã hội, xóa nghèo bền vững; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số.
- Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa
truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch, dịch
vụ; xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, nâng cao đời sống tinh thần cho
nhân dân.
- Tập trung xây dựng hệ thống chính
trị vững mạnh ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; giữ vững ổn định
và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố sức mạnh đại đoàn kết dân
tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Thu nhập bình quân đầu người thực tế ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt 60-70 triệu đồng/người/năm
(bằng 70% so với thu nhập bình quân chung của tỉnh); tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống
còn dưới 1%.
- 100% xã, thị trấn vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa theo quy chuẩn; 100% thôn có đường ô tô đến trung tâm xã được bê tông
hóa hoặc nhựa hóa.
- 100% trạm y tế xã, 100% số trường,
lớp học được xây dựng kiên cố và đạt chuẩn (theo quy định chuẩn mới của từng thời
kỳ); duy trì 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia ổn định.
- 100% đồng bào dân tộc thiểu số được
tham gia bảo hiểm y tế; 100% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ loại vacxin trong
chương trình quốc gia tiêm chủng mở rộng; 100% phụ nữ có thai được khám thai định
kỳ, sinh con tại các cơ sở y tế.
- Có trên 70% số lao động người dân tộc
thiểu số trong độ tuổi lao động được đào tạo, bồi dưỡng, trong đó 40% trở lên
được cấp bằng, chứng chỉ.
- Từ 80% trở lên số hộ dân vùng DTTS
và miền núi được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn của bộ Y tế.
- Bảo tồn và phát huy các giá trị, bản
sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 100% thôn có nhà văn hóa sinh
hoạt cộng đồng được trang bị đầy đủ âm thanh, ánh sáng; 100% thôn có đội văn
hóa, văn nghệ (hoặc câu lạc bộ) hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Quan tâm chú trọng đào tạo, quy hoạch,
xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức,
viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu
số ở từng địa phương.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
- Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đồng
bộ, hiện đại để xây dựng Vĩnh Phúc thành tỉnh phát triển, cơ bản đủ các tiêu
chí của thành phố trực thuộc Trung ương; kinh tế-xã hội phát triển toàn diện, bền
vững; thu nhập thực tế bình quân đầu người vùng đồng bào dân tộc và miền núi bằng
với thu nhập bình quân chung của tỉnh (đến năm 2030 đạt 130-135 triệu đồng/người/năm).
- 100% cán bộ, công chức cấp xã vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu
(trên 100% có trình độ đại học và 80% cao cấp lý luận chính trị).
- Không còn khoảng cách, chênh lệch
phát triển giữa xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi với xã vùng đồng bằng của
tỉnh.
2.3. Tầm nhìn đến năm 2045
Vĩnh Phúc (bao gồm cả vùng dân tộc
thiểu số và miền núi) phát triển toàn diện trên tất cả các mặt về kinh tế, xã hội,
môi trường,.... Nền kinh tế Vĩnh Phúc phát triển theo hướng kinh tế số, kinh tế
tri thức, hiện đại; người dân toàn tỉnh có thu nhập, chất lượng cuộc sống cao,
hạnh phúc; nền văn hóa tiến bộ, giàu bản sắc, xã hội phát triển hài hòa, văn
minh, hiện đại và tiến bộ, môi trường tự nhiên trong lành, đáng sống.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ đột
phá
1.1. Tiếp tục cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân tộc, chính sách dân tộc;
rà soát, đề xuất để hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đồng
bào dân tộc thiểu số; nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
công tác dân tộc.
1.2. Xây dựng cơ chế, chính sách phù
hợp nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng, đặc thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, hướng tới phát triển bền vững và thúc đẩy tinh thần tự lực, tự cường
của đồng bào dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh.
1.3. Về phát triển nguồn lực
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang công
tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đáp ứng yêu cầu của cuộc
cách mạng 4.0; trong đó chú trọng đào tạo, quy hoạch, xây dựng và phát triển tại
chỗ đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức,
viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu
số ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị; đặc biệt là tại các cơ quan quản lý nhà
nước về công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
dạy nghề đối với con em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tập trung
đào tạo, bồi dưỡng các chuyên ngành có nhu cầu cấp thiết như: Bác sỹ, dược sỹ,
kỹ sư nông nghiệp, công nghệ thông tin, quản lý văn hóa cơ sở, quản lý kinh tế,
tài chính - ngân hàng, quản trị nhân lực, công nghệ thực phẩm,...
