ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 153/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
13 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Kết luận số 76-KL/TW
ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của
BCH TW Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Quyết định số
1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2030;
Căn cứ Thông tri số 25-TT/TU
ngày 24/8/2020, Kế hoạch số 12-KH/TU ngày 07/01/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng,
ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của cán bộ, đảng viên về vị trí, vai trò của sự nghiệp xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam nói chung, xây dựng văn hóa, con người
Vĩnh Phúc nói riêng. Đặc biệt vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, để văn
hóa thực sự là nguồn lực nội sinh, là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục
tiêu, vừa là động lực phát triển bền vững, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống của tỉnh Vĩnh Phúc, đặc biệt những thành quả Văn hóa Vĩnh Phúc đạt
được sau 25 năm tái lập tỉnh, lên án cái xấu, cái ác, “phi văn hóa”, “phản văn
hóa”; bảo vệ những giá trị chân - thiện - mỹ, ca ngợi những tấm gương, những điển
hình trong xây dựng đời sống văn hóa, gìn giữ thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
Bồi dưỡng, xây dựng con người Vĩnh Phúc phát triển toàn diện về năng lực, trí
tuệ, bản lĩnh, có đầy đủ phẩm chất, nhân cách của con người Việt Nam, đáp ứng
yêu cầu của xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Huy động mọi nguồn lực để đầu
tư, phát triển văn hóa, đặc biệt là văn hóa cơ sở, phục vụ và nâng cao đời sống
văn hóa tinh thần cho nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
2. Yêu cầu
- Thực hiện Chiến lược phát triển
văn hóa phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, chặt chẽ của các cấp ủy,
chính quyền; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị với các giải
pháp đồng bộ, bảo đảm tính khả thi, thiết thực, hiệu quả; gắn với việc thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng của
đơn vị, địa phương, phù hợp với điều kiện chung của tỉnh; tạo sự phát triển đồng
bộ môi trường văn hóa, con người văn hóa, phát triển hài hòa giữa kinh tế và
văn hóa.
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm, trọng điểm trong từng giai đoạn; các nhiệm vụ phát triển văn hóa, xây dựng
con người phải đảm bảo phù hợp với bản sắc văn hóa truyền thống và các yếu tố đặc
trưng của văn hóa vùng đất và con người tỉnh Vĩnh Phúc.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng Văn hóa - Con người
Vĩnh Phúc trong thời kỳ mới có nhân cách, có lối sống tốt đẹp với các phẩm chất
cơ bản sau: Nhân ái, Nghĩa tình, Khát vọng, Sáng tạo, Đổi mới.
- Nâng cao mức hưởng thụ văn
hóa, tinh thần và phát huy vai trò làm chủ trong xây dựng đời sống văn hóa, xóa
bỏ các hủ tục lạc hậu; định hướng người dân hướng tới các giá trị văn hóa lành
mạnh, bổ ích; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức hưởng thụ văn hóa, tinh thần
giữa thành thị, nông thôn, miền núi, các đối tượng chính sách và yếu thế; chú
trọng phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số; quan tâm đến đời sống
văn hóa của công nhân tại các khu công nghiệp.
- Bảo tồn, phát huy có hiệu quả
các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn tỉnh, gắn với
phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc; Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học, đầy đủ về
các di sản văn hóa - lịch sử có giá trị, từng bước số hóa nguồn dữ liệu về di
tích, di sản.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách
để thu hút, trọng dụng nhân tài, huy động nguồn lực để đầu tư, phát triển văn
hóa, con người Vĩnh Phúc.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Phấn đấu tỷ lệ gia đình đạt
chuẩn gia đình văn hóa hằng năm duy trì từ 85 - 93%; thôn, tổ dân phố đạt chuẩn
văn hóa duy trì hằng năm từ 85 - 93%; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa duy
trì hằng năm từ 85% trở lên; phấn đấu phường, thị trấn hàng năm đạt chuẩn văn
minh đô thị trên 50%.
- Phấn đấu đến năm 2025: 100% cấp
huyện, cấp xã có Trung tâm Văn hóa - Thể thao đảm bảo tiêu chí theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; 100% thôn, tổ dân phố có Nhà văn hóa, khu thể
thao đảm bảo tiêu chí theo quy định.
- Phấn đấu đến năm 2025; 100%
thôn, tổ dân phố có mô hình Câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
- 100% thư viện công lập trên địa
bàn tỉnh hoàn thiện và phát triển hạ tầng số, dữ liệu số. Đảm bảo mỗi người dân
có 0,94 cuốn sách trong các thư viện công cộng và 10 - 20 % dân số toàn tỉnh sử
dụng các dịch vụ của hệ thống thư viện công cộng. Hoàn thành số hóa bảo tàng tỉnh.
- Tổ chức các chương trình biểu
diễn nghệ thuật phục vụ nhân dân nông thôn, miền núi: 210 buổi/năm; phục vụ
nhân dân: 150 buổi/năm; công nhân tại các khu công nghiệp 50 buổi/năm; Chiếu
phim lưu động phục vụ công nhân khu công nghiệp: 25 buổi/ năm; Tổ chức Ngày hội
Văn hóa, Thể thao tỉnh Vĩnh Phúc: 02 năm/lần; Ngày hội Văn hóa các dân tộc thiểu
số tỉnh Vĩnh Phúc: 02 năm/lần; Hội diễn văn nghệ quần chúng và Hội diễn văn nghệ
cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp: 02 năm/lần.
- Khảo sát, lựa chọn, lập hồ sơ
khoa học đề nghị xếp hạng di tích: từ 5 - 10 di tích cấp quốc gia đặc biệt, từ
15 - 20 di tích cấp quốc gia, từ 30 - 40 di tích cấp tỉnh. Số lượng di tích được
tu bổ, chống xuống cấp phấn đấu từ 20 - 30 di tích/năm. Lập hồ sơ khoa học đề
nghị công nhận Bảo vật quốc gia: từ 01 - 02 hiện vật. Lập hồ sơ khoa học đề nghị
ghi danh vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO: từ 01 - 02 di sản;
ghi danh vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia: từ 05 - 10 di sản.
