NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA TUÝ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma
tuý năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật phòng chống ma túy năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật NSNN;
Xét Tờ trình số 348/TTr-UBND
ngày 27 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về chính
sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 -
2020; Báo cáo thẩm tra số 598/BC-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Ban Văn hoá
- Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành chính
sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La như sau:
1. Chính sách hỗ trợ người cai nghiện ma túy
1.1. Hỗ trợ cho
người cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy; cơ sở quản lý sau cai.
a) Hỗ trợ người nghiện ma tuý cai tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện.
- Tiền thuốc hỗ
trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác; tiền xây dựng cơ sở vật
chất: tiền điện, nước, vệ sinh; tiền ăn: Hỗ trợ 25% mức hỗ trợ của tỉnh đối với
người cai nghiện bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện.
- Tiền học văn
hóa, học nghề (nếu bản thân người cai nghiện ma túy có nhu cầu): Học viên là
các đối tượng khác ngoài đối tượng quy định tại Điều 9, Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH được hỗ trợ như sau:
Hỗ trợ 75% chi
phí đào tạo nghề theo quy định của tỉnh về mức chi cho công tác dậy nghề cho
lao động nông thôn.
b) Hỗ trợ người
nghiện ma tuý bị bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện.
- Người nghiện
ma túy sau khi chấp hành xong quyết định tại các cơ sở cai nghiện, trở về nơi
cư trú (các đối tượng khác ngoài đối tượng được quy định tại Khoản 10, Điều 5
Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH) được cấp tiền ăn đường, tiền
tàu xe như sau:
+ Tiền ăn đường:
40.000 đồng/ngày/người (tối đa không quá 3 ngày)
+ Tiền vé xe:
Theo giá phương tiện phổ thông.
c) Hỗ trợ người sau cai nghiện ma tuý tại cơ sở quản lý sau cai
- Tiền học nghề:
Nếu chưa qua đào tạo nghề có nhu cầu học nghề được hỗ trợ kinh phí học nghề với
trình độ sơ cấp nghề: Hỗ trợ thêm ngoài mức quy định tại Tiết e, Khoản 1 Điều 4
Thông tư liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH là 500.000đ/người/lần.
- Người sau
cai nghiện ma túy, sau khi chấp hành xong quyết định trở về nơi cư trú (các đối
tượng khác ngoài các đối tượng được quy định tại Tiết i, Khoản 1, Điều 4 Thông
tư số 121) được cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe như sau:
+ Tiền ăn đường:
40.000 đồng/ngày/người (tối đa không quá 3 ngày)
+ Tiền vé xe:
Theo giá phương tiện phổ thông.
d) Hỗ trợ mai
táng phí
Người nghiện
ma tuý bị bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện, người sau cai nghiện ma túy tại cơ
sở quản lý sau cai tử vong có thân nhân đến đưa thi thể về gia đình mai táng,
được hỗ trợ chi phí mai táng cho gia đình 3.000.000 đồng/ca tử vong.
1.2. Hỗ trợ
kinh phí đối với người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện trong thời gian bị tạm
giam, giữ tại Trại tạm giam, Nhà tạm giữ của cơ quan Công an; người được hỗ trợ
cắt cơn nghiện ma tuý 10 ngày tại các cơ sở cai nghiện; người sau cai nghiện
ma tuý tại nơi cư trú; tại cơ sở y tế.
a) Người nghiện
ma tuý cắt cơn nghiện trong thời gian bị tạm giam, giữ tại Trại tạm giam, Nhà tạm
giữ của cơ quan Công an, được hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn nghiện: 400.000 đồng/người/đợt
điều trị.
b) Hỗ trợ kinh
phí đối với người nghiện ma tuý điều trị cắt cơn nghiện ma túy 10 ngày tại cơ sở
cai nghiện.
- Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy
và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: Mức chi theo giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập;
- Tiền thuốc hỗ
trợ cắt cơn nghiện: 400.000đ/người/ lần chấp hành quyết định.
- Tiền ăn:
40.000 đồng/người/ngày.