1.4. Phát triển đồng bộ hạ tầng thiết
yếu, phục vụ sinh hoạt, sản xuất, giao thương, tăng cường kết nối thị trường,
lưu thông hàng hóa đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong đó ưu tiên phát triển
hệ thống giao thông liên tỉnh, liên kết vùng và liên thông vận tải để tạo động
lực phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1.5. Phát triển mạnh hạ tầng kinh tế
số, đẩy mạnh chuyển đổi số vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xây dựng
và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia về dân tộc phục vụ công tác quản
lý, điều hành, chỉ đạo của các cơ quan chức năng.
1.6. Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ; khuyến khích khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh,
đổi mới, sáng tạo, phát minh, sáng chế phù hợp điều kiện đặc thù của địa phương
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
1.7. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, phổ
biến giáo dục pháp luật cho Nhân dân vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi; tăng cường đồng thuận xã hội; củng cố lòng tin của đồng
bào với Đảng và Nhà nước.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
2.1. Đổi mới phương thức quản lý Nhà
nước về công tác dân tộc
Xác định và phân công rõ vai trò,
trách nhiệm của các cơ quan, các cấp trong thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc
và các chính sách dân tộc; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong
lĩnh vực công tác dân tộc theo hướng tinh gọn, đồng bộ, thống nhất, linh hoạt,
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
2.2. Về phát triển kinh tế
Tập trung mọi nguồn lực đầu tư phát
triển mạnh kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
chú trọng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, gắn sản xuất
với chế biến, kết nối thị trường, tạo chuỗi giá trị, gia tăng giá trị nhằm phát
huy tiềm năng, lợi thế và phù hợp với đặc thù của địa phương vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
- Đối với nông nghiệp:
+ Phát triển nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và khả năng cạnh
tranh; tập trung hình thành các vùng chuyên canh tập trung với quy mô hợp lý,
phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và sử dụng lao động tại chỗ; chú trọng
cơ cấu sản phẩm nông nghiệp theo 3 nhóm sản phẩm chủ lực (cấp tỉnh, cấp huyện
và đặc sản địa phương) gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); định hướng cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp
theo lĩnh vực và vùng phù hợp với kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2021 - 2025.
+ Chú trọng phát triển lâm nghiệp bền
vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân; hoàn thành giao đất
gắn với giao rừng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo quy hoạch được phê
duyệt; giải quyết đất ở, đất sản xuất và có chính sách hỗ trợ phù hợp cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo người Kinh sống trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi; kiên quyết chấm dứt tình trạng phá rừng
làm nương rẫy và hủy hoại đất rừng.
- Đối với công nghiệp - xây dựng:
+ Rà soát, quy hoạch hợp lý các ngành
công nghiệp, lựa chọn một số ngành, lĩnh vực chủ yếu, có tiềm năng, thế mạnh để
ưu tiên phát triển gắn liền với tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn và địa bàn sinh sống của đồng bào dân
tộc thiểu số.
+ Hình thành các cụm liên kết ngành
công nghiệp phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi và của tỉnh theo hướng đẩy mạnh liên kết vùng.
+ Huy động các nguồn lực xã hội để đầu
tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên kiên cố
hóa đường giao thông, công trình thủy lợi, chợ, trường học,
trạm y tế, nhà văn hóa, kết nối điện lưới quốc gia tới các hộ gia đình; kết cấu
hạ tầng viễn thông, thông tin, truyền thông phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt.