Phục dựng từ 03 - 05 di sản văn hóa phi vật thể.
- Định kỳ tổ chức các chương
trình tham quan, học tập, giáo dục truyền thống lịch sử, hiếu học cho học sinh,
sinh viên thông qua trưng bày cố định và trưng bày chuyên đề tại Bảo tàng, Văn
miếu tỉnh: từ 10 - 12 lần/năm
- Đẩy mạnh sáng tác, phổ biến,
quảng bá các tác phẩm văn học - nghệ thuật bằng nhiều hình thức. Trung bình
hàng năm Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh xuất bản từ 05 - 10 đầu sách, công trình
nghiên cứu có nội dung, chất lượng tốt; các hội viên xuất bản từ 20 - 30 đầu
sách văn học, tác phẩm nghệ thuật ở các loại hình; Tổ chức 01 triển lãm mỹ thuật/năm,
01 triển lãm ảnh/năm với số lượng từ 100 - 150 tác phẩm trở lên; Giới thiệu từ
1-2 chuyên đề văn học - nghệ thuật Vĩnh Phúc trên Tạp chí Diễn đàn Văn nghệ Việt
Nam, 01 chuyên đề trên Báo Văn nghệ (Hội Nhà văn Việt Nam).
- Phấn đấu tăng mức đầu tư cho
văn hóa trong tổng chi ngân sách hàng năm đạt tối thiểu 2% mức chi ngân sách địa
phương (Theo Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi
mới tư duy, nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền về phát triển văn hóa
- Thay đổi tư duy, nâng cao nhận
thức của cấp ủy, chính quyền các cấp và cả hệ thống chính trị về cách tiếp cận
văn hóa, đổi mới phương pháp, cách làm nhằm phát triển, nâng tầm văn hóa Vĩnh
Phúc, để văn hóa thực sự “đứng ngang hàng với kinh tế, chính trị”.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết 33-NQ/TW, ngày 9/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương, Kết luận số
76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị, Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày
24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm
2030. Ngoài ra tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường
lối, chính sách pháp luật về tín ngưỡng tôn giáo; phê phán, ngăn chặn những biểu
hiện tiêu cực, mê tín, dị đoan và lợi dụng tôn giáo tín ngưỡng để trục lợi.
Nâng cao hiệu quả quản lý, đấu tranh, ngăn chặn các sản phẩm văn hóa độc hại
xâm nhập vào tỉnh. Chủ động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về
tư tưởng, đạo đức, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trên lĩnh vực văn hóa, chống
lại những sản phẩm văn hóa độc hại, gây hủy hoại đạo đức xã hội.
2. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách phát triển văn hóa
- Nghiên cứu, xây dựng các cơ
chế, chính sách nhằm phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực, tạo động lực cho văn
hóa phát triển theo hướng hiện đại, hội nhập, phát triển bền vững. Trước mắt tập
trung xây dựng Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng văn hóa
con người Vĩnh Phúc trong thời kỳ mới có nhân cách, có lối sống tốt đẹp với các
phẩm chất cơ bản sau: “Nhân ái, Nghĩa tình, Khát vọng, Sáng tạo, Đổi mới”; Nghị
quyết của Tỉnh ủy về Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc,
giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết của HĐND tỉnh về một
số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn
2022 - 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế, chính
sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới nâng cao, khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu
đến năm 2030 (lĩnh vực văn hóa); Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ
trợ mua sắm trang thiết bị hoạt động NVH thôn; Nghị quyết về cơ chế hỗ trợ đầu
tư, tu bổ hệ thống di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2025-2030, định hướng đến năm 2030; Đề án cho thuê tài sản công
Trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã, các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh;
Quy định về định hướng nội dung hương ước, quy ước thôn, tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025,
tầm nhìn 2030; Chương trình quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trong tình
hình mới; Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh....
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng
chính sách, cơ chế khuyến khích, đãi ngộ tri thức, văn nghệ sĩ, nghệ nhân, những
tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật nhằm phát huy tài
năng, năng lực sáng tác, quảng bá văn hóa, nghệ thuật, truyền dạy di sản văn
hóa trong cộng đồng, đồng thời phát triển sâu rộng hoạt động văn hóa, nghệ thuật
quần chúng. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 20/11/2019 của BCH Đảng
bộ tỉnh về xây dựng đội ngũ tri thức và trọng dụng nhân tài tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2020 - 2025; Hoàn thiện, ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định về
xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
quy định đã ban hành trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực văn hóa, di sản văn hóa, xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở, quảng cáo, kinh doanh dịch vụ văn hóa.. phù hợp với
các quy định pháp luật hiện hành.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
chấn chỉnh kỷ cương, tác phong, lề lối làm việc; Đổi mới phương thức cung cấp dịch
vụ quản lý văn hóa hiệu quả; phân cấp cụ thể trách nhiệm quản lý về văn hóa cho
UBND các huyện, thành phố.
3. Bảo tồn
và phát huy hiệu quả các giá trị di sản văn hoá
- Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng tham gia bảo vệ, tôn tạo, phát huy các giá trị của di sản văn
hóa. Trên cơ sở di tích đã được xếp hạng hàng năm, triển khai thực hiện Lập quy
hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quốc gia đặc biệt, cụm di tích quốc
gia, cụm di tích cấp tỉnh có giá trị tiêu biểu, có ý nghĩa chính trị, văn hóa,
xã hội hoặc phục vụ phát triển du lịch theo quy định của pháp luật. Hoàn thành
việc lập quy hoạch di tích quốc gia đặc biệt Tháp Bình Sơn, Đình Thổ Tang; Di
tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Tây Thiên - Tam Đảo; Di chỉ Đồng Đậu, huyện
Yên Lạc; Triển khai xây dựng, phục hồi Nhà tưởng niệm Bác Hồ tại thị trấn Tam Đảo,
huyện Tam Đảo, Chiến khu Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, Đền Thính, xã Tam Hồng,
huyện Yên Lạc, tu bổ, tôn tạo Đền Thỏng Tây Thiên - Tam Đảo... Phê duyệt Đề án
Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn
với phát triển du lịch giai đoạn 2022- 2030.