- Tiền điện,
nước, vệ sinh : 30.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định
- Tiền trang cấp
vật dụng cá nhân: 40.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định
c) Người nghiện
ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, sau khi hoàn thành giai đoạn điều
trị hỗ trợ cắt cơn (10 ngày), tiếp tục thực hiện quy trình quản lý, giám sát tại
gia đình, cộng đồng nếu không tái sử dụng ma túy được hỗ trợ tiền ăn 6.000 đồng/người/ngày
và tiền thăm hỏi 20.000 đồng/người/quý trong thời gian tối đa 12 tháng.
d) Người nghiện
ma tuý tập trung cắt cơn nghiện bằng phương pháp điện châm tại các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh, được hỗ trợ chi phí điều trị là 400.000 đồng/người/đợt điều
trị, tiền ăn 40.000 đồng/người/ngày; trường hợp không
đủ sức khoẻ để điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần hoặc
phương pháp điện châm thì được cấp kinh phí mua các loại thuốc khác để điều trị
hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học Cổ truyền theo phác đồ được Bộ
Y tế cho phép.
1.3. Người nhà đi chăm sóc
người nghiện ma tuý không đủ sức khoẻ hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc
hướng thần, đến kiểm tra sức khoẻ và điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh được hỗ trợ tiền ăn 40.000 đồng/người/ngày (chỉ
hỗ trợ cho 01 người nhà và trong thời gian người nghiện ma túy điều trị tại Bệnh
viện Y học Cổ truyền tỉnh).
2. Chính sách triệt xóa cây có chứa chất ma túy
2.1. Hỗ trợ
cho tập thể, cá nhân có công phát hiện và tham gia triệt phá diện tích trồng,
tái trồng cây có chứa chất ma túy:
a) Hỗ trợ kinh
phí cho tập thể, cá nhân có công phát hiện diện tích trồng, tái trồng cây có chứa
chất ma túy, mức hỗ trợ từ 2.000.000 đồng/trường hợp đến 15.000.000 đồng/trường
hợp (Mức chi cụ thể do UBND tỉnh quyết định tuỳ theo diện tích phát hiện).
b) Hỗ trợ kinh
phí cho cán bộ, chiến sỹ và lực lượng tham gia triệt phá diện tích trồng, tái
trồng cây có chứa chất ma túy, mức hỗ trợ: 200.000 đồng/người/ngày.
2.2. Chi hỗ trợ
công tác thu gom, tiêu huỷ cây có chứa chất ma túy sau khi triệt phá:
a) Định mức
nhiên liệu tiêu huỷ
0,17 lít dầu
hoả/m2 (Diện tích trồng cây có chứa chất ma túy đã triệt phá, được
thu gom để tiêu huỷ)
b) Chi phí thu
gom, tiêu huỷ
Mức hỗ trợ
100.000 đồng/người/buổi cho lực lượng trực tiếp tham gia tiêu huỷ cây có chứa
chất ma túy sau triệt phá.
3. Chính sách tăng cường đấu tranh phòng, chống và kiểm
soát tội phạm ma túy
Hỗ trợ kinh
phí cho lực lượng thực hiện các biện pháp đấu tranh chống tội phạm ma tuý (Lực
lượng Công an; Bộ đội biên phòng; Hải quan) bắt giữ và khởi tố bị can theo tội
danh quy định tại các Điều 194, 197, 198 hoặc 200 - Bộ Luật Hình sự trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
3.1. Bắt giữ
và khởi tố bị can (ở khu vực 17 xã biên giới của tỉnh), mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/01
bị can.
3.2. Bắt giữ
và khởi tố bị can ở các khu vực còn lại, mức hỗ trợ: 6.000.000 đồng/01 bị can.
4. Chính sách hỗ trợ cán bộ tham gia công tác phòng, chống
và kiểm soát ma túy
4.1. Hỗ trợ kinh phí ngoài lương, trợ cấp và phụ cấp cho công chức của
Ban Chỉ đạo 2118 cấp tỉnh, cấp huyện; Ban
Chỉ đạo 2968 cấp tỉnh, cấp huyện bằng 0,5 mức lương cơ sở/người/tháng.