+ Quy hoạch hệ thống đô thị, khu dân
cư mới; nâng cao năng lực ngành xây dựng, đảm bảo đủ sức thiết kế, thi công các
công trình phù hợp với đặc thù địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
- Đối với thương mại, dịch vụ, du lịch:
+ Thúc đẩy lưu thông và tiêu thụ hàng
hóa nội vùng và liên vùng thông qua hệ thống chợ đầu mối, chợ trung tâm cụm xã. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phát triển các kênh phân phối và thương mại
điện tử; phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ phù hợp
đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh
thái, du lịch lịch sử - văn hóa, du lịch “tâm linh”, phát triển sản phẩm du lịch
“xanh”, du lịch ‘trải nghiệm”, du lịch “nông nghiệp”, tôn trọng yếu tố tự nhiên
và văn hóa truyền thống vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.3. Về phát triển giáo dục - đào tạo
- Rà soát, sắp xếp mạng lưới các cơ sở
giáo dục theo lộ trình hợp lý, bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh và đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất
nhằm bảo vệ sức khoẻ, phát triển tầm vóc đối với trẻ em, học sinh; tăng cường
công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh gắn với thực tiễn sản xuất
kinh doanh và nhu cầu lao động tại địa phương;
- Nghiên cứu, đề xuất phương án truyền
dạy tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với nhu cầu, năng lực và năng khiếu của từng
nhóm đối tượng.
- Ưu tiên bố trí đủ số lượng, cơ cấu
và bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại
các cơ sở giáo dục để đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục, đào tạo; tiếp tục
nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các
chính sách giáo dục đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2.4. Về y tế và dân số
- Ưu tiên giải quyết các vấn đề sức
khỏe của đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường khả năng tiếp
cận cũng như cung cấp dịch vụ y tế, dân số có chất lượng cho đồng bào; giảm chi
phí chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và đồng bào dân tộc
thiểu số. Quan tâm thực hiện một số chính sách cụ thể về: Bảo hiểm y tế; nâng cấp
hệ thống y tế và phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; tuyên truyền phổ biến
chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình; chính sách tiêm chủng, dinh dưỡng và
an toàn vệ sinh, an toàn thực phẩm.
- Tăng cường hướng dẫn, truyền thông
về bình đẳng giới, tác hại của tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống. Có cơ chế để
phụ nữ dân tộc thiểu số tiếp cận tốt hơn dịch vụ công, dịch
vụ xã hội thiết yếu và các dịch vụ tư vấn về hôn nhân, kế hoạch hóa gia đình, bảo
vệ phụ nữ, trẻ em.
2.5. Về bảo tồn và phát triển văn hóa
các dân tộc
- Khôi phục nhà sinh hoạt văn hóa cộng
đồng dân tộc Sán Dìu (xã Ngọc Thanh); Nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng dân tộc
Cao Lan (xã Quang yên); Nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng dân tộc Dao (xã Lãng
Công).
Tập trung đầu tư xây dựng mô hình du
lịch cộng đồng người Cao Lan tại khu vực xã Quang Yên, huyện Sông Lô; Xây dựng
Làng văn hóa kiểu mẫu gắn với khu sinh thái nghỉ dưỡng của đồng bào dân tộc Sán
Dìu ở xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo và xã Trung Mỹ, huyện Bình Xuyên.
- Thực hiện bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm tạo ra sự đa dạng trong thống nhất
của nền văn hóa Việt Nam; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa của các dân tộc thiểu số; giữ gìn, tôn vinh
và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp thông qua ngôn ngữ, chữ viết,
các ngày lễ, hội, buổi biểu diễn nghệ thuật truyền thống và tết cổ truyền của đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển đồng bộ hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao cơ sở đáp ứng nhu cầu sáng tạo, thụ hưởng văn hóa tinh thần
của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2.6. Về quốc phòng, an ninh
- Tập trung tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số về nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh trong tình hình mới; kịp thời nhận diện, chủ động đấu tranh, ngăn chặn, vô
hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn, hoạt động của các thế lực thù địch
nhằm kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, kích động tư tưởng ly khai,
tự trị dân tộc, bạo loạn, biểu tình, phá rối trật tự an toàn xã hội.