- Nghiên cứu, quy hoạch, bảo tồn,
khôi phục, tôn tạo, phát huy giá trị các loại hình di tích lịch sử văn hóa,
danh lam, thắng cảnh ghi dấu sự kiện lịch sử mang ý nghĩa tầm cỡ quốc gia, dân
tộc trên đất Vĩnh Phúc: hệ thống các di tích khảo cổ học thời tiền sơ, sử và thời
Hùng vương dựng nước (Yên Lạc, Vĩnh Tường, Sông Lô); hệ thống di tích gắn với sự
hình thành và phát triển Phật giáo Việt Nam thời Lý- Trần (Tam Đảo, Sông Lô); hệ
thống di tích gắn với lịch sử cách mạng (Lập Thạch, Tam Đảo, Phúc Yên).
- Nâng cao hiệu quả, tăng cường
quản lý nhà nước về di sản văn hóa; Rà soát, thẩm định kỹ các dự án, hồ sơ đề
nghị tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, các công trình tín ngưỡng, tôn
giáo trên địa bàn tỉnh, bằng nguồn vốn xã hội hóa và nguồn vốn theo Nghị quyết
số 71/2019/NQ-HĐND ngày 23/10/2019, đảm bảo giữ nguyên giá trị gốc của di tích
và đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
dự án số hóa và ứng dụng trên nền tảng hóa hồ sơ khoa học, tư liệu di sản văn
hóa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022- 2030; Số hóa Bảo tàng tỉnh Vĩnh Phúc. Tiếp tục
thực hiện hiệu quả các kế hoạch đã được ban hành: Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày
15/7/2021 của UBND tỉnh về Thực hiện tu bổ, chống xuống cấp di tích đã xếp hạng
trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 306/KH-UBND ngày 09/12/2021
của UBND tỉnh về Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số
310/KH-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh về Bảo tồn, phát huy giá trị di tích
Chiến khu Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch 251/KH-UBND 06/10/2021 của UBND tỉnh về
Bảo tồn, phát huy các giá trị Di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc được ghi danh vào danh sách của UNESCO, được đưa vào danh mục di sản văn
hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch
số 278/KH-UBND ngày 15/11/2021 về thực hiện truyền dạy trực tiếp hát Trống quân
Đức Bác tại các Trường Tiểu học và Trung học cơ sở trên địa bàn xã Đức Bác, huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025... Hoàn thành phiên âm dịch nghĩa
530 bản thần tích, thần sắc; 338 bản hương ước của làng, thôn của tỉnh Vĩnh Yên
và Phúc Yên trước Cách mạng Tháng Tám; 658 thái bản văn khắc tại các di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia theo Đề án phiên âm dịch nghĩa tư liệu Hán Nôm, nhằm làm
phong phú thêm giá trị văn hóa vùng đất, con người Vĩnh Phúc.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, lập hồ
sơ khoa học đề nghị xếp hạng cấp tỉnh, nâng cấp xếp hạng di tích cấp quốc gia,
cấp quốc gia đặc biệt; đề nghị công nhận bảo vật quốc gia, đề nghị ghi danh di
sản văn hóa phi vật thể quốc gia và UNESCO theo kế hoạch. Trước mắt hoàn thiện
Đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tín ngưỡng thờ Mẫu
Tây Thiên, giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030; Xây dựng hồ sơ khoa học
tín ngưỡng thờ Mẫu Tây Thiên đề nghị UNESCO vinh danh là di sản văn hóa phi vật
thể đại diện của nhân loại.
- Bảo tồn, khai thác và phát
huy giá trị di sản văn hóa tại hệ thống thiết chế văn hóa; Phát huy giá trị di
tích, di sản văn hóa phi vật thể gắn với phát triển du lịch, quảng bá các giá
trị lịch sử, văn hóa của tỉnh đến với du khách trong nước và quốc tế. Cụ thể:
giai đoạn 2022 - 2030 triển khai các hoạt động nghệ thuật, di sản văn hóa Vĩnh
Phúc tại các khu du lịch: 1 buổi/1 tuần; Tổ chức các lễ hội tại các địa phương
hàng năm.
- Tổ chức các hội thi, hội diễn,
các cuộc sáng tác... về truyền thống văn hóa, di sản văn hóa của Vĩnh Phúc, qua
đó tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo tồn, phát huy,
gìn giữ những di sản văn hóa của địa phương.
- Rà soát, kiểm tra, đánh giá
quy hoạch các lễ hội trong toàn tỉnh. Lựa chọn, cách điệu một số trò chơi, trò
diễn dân gian trong các lễ hội truyền thống đặc sắc để tổ chức định kỳ hằng tuần,
hằng tháng tại các thôn, làng, điểm du lịch. Tái hiện 10 trò chơi, trò diễn dân
gian nhằm phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể bằng hình thức sân khấu
hóa.
4. Xây dựng
con người văn hóa, nếp sống văn hóa và môi trường văn hóa lành mạnh
- Xây dựng con người phát triển
toàn diện, xây dựng nếp sống văn hoá và môi trường văn hoá lành mạnh; bảo tồn
và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn
lọc tinh hoa văn hóa nhân loại. Gắn kết chặt chẽ những hoạt động xây dựng đời sống
văn hóa với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với từng khu vực, từng
vùng, từng dân tộc, từng tôn giáo. Triển khai thực hiện Quyết định 2214/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình thực hiện
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2021 -2030.
- Tăng cường giáo dục nghệ thuật,
nâng cao năng lực cảm thụ nghệ thuật cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ
thông qua các chương trình giáo dục trong nhà trường, các hoạt động xã hội và trên
các phương tiện truyền thông. Bảo đảm quyền tiếp cận, hưởng thụ, tham gia và
sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và cộng đồng thông qua các trung tâm văn
hóa, cùng với các thiết chế khác như bảo tàng, thư viện...