4.2. Hỗ trợ
kinh phí cho thành viên tham gia hội đồng họp xét đưa người nghiện ma túy vào
cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện công lập.
a) Hỗ trợ họp
xét tại Tòa án nhân dân huyện:
- Chủ tọa
phiên họp: 100.000 đồng/01phiên họp xét
- Đại diện viện
kiểm sát nhân dân: 80.000 đồng/01 phiên họp xét
- Đại diện cơ
quan đề nghị: 80.000 đồng/01phiên họp xét
- Đại diện
công an huyện: 80.000 đồng/01 phiên họp xét
- Đại diện
UBND xã, phường, thị trấn: 50.000 đồng/01 phiên họp xét
- Thư
ký : 50.000 đồng/01phiên họp xét
b) Hỗ trợ họp
xét lưu động tại các xã, phường, thị trấn
- Chủ tọa
phiên họp: 150.000 đồng/01phiên họp xét
- Đại diện viện
kiểm sát nhân dân: 120.000 đồng/01 phiên họp xét
- Đại diện cơ
quan đề nghị: 120.000 đồng/01phiên họp xét
- Đại diện
công an huyện: 120.000 đồng/01 phiên họp xét
- Đại diện
UBND xã, phường, thị trấn: 50.000 đồng/01 phiên họp xét
- Thư
ký : 50.000 đồng/01phiên họp xét
4.3. Hỗ trợ kinh phí đưa người đi điều trị
cắt cơn nghiện ma tuý 10 ngày tại các cơ sở cai nghiện ma túy; kinh phí đưa người
sau cai nghiện đến quản lý sau cai tại các cơ sở quản lý sau cai; Hỗ trợ kinh phí đưa, đón người nghiện ma tuý không đủ sức khoẻ cắt
cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần, đến kiểm tra sức khoẻ và điều trị hỗ
trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh bằng phương pháp
điện châm
a) Hỗ trợ kinh
phí đưa người người nghiện ma túy đi điều trị cắt cơn 10 ngày tại các cơ sở cai
nghiện ma túy
- Chi cho người được giao nhiệm vụ đưa người nghiện ma túy đi điều trị cắt
cơn 10 ngày tại các cơ sở cai nghiện ma túy trong thời gian thực hiện nhiệm vụ
được hưởng chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.
Trường hợp làm
đêm, thêm giờ (nếu có) được chi trả tiền làm đêm, thêm giờ theo quy định hiện
hành của pháp luật về chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với
cán bộ, công chức, viên chức
- Hỗ trợ cho
người nghiện ma túy trong những ngày đi trên đường:
+ Tiền ăn:
40.000 đồng/ngày/người (tối đa không quá 3 ngày);
+ Tiền ngủ (nếu
có) theo mức quy định hiện hành.
- Chi phí tiền vé xe hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận
chuyển. Mức chi theo giá cước vận tải áp dụng tại địa phương hoặc chi phí thực
tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe (nếu
thuê ngoài).
b) Hỗ trợ kinh
phí đưa người sau cai nghiện đến quản lý sau cai tại các cơ sở quản lý sau cai
- Chi cho người được giao nhiệm vụ đưa người sau cai đến cơ sở quản lý
sau cai trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được hưởng chế độ công tác phí theo
quy định hiện hành.
- Hỗ trợ tiền ăn cho người sau cai nghiện trong những ngày đi trên đường
40.000 đồng/ngày/người (tối đa không quá 3 ngày).
- Chi phí tiền
vé xe hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển. Mức chi theo giá cước vận
tải áp dụng tại địa phương hoặc chi phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện
vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê ngoài).
c) Hỗ trợ kinh phí đưa, đón người nghiện
ma tuý không đủ sức khoẻ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần, đến kiểm
tra sức khoẻ và điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học Cổ
truyền tỉnh bằng phương pháp điện châm; người nghiện ma tuý mới được phát hiện
đến cắt cơn nghiện tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh
- Kinh phí
hoàn tất thủ tục hồ sơ, mức tối đa 50.000 đồng/1 hồ sơ/1 người.
