BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số:
30/2005/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 5 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế
toán nhà nước;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này “Chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước”.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay
thế Quyết định số 430 TC/QĐ/KBNN ngày 17/6/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành “Chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước”.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính, Tổng
Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Giám đốc Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh, các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
CHẾ ĐỘ
MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ-BTC ngày 26/5/2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Phần 1:
QUI ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng mở tài khoản
Đối tượng mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước (sau đây gọi chung là khách hàng) gồm có:
- Các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà
nước và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ.
- Các đơn vị, tổ chức được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thu các khoản phí, lệ phí, thu xử phạt
hành chính, tịch thu theo qui định.
- Các đơn vị, cá nhân khác mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo qui định của cơ quan có thẩm quyền hoặc
theo quyết định của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước.
2. Loại tài khoản và nội dung sử
dụng
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và nội
dung sử dụng kinh phí, khách hàng được mở các tài khoản sau đây tại Kho bạc Nhà
nước:
2.1- Tài khoản dự toán kinh phí
Tài khoản này mở cho các đơn vị
hưởng kinh phí của Ngân sách Nhà nước theo hình thức cấp phát theo dự toán kinh
phí, gồm có:
- Dự toán kinh phí thường xuyên.
- Dự toán kinh phí uỷ quyền.
2.2- Tài khoản tiền gửi đơn vị dự
toán
Tài khoản này được mở trong trường
hợp:
- Các đơn vị thụ hưởng Ngân sách
Nhà nước được cơ quan tài chính cấp kinh phí bằng hình thức “lệnh chi tiền”.
- Các đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang (an ninh, quốc phòng).
2.3- Tài khoản cấp phát vốn đầu
tư XDCB và cấp phát vốn chương trình mục tiêu
Tài khoản này mở cho các Ban quản
lý dự án (hoặc chủ đầu tư) trong trường hợp được Ngân sách Nhà nước cấp vốn đầu
tư và vốn chương trình mục tiêu.
2.4- Tài khoản tiền gửi khác
Tài khoản này được mở cho các
đơn vị theo nội dung sau:
- Tiền gửi khác của đơn vị sự
nghiệp có thu, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (không thuộc nguồn vốn của
ngân sách nhà nước cấp).
- Tiền gửi chi phí quản lý của
Ban quản lý dự án đầu tư.
- Tiền gửi khác của đơn vị, cá
nhân.
2.5- Tài khoản tạm giữ
Tài khoản này được mở cho các
đơn vị để theo dõi các khoản tạm giữ, tạm thu chờ xử lý theo quy định của pháp
luật.
- Tài khoản tạm giữ của cơ quan
Tài chính.
- Tài khoản tạm giữ của cơ quan
Thuế.
- Tài khoản tạm giữ của cơ quan
Hải quan.
- Tài khoản tạm giữ của cơ quan
Công an.
- Tài khoản tạm giữ của Ban quản
lý dự án.
- Tài khoản tạm giữ của các đơn
vị khác.
3. Phạm vi mở tài khoản
- Các đơn vị được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính, trường hợp cần mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước ở địa phương khác phải được sự đồng ý của Kho bạc Nhà nước địa
phương đó và của Kho bạc Nhà nước cấp trên bằng văn bản.
- Đối với các dự án đầu tư: Ban
quản lý dự án (chủ đầu tư) mở tài khoản cấp phát vốn tại địa bàn nơi thực hiện
dự án hoặc nơi Ban quản lý dự án đóng trụ sở chính.
- Các đơn vị, cá nhân không được
mở tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ trừ trường hợp có quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của
chủ tài khoản
4.1- Trách nhiệm của chủ tài khoản
Chủ tài khoản là người đại diện
theo pháp luật sở hữu số tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước (dự toán kinh phí hoặc
tiền gửi). Chủ tài khoản có trách nhiệm chấp hành chế độ mở và sử dụng tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính, tiền tệ của Nhà
nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước.