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới giai
đoạn 2021-2030; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030; Chương
trình hành động quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình; Chương trình giáo dục
đạo đức, lối sống trong gia đình tỉnh đến năm 2030…, nhằm “Xây dựng gia đình Việt
Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế
bào lành mạnh của xã hội”.
- Đẩy mạnh, đa dạng hóa các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình, thực hiện “Bộ tiêu
chí ứng xử trong gia đình”, gắn với chủ đề “Xây dựng nhân cách người Việt Nam từ
giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình” và Nghị quyết “Phát huy vai trò của
gia đình, cộng đồng và xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
tiến bộ phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”.
- Rà soát nhân rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các mô hình xây dựng gia đình hạnh phúc; bổ sung các nội
dung phòng chống bạo lực gia đình, các mô hình mới, nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ…vào hương ước, quy ước thôn, tổ dân phố. Tăng
cường chia sẻ thông tin, bài học kinh nghiệm, các sáng kiến hay; biểu dương
các mô hình, điển hình về xây dựng gia đình, cộng đồng tiến bộ, hạnh phúc.
5. Đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, các thiết chế văn hóa- thể thao:
- Tập trung đầu tư xây dựng và
hoàn thiện cơ sở vật chất về văn hóa đi đôi với nâng cao hiệu quả, công năng sử
dụng các thiết chế văn hóa, tạo điểm nhấn về không gian đô thị, trước mắt hoàn
thiện và đưa vào khai thác hiệu quả các thiết chế văn hóa đã phê duyệt chủ
trương đầu tư: Trung tâm triển lãm giới thiệu thành tựu kinh tế - xã hội tỉnh,
Khu Liên hiệp thể thao tỉnh Vĩnh Phúc. Đề xuất chủ trương đầu tư, lập dự án xây
dựng rạp chiếu phim cấp tỉnh, triển khai hoàn thiện Nhà hát tỉnh giai đoạn II,
xây dựng hệ thống tượng đài, bảng tuyên truyền chính trị đồng bộ, hiện đại,
nâng cấp thiết chế văn hóa cấp tỉnh Bảo tàng, Trung tâm văn hóa tỉnh, Nhà hát
nghệ thuật, Trung tâm văn hóa các huyện, thành phố có quy mô, tiên tiến, hiện đại
của vùng đồng bằng sông Hồng và trung du Bắc bộ.
- Triển khai xây dựng Thư viện
tỉnh trở thành trung tâm thông tin - thư viện hiện đại, đạt chuẩn về tổ chức bộ
máy, cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ hiện đại và phương thức hoạt động tiên
tiến; số hóa nguồn tư liệu hiện có, đẩy mạnh phát triển thư viện số, đảm bảo
cung ứng hiệu quả dịch vụ cho người sử dụng thư viện mọi lúc, mọi nơi.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ
sở vật chất, hỗ trợ kinh phí cho hệ thống nhà văn hóa cơ sở; chú trọng xây dựng
nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng, các loại hình văn hóa, văn nghệ dân gian mang
đậm sắc thái văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số Sán Dìu, Cao Lan, Dao nhằm
bảo tồn, phát huy giá trị gắn với phát triển du lịch cộng đồng và kinh tế địa
phương.
6. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về văn hóa; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm trên lĩnh vực văn hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; kịp
thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm quy định, loại bỏ các
biểu hiện văn hóa kém lành mạnh trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch. Nâng
cao hiệu quả quản lý, đấu tranh, ngăn chặn các sản phẩm văn hóa độc hại xâm nhập
vào tỉnh. Chủ động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng,
đạo đức, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trên lĩnh vực văn hóa, chống lại những
sản phẩm văn hóa độc hại, gây hủy hoại đạo đức xã hội.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch của UBND tỉnh về khai thác, phát huy hiệu quả thiết chế văn hóa
như: Bảo tàng, Văn miếu, Nhà hát tỉnh giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm
2030. Các hoạt động cần thiết thực, phù hợp, nâng cao tính giáo dục lịch sử,
giáo dục truyền thống hiếu học của các thế hệ người Vĩnh Phúc.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2020 của Tỉnh ủy về nâng cao thu nhập và phúc
lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số
103/KH-UBND ngày 27/4/2021 của UBND tỉnh tổ chức các hoạt động văn hóa, thể
thao nhằm nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân khu vực nông thôn,
miền núi và công nhân tại các khu, cụm công nghiệp giai đoạn 2021- 2025, định
hướng đến năm 2030. Các chương trình nghệ thuật, hoạt động văn hóa cần nghiên cứu
cụ thể hóa, mang đậm bản sắc, phát huy các giá trị di sản văn hóa đất và người
Vĩnh Phúc.
- Chú trọng đầu tư, phát triển
các hoạt động văn học - nghệ thuật của tỉnh; Tổ chức các trại sáng tác, phát động
sáng tác, các cuộc thi sáng tác văn học- nghệ thuật, để khuyến khích, động viên
đội ngũ văn nghệ sĩ sáng tạo nhiều tác phẩm có giá trị, mang đậm bản sắc văn
hóa vùng đất và con người Vĩnh Phúc. Chọn lọc và kịp thời công bố những tác phẩm
văn học - nghệ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, tác động tích cực tới
công cuộc xây dựng và phát triển của tỉnh. Tạo môi trường thuận lợi để đội ngũ
văn nghệ sỹ phát huy năng lực sáng tạo; Khuyến khích các nghệ sỹ, nghệ nhân
tham gia truyền dạy các loại hình nghệ thuật truyền thống của Vĩnh Phúc như:
hát Chèo, Trống quân Đức Bác, hát Soọng cô, Sịnh ca…
- Xây dựng, tổ chức hoạt động
có hiệu quả phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng tại các địa phương; Triển
khai rộng khắp các hoạt động dân ca, dân vũ, các hoạt động văn hóa nghệ thuật
đặc trưng của mỗi địa phương, dân tộc. Định kỳ tổ chức các ngày hội, giao lưu,
liên hoan văn hóa, thể thao tại cơ sở, tạo không khí, phong trào để nghệ thuật
quần chúng phát triển, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, qua đó
bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể của mỗi địa phương. Hàng năm
tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn... từ cơ sở đến tỉnh, ít nhất 1 lần/1 năm.