- Chi cho người
được giao nhiệm vụ đưa, đón người nghiện ma tuý trong thời gian thực hiện nhiệm
vụ được hưởng chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.
- Hỗ trợ tiền ăn cho người nghiện ma tuý trong những ngày đi trên đường
40.000 đồng/ngày/người (tối đa không quá 3 ngày).
- Chi phí tiền
vé xe hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển. Mức chi theo giá cước vận
tải áp dụng tại địa phương hoặc chi phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện
vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê ngoài).
4.4. Chế độ hỗ
trợ đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở cai nghiện trên địa bàn tỉnh.
a) Hỗ trợ tiền
may trang phục đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở cai nghiện công lập trên
địa bàn tỉnh: 500.000 đồng/người/năm.
b) Phụ cấp trực
24/24 giờ đối với cán bộ quản lý trực lãnh đạo, bảo vệ tại các cơ sở cai nghiện
công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La, như sau: 30.000đ/người/phiên trực.
(Định mức nhân
lực trong phiên trực 24/24 giờ vận dụng theo quy định tại Thông tư số
10/2014/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2014).
c) Phụ cấp ưu đãi đối với cán
bộ viên chức làm công tác quản lý không trực tiếp làm chuyên môn y tế, dạy văn
hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách tại các cơ sở cai nghiện ma túy ngoài
mức hỗ trợ tại Khoản 4, Mục III Thông tư liên tịch số
13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2007 của liên bộ : Lao động,
Thương binh và Xã hội - Nội vụ - Tài chính quy định chế độ phụ cấp đối với cán
bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm
và người sau cai nghiện ma túy được hỗ trợ thêm 10% hệ số lương hiện hưởng
(Cách tính phụ cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số
13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2007).
d) Hỗ trợ phụ
cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ viên chức làm việc tại các cơ sở cai nghiện
công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La: 1.000.000 đồng/người/tháng.
đ) Cán bộ, viên chức làm việc
tại các khoa chữa trị, cai nghiện ma tuý của Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh
trong thời gian trực tiếp chữa trị, hỗ trợ cai nghiện cho người nghiện ma tuý
được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định tại Nghị định số 114/2007/NĐ-CP
ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ,
viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và
người sau cai nghiện ma tuý, đồng thời được hưởng phụ cấp theo Nghị định số
56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu
đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế công lập.
4.5. Hỗ trợ kinh
phí đối với cán bộ, chiến sĩ và lực lượng tham gia phòng chống ma tuý trong khi
thi hành công vụ bị phơi nhiễm HIV do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp, mức hỗ trợ: 10.000.000
đồng/người/lượt phơi nhiễm.
4.6. Hỗ trợ cán bộ cơ sở thực hiện hiệu quả công tác vận động, giáo dục,
thuyết phục người mắc nghiện ma tuý tự nhận và đăng ký hình thức chữa trị, cai
nghiện ma tuý (không phải thực hiện quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy
theo Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09 tháng 7 năm
2015 của liên bộ: Y tế, Lao động, Thương binh và Xã hội - Công an quy định thẩm
quyền, thủ tục, quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy), mức 50.000 đồng/người
tự nhận nghiện ma tuý.
4.7. Khoán chi
phí gián tiếp trên một người nghiện ma tuý được điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện
(để bồi dưỡng những người tham gia trong quá trình chữa trị cai nghiện ma tuý,
thuê địa điểm cai nghiện):
a) Tại cộng đồng,
điểm tập trung: 170.000 đồng/người/đợt điều trị.
b) Tại Trại tạm
giam của cơ quan Công an: 30.000 đồng/người/đợt điều trị.
4.8. Hỗ trợ
cho cán bộ xã, phường, thị trấn và tổ bản trực tiếp tham gia đấu tranh phòng chống
ma tuý 1.500.000 đồng/01 đối tượng bị bắt giữ và khởi tố theo các tội danh quy định
tại các Điều 194, 197, 198, 200 - Bộ Luật Hình sự xảy ra trên địa bàn của xã,
phường, thị trấn (trừ trường hợp đối với các đối tượng bị bắt trên đường tuần
tra và mở rộng chuyên án ma tuý của các cơ quan chức năng).