- Tổ chức tốt công tác nắm tình hình ở
cơ sở, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó kịp thời
tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết các tình huống phát sinh, không để
hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Tiếp tục
phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ,
dự bị động viên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi về số lượng, nâng
cao về chất lượng; tăng cường phối hợp giữa dân quân tự vệ với lực lượng công
an xã, phường, thị trấn và các lực lượng khác trong giữ
gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, qua đó góp phần xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng thế
trận lòng dân vững chắc.
2.7. Về đối ngoại và hợp tác quốc tế
- Tăng cường công tác đối ngoại, hợp
tác, giao lưu quốc tế để thu hút nguồn lực đầu tư của cộng đồng quốc tế cho
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ
năng giao lưu với nhân dân với các nước láng giềng, khu vực và thế giới.
- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền đối
ngoại, góp phần giúp cộng đồng quốc tế hiểu đúng và ủng hộ chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước ta; kịp thời đấu tranh ngăn ngừa những thông tin sai
lệch, luận điệu xuyên tạc về công tác dân tộc của Đảng và Nhà nước.
2.8. Củng cố hệ thống chính trị cơ sở
Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị
cơ sở vững mạnh, đặc biệt là trên các địa bàn chiến lược, trọng điểm tại các
khu vực biên giới, vùng căn cứ cách mạng.
3. Một số giải
pháp chủ yếu
3.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp, các ngành và Nhân dân trong việc thực hiện công tác dân tộc, chính
sách dân tộc; hiểu rõ vai trò, vị trí, tiềm năng to lớn của đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, cũng như các chính sách của Đảng và Nhà nước, trên cơ sở
đó nhận thức đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và chủ động thực hiện hiệu
quả Chiến lược công tác dân tộc trong tình hình mới.
3.2. Đề xuất các cơ chế, chính sách,
giải pháp ưu tiên huy động các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước và các nguồn hợp
pháp khác để thực hiện Chiến lược công tác dân tộc. Triển khai có hiệu quả các
chính sách đặc thù để khuyến khích, thu hút và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3.3. Tập trung nguồn lực thỏa đáng,
có trọng tâm, trọng điểm để thực hiện các mục tiêu chiến lược công tác dân tộc
3.4. Tiếp tục kiện toàn, xây dựng hệ
thống cơ quan công tác Dân tộc các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Đối với cấp xã, bố trí công chức phụ trách, theo dõi công tác Dân tộc đảm bảo
năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc tại cơ sở.
3.5. Tập trung triển khai thực hiện
hiệu quả Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến
năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, mục
tiêu đề ra.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
tỉnh
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai Kế
hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn
thành các mục tiêu đề ra.
- Đôn đốc, kiểm tra, rà soát việc thực
hiện nhiệm vụ của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố; tham mưu đề xuất
UBND tỉnh bổ sung các nhiệm vụ mới phát sinh; tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh
giá kết quả, hiệu quả triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Vận động các nguồn vốn từ các dự án
phi chính phủ để tăng thêm nguồn lực đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
cân đối, bố trí nguồn kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn quản
lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu
UBND tỉnh các giải pháp để phát triển nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và khả
năng cạnh tranh; hình thành các vùng chuyên canh tập trung với quy mô hợp lý,
phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của từng địa phương; Đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị phát huy tiềm
năng lợi thế của vùng miền.
Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến
lâm, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá
trị; chú trọng phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao
thu nhập cho người dân.
5. Sở Nội vụ
Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch và giải
pháp để tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chú trọng
đào tạo, quy hoạch, xây dựng và phát triển tại chỗ đội ngũ cán bộ là người dân
tộc thiểu số; bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương, cơ quan,
đơn vị. Quan tâm tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ là người dân tộc thiểu
số.
6. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chính sách
xã hội, chính sách về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho cho đồng bào dân
tộc thiểu số; tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh và nhu cầu lao động tại địa phương.
Tiếp tục phát huy hiệu quả công tác
giảm nghèo, quan tâm chính sách tạo việc làm và xuất khẩu lao động đối với lao
động là người dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng chống các
tệ nạn xã hội, thực hiện tốt các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
7. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Nâng cao chất lượng giáo dục các cấp
học trên địa bàn tỉnh nói chung; chú trọng hơn nữa đến chất lượng giáo dục tại
các xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho
nhà trường và các hoạt động giáo dục.