- Tập trung dàn dựng các chương
trình nghệ thuật mới có nội dung phản ánh các vấn đề của xã hội hiện đại, có ý
nghĩa trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng con người Vĩnh
Phúc văn minh, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
hiện nay. Nghiên cứu xây dựng, dàn dựng các chương trình nghệ thuật, các vở diễn
trên nền tảng các di sản văn hóa phù hợp với nghệ thuật đương đại; Tổ chức biểu
diễn phục vụ nhân dân, truyền dạy cho nhân dân địa phương.
- Xây dựng cơ chế chính sách
thúc đẩy phát triển thể thao quần chúng, thể thao trong các trường học; Tổ chức
các giải thể thao quần chúng, các hoạt động giáo dục thể chất trong nhà trường,
đơn vị giáo dục, các địa phương trong tỉnh; Thường xuyên tổ chức các giải thể
thao trong học sinh, sinh viên, góp phần xây dựng thể lực, tầm vóc con người
Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Các hoạt động thể thao cần gắn kết
chặt chẽ với văn hóa địa phương, khơi dậy các thế mạnh, truyền thống văn hóa
trong các hoạt động thể thao, xây dựng môi trường thể thao lành mạnh, thúc đẩy
phát triển văn hóa, kinh tế, xã hội.
7. Chủ động
hội nhập, tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa, gắn phát triển văn
hóa với phát triển du lịch
- Tích cực hội nhập quốc tế về văn
hóa, đẩy mạnh triển khai chiến lược văn hóa đối ngoại và ngoại giao văn hóa. Lồng
ghép các chương trình xúc tiến đầu tư với chiến lược quảng bá, giới thiệu các
giá trị lịch sử, văn hóa của Vùng đất - Con người Vĩnh Phúc
- Chủ động tham gia các sự kiện
giao lưu và quảng bá văn hóa, hội chợ triển lãm quốc tế do Bộ, ngành Trung ương
tổ chức trong nước và nước ngoài. Tăng cường sử dụng các sản phẩm thể hiện được
bản sắc, đặc trưng văn hóa của tỉnh làm quà tặng đối ngoại; lồng ghép các giá
trị văn hóa của địa phương trong lễ tân ngoại giao, các khâu đón tiếp các đoàn
khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động
quảng bá, giao lưu, tìm hiểu văn hóa các nước trên địa bàn tỉnh nhân các sự kiện
lớn của tỉnh, các dịp kỷ niệm năm chẵn quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với các
nước, năm chẵn thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị giữa Vĩnh Phúc và các địa
phương nước ngoài.
-
Tăng cường tuyên truyền quảng bá du lịch Vĩnh Phúc dưới nhiều hình thức, đa dạng
phong phú hấp dẫn phù hợp với nhu cầu thị hiếu của nhân dân. Xây dựng hệ thống
thông tin du lịch và nghiên cứu mở rộng thị trường, hỗ trợ xây dựng sản phẩm du
lịch để xác định thị trường trọng điểm có lợi thế khai thác của Vĩnh Phúc. Tiến
hành các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; tổ chức các sự kiện có
tính chất thường niên và trọng điểm tạo điểm nhấn trong xúc tiến quảng bá du lịch,
gắn với các hoạt động văn hóa.
- Đầu
tư phát triển mạng lưới lữ hành, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm
du lịch. Đa dạng hóa loại hình du lịch trên cơ sở tiềm năng có sẵn như: du lịch
nghỉ dưỡng cuối tuần, du lịch sinh thái; du lịch nghiên cứu tìm hiểu văn hóa -
tâm linh - lịch sử, du lịch làng nghề, du lịch hội nghị, hội thảo…;Quy hoạch
phát triển tài nguyên môi trường du lịch bền vững, triển khai thực hiện các dự
án bảo vệ môi trường du lịch, dự án hỗ trợ trang thiết bị vệ sinh môi trường
cho các điểm di tích lịch sử cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh.
-
Phát triển các sản phẩm du lịch dịch vụ mang đặc trưng văn hóa của tỉnh:
+ Tổ
chức các lớp học nghệ thuật hát Xoan, hát Trống quân Đức Bác, hát Soọng cô miễn
phí dành cho du khách, qua đó đưa nghệ thuật hát, biểu diễn phục vụ khách du lịch
vào các tour, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
+
Phát triển các lễ hội, làng nghề truyền thống, như: Lễ hội Tây Thiên, lễ hội Đền
Thính, lễ hội Bơi chải Tứ Yên, lễ hội Chọi trâu Hải Lựu… trở thành thương hiệu
hoạt động du lịch Vĩnh Phúc đối với du khách.
+
Phát triển du lịch văn hóa, lịch sử, cách mạng và kháng chiến gắn với các công
trình văn hóa, lịch sử tại: Chùa Hà Tiên, Văn miếu tỉnh, Tháp Bình Sơn, Thiền
viện trúc lâm Tây Thiên… và các di tích lịch sử cách mạng, các nhà lưu niệm:
Nhà lưu niệm Bác Hồ, di tích Thanh Lanh - Ngọc Bội, Chiến khu xưa Ngọc Thanh,
khu di tích khảo cổ đồng Đậu… nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tưởng niệm của
khách du lịch.