4.9. Ngoài các
mức hỗ trợ theo quy định của Nhà nước, cán bộ, chiến sĩ và lực lượng tham gia đấu
tranh phòng chống ma tuý trong khi thi hành công vụ bị thương, hy sinh được hỗ
trợ thêm bằng mức quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP của Chính phủ cho trực
tiếp cá nhân và thân nhân liệt sỹ.
4.10. Hỗ trợ
công tác phí cho các cán bộ, chiến sĩ phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng chống
ma túy ở ngoại biên: Mức hỗ trợ 800.000 đồng/người/ngày. Thời gian, kế hoạch
công tác do UBND tỉnh quyết định.
4.11. Chính
sách hỗ trợ cho các cá nhân, đơn vị thực hiện tốt Chương trình điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone
a) Hỗ trợ cán
bộ cơ sở thực hiện hiệu quả công tác vận động, giáo dục, thuyết phục người mắc
nghiện ma tuý tham gia điều trị Methadone mức 50.000 đồng/người tự nhận nghiện
ma tuý.
b) Hỗ trợ tiền
may trang phục đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở điều trị Methadone trên
địa bàn tỉnh (may quần áo blu): 500.000 đồng/người/năm.
c) Hỗ trợ phụ
cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức, người làm việc tại các cơ sở điều
trị và cơ sở cấp phát thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh Sơn La: 1.000.000 đồng/người/tháng.
d) Hỗ trợ các
cơ sở có số bệnh nhân tham gia điều trị Methadone vượt mức chỉ tiêu cấp có thẩm
quyền, như sau:
- Đối với cơ sở
điều trị: 10.000.000đồng/cơ sở/năm.
- Đối với cơ sở
cấp phát thuốc: 5.000.000đồng/cơ sở/năm.
5. Chính sách hỗ trợ công tác phòng chống và kiểm soát ma
túy tại cơ sở
5.1. Hỗ trợ kinh phí cho hoạt
động của Tổ công tác quản lý người sau cai nghiện ma tuý tại cộng đồng theo Nghị
định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, mức hỗ trợ
200.000 đồng/tháng/tổ.
5.2. Hỗ trợ
kinh phí cho hoạt động đánh giá tình trạng nghiện ma túy bằng que thử test (loại
4 chân) ở các cơ sở điều trị Methadone, cơ sở cai nghiện ma túy công lập, nơi
cư trú, mức hỗ trợ mua que thử: 60.000đồng/lần (không quá 4 lần/năm đối với một
người nghiện ma túy).
5.3. Hỗ trợ kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo 2118, 2968 cấp xã; Kinh phí hoạt động cho bản, tiểu khu, tổ dân phố
quản lý sau hỗ trợ cắt cơn tại gia đình và cộng đồng không tái nghiện, căn cứ
theo số lượng người nghiện ma tuý, số tiền khoán chi là 200.000 đồng/người/năm
đối với các xã đặc biệt khó khăn và 100.000 đồng/người/năm đối với các xã, phường,
thị trấn còn lại, được phân bổ theo tỷ lệ: cấp xã 40%; bản, tiểu khu, tổ dân phố
60%.
5.4. Hỗ trợ
kinh phí cho cấp xã, bản, tiểu khu, tổ dân phố để giữ vững và phấn đấu đạt tiêu
chuẩn không có ma tuý, mức hỗ trợ theo quy mô bản, tiểu khu, tổ dân phố.
a) Hỗ trợ bản, tiểu khu, tổ
dân phố đạt tiêu chuẩn không có ma tuý và cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma
tuý giữ vững và xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.
- Loại 1 :
400.000 đồng/năm.
- Loại 2 :
350.000 đồng/năm.
- Loại 3 và bản không phân loại : 300.000 đồng/năm.
b) Hỗ trợ bản,
tiểu khu, tổ dân phố chưa đạt tiêu chuẩn không có ma tuý phấn đấu xây dựng đơn
vị đạt chuẩn không có ma tuý.