Xây dựng chính sách hỗ trợ đặc thù
cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số; nghiên cứu đưa nội dung truyền
dạy tiếng nói, chữ viết của người DTTS trên địa bàn tỉnh tại các xã vùng DTTS.
8. Sở Y tế
- Tham mưu, đề xuất giải pháp củng cố,
nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, tăng cường cán bộ y tế, trang thiết bị y tế cho
Trạm y tế các xã vùng dân tộc thiểu số. Khuyến khích phát triển y học cổ truyền,
có chính sách khai thác, bảo tồn các bài thuốc dân gian
trong đồng bào dân tộc thiểu số, như tại xã Lãng Công, xã Hồ Sơn, xã Minh Quang, thị trấn Hợp Châu.
- Tăng cường công tác khám, chữa bệnh
cho vùng dân tộc thiểu số, thực hiện tốt quy chế chuyên môn, ứng dụng công nghệ
thông tin, khoa học, kỹ thuật trong khám và điều trị bệnh.
9. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Triển khai Chương trình phối hợp
công tác số 581/CTPH-BDT-SVHTTDL ngày 31/12/2021 giữa Ban Dân tộc và Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2022-2025
- Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công
tại Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 16/5/2022 của UBND tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo tồn,
phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh đến năm 2030”; thực hiện công tác bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn
hóa phi vật thể đã được UNESCO ghi danh và đưa vào danh mục di sản phi vật thể
Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Dự án 6
“Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số
gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030”. Chú trọng
xây dựng nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao, vui chơi
giải trí gắn với đầu tư, tu bổ, phục hồi, chống xuống cấp hệ thống di tích lịch
sử, danh lam thắng cảnh ở các địa phương vùng đồng bào dân tộc và các xã miền
núi trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan, UBND các huyện tham mưu UBND tỉnh rà soát, tổng hợp, theo dõi tình hình
quản lý, sử dụng đất ở, đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phối hợp,
đôn đốc các địa phương hoàn thành kiểm đếm, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
11. Ngân hàng
Chính sách Xã hội tỉnh
Phối hợp với Ban Dân tộc thực hiện tốt
chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách
khác trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhằm tạo điều kiện để hộ
nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất,
kinh doanh.
12. Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan nắm chắc tình hình, thực hiện
các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đồng
bào dân tộc thiểu số nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
13. Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh; cổng Thông tin, Giao tiếp điện tử tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông
tin, xây dựng các phóng sự, chuyên trang, chuyên mục, tin, bài phản ánh về
gương điển hình tiên tiến trong lao động, sản xuất, công tác xã hội,.... Trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
14. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường vận động đồng bào dân tộc
thiểu số đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong đồng bào dân tộc thiểu
số; nêu cao ý thức tự lực, tự cường, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc; thực hiện
công tác giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
15. Các sở,
ngành khác: Sở Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Ngoại
vụ
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động
phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch; định
kỳ hàng năm tiến hành đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ tại Kế hoạch này.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chiến lược,
quy hoạch ngành, chương trình, chính sách, đề án, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
phù hợp với Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
16. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
Căn cứ nội dung của kế hoạch này, chủ
động phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc phù hợp với tình hình, điều kiện
thực tế địa phương; chỉ đạo các phòng, ban cấp huyện xây dựng kế hoạch thực hiện
hàng năm theo quy định.
Chủ động huy động các nguồn lực để tổ
chức thực hiện; huy động, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả Chiến
lược công tác dân tộc tại địa phương; tập trung ưu tiên giải quyết đất ở, đất sản
xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn; kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện.
Đẩy nhanh hoàn thành tiến độ xây dựng
nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tập trung ưu tiên xây dựng thiết chế văn hóa,
thể thao; tăng cường giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh
xây dựng hệ thống chính trị, hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của
cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc; đẩy mạnh công tác tuyên truyền
các chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đối với vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược công tác dân tộc giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc; UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, yêu cầu
các đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc) để chỉ đạo
giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu VT. VX2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|