+ Xây
dựng mô hình du lịch cộng đồng tại các xã: Đạo Trù, Ngọc Thanh, Quang Yên… gắn
với các hoạt động homestay, trải nghiệm văn hóa, ẩm thực, nghề truyền thống
cùng người dân địa phương, như nghề gốm, nghề mộc…
8. Quan tâm, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn
hóa- nghệ thuật
- Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ
Chính trị về “Tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ
mới”. Thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết chuyên đề về phát triển văn hóa, văn
học - nghệ thuật giai đoạn 2021- 2025, như: Nghị quyết số 114/2013/NQ-HĐND ngày
20/12/2013 về việc hỗ trợ kinh phí cho người trực tiếp trông coi di tích đã xếp
hạng trên địa bàn tỉnh, Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 về việc hỗ
trợ đối với nghệ nhân lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể và hỗ trợ kinh phí hoạt
động cho các câu lạc bộ dân ca tiêu biểu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021- 2025.
- Đẩy
nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động văn học - nghệ thuật. Khuyến
khích đầu tư phát triển công nghệ hiện đại phù hợp với xu hướng phát triển của
thế giới. Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, ưu tiên các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực âm nhạc, chương trình biểu diễn, tổ chức sự kiện có chất lượng
cao.
- Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa có đủ
năng lực, phẩm chất, uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đầu
tư hơn nữa công tác đào tạo, tập huấn. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút tài
năng trên các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch. Có kế hoạch đào tạo cán bộ
lâu dài trên cơ sở quy hoạch cán bộ của từng giai đoạn.
9. Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển trong
lĩnh vực văn hóa
- Sử
dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước chi cho văn hóa. Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách nhà nước, xem xét ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa,
đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá văn hóa - nghệ thuật, các đặc trưng văn hóa -
du lịch của tỉnh phù hợp với quy định pháp luật có liên quan.
- Tập
trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các di tích, danh thắng, lễ hội, các loại
hình dân ca, dân vũ tiêu biểu của tỉnh, nhằm bảo tồn và phát huy có hiệu quả
các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể tiêu biểu của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đẩy
mạnh hợp tác công tư, huy động nguồn lực xã hội hóa và các nguồn lực hợp pháp
khác để thực hiện các công trình, dự án ứng dụng khoa học kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ hiện đại vào lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật.
10. Về công tác Thanh tra, kiểm tra
-
Hàng năm, xây dựng kế hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên
ngành, chuyên ngành các hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, góp phần
xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh đô thị.
- Kiểm
tra, quản lý chặt chẽ quy trình thẩm định, cấp phép, kiên quyết không cấp và
thu hồi giấy phép đối với các cơ sở không đủ điều kiện, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm các quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ văn hóa, quảng
cáo...
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn
lực để thực hiện Kế hoạch bao gồm ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật. Đối với nguồn ngân sách nhà nước, thực
hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và lồng ghép các nhiệm vụ giao
cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong các chương trình, nhiệm
vụ, đề án, dự án khác có liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là
cơ quan thường trực có trách nhiệm tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản
lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về văn hóa. Trên cơ sở các Nghị quyết,
Chương trình, Đề án, Kế hoạch, Dự án (Kèm theo kế hoạch này), hàng
năm đề xuất UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này bảo đảm chặt chẽ, phù hợp với tình
hình thực tiễn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng văn hóa trong tình hình mới.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm
quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách để phát triển văn hóa.
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết, Đề án, Chương trình, Kế
hoạch phát triển trên các lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch do Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh đã ban hành.
- Phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành
liên quan tuyên truyền, phổ biến, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Kế hoạch này. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm công tác triển khai thực
hiện Kế hoạch vào năm 2025, để có đề xuất điều chỉnh, bổ sung phù hợp trong
giai đoạn 2026- 2030; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh theo quy
định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây
dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa
cho học sinh ở các nhà trường; tổ chức các hoạt động ngoài giờ, trải nghiệm thực
tiễn nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống cho học sinh các cấp.
- Triển
khai thực hiện Kế hoạch số 278/KH-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh về truyền
dạy trực tiếp hát Trống quân Đức Bác; Chỉ đạo các trường Tiểu học và Trung học
cơ sở trên địa bàn xã Đức Bác, huyện Sông Lô bố trí thời gian, tần suất tiết học
truyền dạy trực tiếp hát Trống quân Đức Bác từ học kỳ II, năm học 2021 - 2022,
đến hết năm học 2024 - 2025 theo Kế hoạch.
- Thực
hiện hiệu quả Kế hoạch 70/KH-UBND ngày 23/4/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về triển
khai thực hiện Đề án xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn
2019-2025, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ
đạo các cơ quan báo chí địa phương, Đài PT-TH tỉnh, Cổng thông tin giao tiếp điện
tử tỉnh, Đài Truyền thanh huyện, xã, Văn phòng đại diện các cơ quan báo chí
Trung ương trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền Kết luận số 76-KL/TW, ngày
04/6/2020 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW
ngày 09/06/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
và Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện môi trường
văn hóa trong lĩnh vực báo chí, truyền thông. Tăng cường công tác quản lý xuất
bản - in - phát hành và khôi phục truyền thống văn hoá đọc trong cộng đồng dân
cư; thường xuyên định hướng, kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời hoạt động xuất bản -
in - phát hành, góp phần đưa tới công chúng những công trình, ấn phẩm văn hóa đặc
sắc, có chất lượng tốt phản ánh về văn hóa Vùng đất - Con người Vĩnh Phúc.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện môi trường
văn hóa trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
-
Tăng cường quản lý, tạo điều kiện phát huy vai trò khoa học, công nghệ, đặc biệt
là công nghệ số trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc. Ưu
tiên nguồn lực thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về xây dựng và phát triển
văn hóa Vùng đất - Con người Vĩnh Phúc. Triển khai các giải pháp nhằm hạn chế tối
đa những tác động mặt trái của khoa học công nghệ đối với thế hệ trẻ.
5. Sở Nội vụ
Tham
mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan, đơn
vị, địa phương trên địa bàn tỉnh; Tăng cường thanh tra, kiểm tra kỷ cương, nâng
cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; Xây dựng tiêu chí, hướng
dẫn về văn hóa ứng xử trong các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
6. Sở Ngoại vụ
- Chủ
trì tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược ngoại
giao văn hóa; chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho
tỉnh về công tác hội nhập, tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa; tổ
chức các hoạt động giao lưu văn hóa giữa tỉnh với các địa phương, đối tác nước
ngoài; tăng cường quảng bá về văn hóa Vùng đất - Con người Vĩnh Phúc, lồng
ghép trong các hoạt động đối ngoại, xúc tiến đầu tư của tỉnh.