- Loại 1 :
1.000.000 đồng/năm.
- Loại 2 :
800.000 đồng/năm.
- Loại 3 và bản không phân loại : 600.000 đồng/năm.
c) Hỗ trợ kinh
phí để xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố đã được UBND tỉnh công nhận
đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, cơ bản đạt tiêu chuẩn
4 không về ma tuý thực hiện các biện pháp
giữ vững, xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, mức hỗ trợ như sau:
- Xã, phường,
thị trấn: 10.000.000 đồng/năm.
- Bản, tiểu
khu, tổ dân phố: 5.000.000 đồng/năm.
d) Đối với “Đơn vị đạt tiêu
chuẩn không có ma tuý ” sau khi thẩm định, tụt loại xuống: “Đơn vị cơ bản đạt
tiêu chuẩn 4 không về ma tuý”: Tiếp tục thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Tiết
a; c Điểm 5.4, Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết này.
e) Đối với “Đơn vị đạt
tiêu chuẩn không có ma tuý” và “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý”
sau khi thẩm định tụt loại xuống đơn vị chưa đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.
- Đối với những
đơn vị có Quyết định tụt loại từ đạt, cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma túy xuống
chưa đạt tiêu chuẩn không có ma túy được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Tiết
b; Điểm 5.4, Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết này.
- Nếu năm tiếp
theo được công nhận là đơn vị đạt hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma túy được
hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Tiết a; c Điểm 5.4, Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết
này.
5.5. Hỗ trợ
kinh phí hoạt động của nhóm liên gia tự quản cho các nội dung chi bao gồm mua
sổ, bút, văn phòng phẩm, chè, nước như sau:
a) Nhóm liên
gia tự quản dưới 5 hộ: 300.000 đồng/nhóm/năm.
b) Nhóm liên
gia tự quản từ 6 hộ đến 10 hộ: 375.000 đồng/nhóm/năm.
c) Nhóm liên
gia tự quản từ 10 hộ trở lên: 450.000 đồng/nhóm/năm.
5.6. Hỗ trợ kinh phí đối với Ban Chỉ đạo 2118, 2968 cấp xã; Bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy:
Căn cứ theo quy định tại Quyết định số 3122/2010/QĐ-BCA ngày 09 tháng 8 năm
2010 của Bộ Công an. Ngoài hỗ trợ của ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương hỗ trợ như sau:
a) Xã, phường,
thị trấn trọng điểm về ma tuý:
- Trọng điểm
loại I : 10.000.000 đồng/xã/năm.
- Trọng điểm
loại II : 8.000.000 đồng/xã/năm.
- Trọng điểm
loại III : 6.000.000 đồng/xã/năm
b) Bản, tiểu khu, tổ dân
phố trọng điểm về ma túy:
- Trọng điểm
loại I : 2.000.000 đồng/tổ, bản/năm.
- Trọng điểm
loại II : 1.500.000 đồng/tổ, bản/năm.
- Trọng điểm
loại III : 1.000.000 đồng/tổ, bản/năm.
Điều 2. Nguồn kinh phí
Kinh phí được
lồng ghép các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, chương trình mục tiêu, ngân
sách địa phương và các nguồn vốn khác.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016; thay thế Nghị quyết số
69/2014/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số
106/2015/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2015 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 69/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế,
chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm
2015.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực
HĐND, các Ban của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này
đã được HĐND tỉnh khoá XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 12 năm
2015./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban TV Quốc hội,
Chính phủ;
- UBTC-NS, UBKT của
Quốc hội;
- Ủy ban Văn hóa,
giáo dục, thanh thiếu niên nhi đồng của Quốc hội;
- VP QH, VP CTN, VP
CP; Vụ Công tác đại biểu VPQH;
- Các Bộ: Tài chính;
Kế hoạch và ĐT; LĐTB và XH;
- Cục KTVBQPPL - Bộ
Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT TU, HĐND, UBND,
UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban,
ngành, đoàn thể;
- TT Công báo tỉnh;
Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, VHXH 450b.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|