-
Tăng cường tuyên truyền về bản sắc văn hóa đặc thù của tỉnh trên các phương tiện
truyền thông trong và ngoài nước; Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các
đoàn phóng viên báo chí, truyền hình nước ngoài, tùy viên báo chí đại sứ quán
các nước tại Việt Nam đến làm việc và quảng bá về tỉnh. Phát hành các tài liệu
tuyên truyền, quảng bá về Vĩnh Phúc bằng nhiều ngôn ngữ đến các đối tác nước
ngoài, các tổ chức, cơ quan đại diện người nước ngoài tại Việt Nam; Chuyển tải
các ấn phẩm ra nước ngoài thông qua các hoạt động trao đổi đoàn, xúc tiến đầu
tư, xúc tiến thương mại, các hội chợ triển lãm tại nước ngoài.
7. Sở Tài chính
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ban, ngành có liên
quan, bố trí ngân sách cho các hoạt động văn hóa trên cơ sở các đề án, chương
trình, kế hoạch hàng năm của các cơ quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các quy định pháp luật liên quan.
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có
liên quan tham mưu xây dựng Đề án cho thuê tài sản công Trung tâm văn hóa, thể
thao cấp xã, các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh.
8. Sở Kế hoạch- Đầu tư
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố cân đối, bố trí nguồn lực chi đầu tư phát triển văn hóa, thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, đảm bảo theo đúng quy định của Luật đầu tư công
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh việc triển khai xây dựng
văn hóa doanh nghiệp, tinh thần khởi nghiệp, xây dựng đội ngũ doanh nhân có
tâm, có tầm, kinh doanh đúng pháp luật, đóng góp có trách nhiệm cho cộng đồng
và xã hội.
9. Sở Công thương
- Triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa phục vụ du lịch như: sản phẩm thủ công mỹ nghệ, quà tặng lưu niệm.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm nói trên nhằm đáp ứng
nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của người dân trong nước và xuất
khẩu. Xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa đặc trưng của tỉnh
thuộc lĩnh vực quản lý.
- Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch khôi phục lại các phiên chợ truyền thống,
thành lập các khu chợ ẩm thực tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Xây dựng
- Đẩy
nhanh thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng theo quy định; tổ chức triển khai
thi công hoàn thành và sớm bàn giao đưa vào sử dụng các công trình văn hóa cấp
tỉnh tiêu biểu, như: Trung tâm triển lãm giới thiệu thành tựu kinh tế - xã hội
tỉnh, Thư viện tỉnh ...góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho
nhân dân.
11. Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh
- Xây
dựng kế hoạch hỗ trợ sáng tạo và trao giải thưởng các tác phẩm văn học, nghệ
thuật hàng năm, tạo điều kiện và khuyến khích hội viên xuất bản, quảng bá các
tác phẩm văn học nghệ thuật; chú trọng các tác phẩm có chất lượng cao về tư tưởng
và nghệ thuật. Định hướng sáng tác, tuyên truyền qua các tác phẩm văn học, nghệ
thuật về tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh; đấu tranh
phê phán đẩy lùi các sản phẩm văn hóa xấu, độc; chống các quan điểm sai trái
tác động, ảnh hưởng xấu đến xây dựng văn hóa, con người Vĩnh Phúc.
- Chủ
động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức, “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trên lĩnh vực văn hóa. Ngăn chặn có hiệu quả các
tác phẩm văn học - nghệ thuật không đúng tôn chỉ, mục đích; định hướng để các
tác phẩm văn học - nghệ thuật, báo chí phát triển đúng định hướng chính trị, tư
tưởng của Đảng, vừa bảo đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo, đồng
thời phát huy tính tự giác của hội viên với mục đích đúng đắn; khắc phục tình
trạng buông lỏng lãnh đạo hoặc mất dân chủ, hạn chế tự do sáng tạo.
12. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
các cơ quan, đơn vị liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị xây
dựng và triển khai môi trường văn hóa thuộc lĩnh vực, ngành mình phụ trách; Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
13. UBND các huyện, thành phố trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch, bố trí
nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, thống nhất và phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương.
14. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc, các
đoàn thể chính trị, các tổ chức xã hội nghề nghiệp
Phổ
biến Kế hoạch, thực hiện vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia,
giám sát thực hiện các nội dung về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới, nâng
cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân
cư; tăng cường vai trò của các cơ quan, tổ chức và lực lượng giám sát, phản biện
xã hội trong các nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa.
Trên
đây là Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ
quan liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ (b/c);
- Ban Tuyên giáo TW (b/c);
- Bộ VHTT&DL (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- UB MTTQ tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hội VHNT tỉnh;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh; Cổng TTGT ĐT tỉnh
- Lưu: VT, VX3;
(H- b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
DANH MỤC
CÁC
NGHỊ QUYẾT, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH, DỰ ÁN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 13/6/2022 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc)
STT
|
NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
CẤP PHÊ DUYỆT
|
THỜI GIAN BAN
HÀNH
|
I
|
Các Nghị quyết, Chương
trình, Đề án, Kế hoạch
|
|
|
|
|
1
|
Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về “Xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững”
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Ban Tuyên giáo TU; Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố
|
BCH Đảng bộ tỉnh
|
Năm 2022
|
2
|
Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về Phát triển các
ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến
năm 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Ban Tuyên giáo TU; Các sở, ban, ngành: UBND các
huyện, thành phố
|
BCH Đảng bộ tỉnh
|
Năm 2022
|
3
|
Phê duyệt quy hoạch di tích quốc gia đặc biệt
Tháp Bình Sơn, Đình Thổ Tang; Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Tây
Thiên - Tam Đảo.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện: Vĩnh Tường,
Sông Lô, Tam Đảo
|
Tờ trình của UBND
tỉnh, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Năm 2022
|
4
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ
trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022 - 2025, định
hướng đến năm 2030.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
HĐND tỉnh
|
Năm 2022
|
5
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về Quy định xét tặng Giải
thưởng về văn học, nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Văn học nghệ
thuật
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
6
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ
trợ xây dựng nông thôn mới nâng cao, khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu đến
năm 2030 (lĩnh vực văn hóa)
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
HĐND tỉnh
|
Năm 2023
|
7
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ mua sắm
trang thiết bị hoạt động NVH thôn
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
HĐND tỉnh
|
Năm 2022- 2023
|
8
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ đầu tư,
tu bổ hệ thống di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2026 - 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
HĐND tỉnh
|
Năm 2025
|
9
|
Đề án khoa học “Phát huy vai trò của văn hóa
trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030, tầm
nhìn đến năm 2050”
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
10
|
Đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi
vật thể tín ngưỡng thờ Mẫu Tây Thiên, giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm
2030; Xây dựng hồ sơ khoa học tín ngưỡng thờ Mẫu Tây Thiên đề nghị UNESCO
vinh danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện,
thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
11
|
Phê duyệt Đề án Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca,
dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn
2022-2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
12
|
Đề án cho thuê tài sản công Trung tâm văn hóa, thể
thao cấp xã, các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2023
|
13
|
Quyết định điều chỉnh, bổ sung tổng thể Quy hoạch
bảng tuyên truyền chính trị và quảng cáo thương mại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2030, định hướng đến năm 2050.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
14
|
Quyết định Quy định về định hướng nội dung hương
ước, quy ước thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
15
|
Chương trình quốc gia phòng, chống bạo lực gia
đình trong tình hình mới
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
16
|
Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia
đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
17
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình
Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, tầm nhìn 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
18
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động
học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến
năm 2030”
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
19
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Ngoại
giao Văn hóa đến năm 2030
|
Sở Ngoại vụ
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Các sở, ngành
liên quan
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
II
|
Các Dự án
|
|
|
|
|
1
|
Dự án đầu tư xây dựng, chỉnh trang khu ngoại vi di
tích Đền Thính, xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc
|
UBND huyện Yên Lạc
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Các sở, ban,
ngành
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2023
|
2
|
Dự án đầu tư xây dựng nhà văn hóa sinh hoạt cộng
đồng dân tộc Sán Dìu, Dao, Cao Lan
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND huyện, thành phố: Phúc Yên, Bình Xuyên, Sông
Lô, Lập Thạch Tam Đảo; Các sở, ban, ngành
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2025
|
3
|
Dự án số hóa Du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2023
|
4
|
Dự án số hóa và ứng dụng trên nền tảng hóa hồ sơ
khoa học, tư liệu di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin Truyền thông; UBND các huyện, thành
phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2023 - 2025
|
5
|
Số hóa Bảo tàng tỉnh Vĩnh Phúc; Số hóa Thư viện
Vĩnh Phúc
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin Truyền thông
|
UBND tỉnh
|
Năm 2023 - 2025
|
6
|
Dự án đầu tư tu bổ các di tích lịch sử văn hóa đã
được xếp hạng trên địa bàn theo NQ 71/2019/NQ-HĐND (đề xuất chủ trương đầu
tư)
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Các sở, ban,
ngành
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2025
|
7
|
Dự án xây dựng Tượng đài Thanh niên xung phong tại
Đại Lải
|
UBND Thành phố Phúc Yên
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Các sở, ban, ngành
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2025
|
8
|
Dự án đầu tư xây dựng, phục hồi Nhà tưởng niệm
Bác Hồ tại thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND huyện Tam Đảo; Các sở, ban, ngành
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2025
|
9
|
Dự án đầu tư xây dựng Khu Liên hiệp thể thao tỉnh
Vĩnh Phúc
|
Ban Quản lý XD các công trình tỉnh, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND huyện Tam Dương
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2030
|
10
|
Dự án Nhà hát tỉnh (giai đoạn II)
|
Ban Quản lý XD các công trình tỉnh, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2025
|
11
|
Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Đền Thỏng Tây Thiên -
Tam Đảo
|
UBND huyện Tam Đảo
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Các sở, ban,
ngành
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2025
|
12
|
Dự án đầu tư xây dựng Khu diễn xướng dân gian hát
Trống quân Đức Bát, huyện Sông Lô
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
|
UBND huyện Sông Lô; Các sở, ban, ngành
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2030
|
13
|
Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Di tích QG đặc biệt
Tháp Bình Sơn (Sau khi được phê duyệt Quy hoạch)
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
|
UBND huyện Sông Lô; Các sở, ban, ngành
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2030
|
14
|
Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Di tích QG đặc biệt
Đình Thổ Tang (Sau khi được phê duyệt Quy hoạch)
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
|
UBND huyện Vĩnh Tường; Các sở, ban, ngành
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2030
|
15
|
Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Di tích lịch sử và
danh lam thắng cảnh Tây Thiên - Tam Đảo (Sau khi được phê duyệt Quy hoạch)
|
UBND huyện Tam Đảo
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Các sở, ban,
ngành
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2030
|
16
|
Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Di chỉ Đồng Đậu, huyện
Yên Lạc (Sau khi được phê duyệt Quy hoạch)
|
UBND huyện Yên Lạc
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Các sở, ban,
ngành
|
UBND tỉnh
|
Năm 2026 - 2030
|
17
|
Dự án đầu tư xây dựng Rạp chiếu phim cấp tỉnh
|
Ban Quản lý XD các công trình tỉnh, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành;
|
UBND tỉnh
|
Năm 2026 - 2030
|
18
|
Dự án xây dựng từ 1 đến 2 tượng đài có quy mô cấp
tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2026 - 2030
|
19
|
Dự án đầu tư phục dựng Chiến khu Ngọc Thanh,
thành phố Phúc Yên
|
UBND Thành phố Phúc Yên
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Các sở, ban,
ngành
|
UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2030
|