4.2- Quyền hạn của chủ tài khoản
Chủ tài khoản có quyền yêu cầu
Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hợp
pháp, hợp lệ, được uỷ quyền cho người khác thay mình ký chứng từ giao dịch với
Kho bạc theo đúng pháp luật và thủ tục về uỷ quyền.
5. Trách nhiệm và quyền hạn của
Kho bạc Nhà nước
5.1- Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm:
- Hướng dẫn khách hàng thực hiện
đúng chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
- Phục vụ khách hàng theo đúng
chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành.
- Kiểm tra, kiểm soát việc chấp
hành chế độ tài chính, tiền tệ, chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước.
- Thực hiện chi trả, trích nộp
Ngân sách Nhà nước hoặc xử lý theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Giữ bí mật các thông tin kinh
tế liên quan tới tài khoản tiền gửi của khách hàng theo qui định.
5.2- Kho bạc Nhà nước có quyền:
- Từ chối việc thu hoặc chi trả
nếu khách hàng không thực hiện đúng thủ tục thu nộp, thanh toán, chứng từ kế
toán không hợp lệ, hợp pháp hoặc phát hiện chủ tài khoản vi phạm chế độ quản lý
tài chính, chế độ mở và sử dụng tài khoản, vi phạm pháp luật.
- Phong tỏa hoặc tự động trích
tài khoản của chủ tài khoản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Cung cấp thông tin kinh tế về
hoạt động của chủ tài khoản cho cơ quan chức năng hoặc cơ quan có thẩm quyền
theo qui định.
Phần 2:
QUI ĐỊNH CỤ THỂ
1. Mở tài khoản
1.1- Hồ sơ mở tài khoản
- Đối với tài khoản của các đơn
vị, tổ chức thụ hưởng kinh phí Ngân sách Nhà nước, hồ sơ mở tài khoản gồm:
+ Giấy đề nghị mở tài khoản.
+ Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký.
+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của
chủ tài khoản (thủ trưởng đơn vị), kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế
toán).
+ Giấy tờ chứng thực tính hợp
pháp của việc thành lập đơn vị, trừ một số trường hợp đặc biệt nói ở điểm 1.2.3
mục này.
- Ngoài những giấy tờ trên, các
đơn vị cần gửi thêm giấy tờ sau trong các trường hợp:
+ Tài khoản dự toán: giấy chứng
nhận mã số đơn vị sử dụng ngân sách.
+ Tài khoản cấp phát vốn chương
trình mục tiêu: quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc giao nhiệm vụ chủ đầu
tư.
+ Tài khoản cấp phát vốn đầu tư
và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc Ngân sách Nhà nước: quyết định thành
lập Ban quản lý dự án, thông báo kế hoạch vốn đầu tư (năm đầu tiên).
Trường hợp khách hàng mở thêm
tài khoản khác thì chỉ gửi Kho bạc Nhà nước giấy đề nghị mở tài khoản và bản
đăng ký mẫu dấu, chữ ký.
Đối với tài khoản cá nhân, hồ sơ
mở tài khoản gồm:
- Chứng minh thư (hoặc giấy giới
thiệu của cơ quan nơi công tác).
- Giấy đề nghị mở tài khoản.
- Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký.
1.2- Nội dung hồ sơ mở tài khoản
1.2.1- Giấy đề nghị mở tài khoản
Giấy đề nghị mở tài khoản sử dụng
mẫu thống nhất do Kho bạc Nhà nước ban hành và được lập thành 3 liên.
Giấy đề nghị mở tài khoản phải
do chủ tài khoản ký tên và đóng dấu đơn vị (tài khoản cá nhân không phải đóng dấu).
Chủ tài khoản phải là thủ trưởng
đơn vị hoặc người được thủ trưởng đơn vị uỷ quyền làm chủ tài khoản.
1.2.2- Bản đăng ký mẫu dấu, chữ
ký
Khách hàng mở tài khoản phải lập
bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký trực tiếp theo mẫu in sẵn do Kho bạc Nhà nước qui định.
Không được sử dụng mẫu dấu, chữ ký dạng in, photocopy, ký lồng giấy than,
chữ ký khắc dấu.
a. Về chữ ký:
- Đối với khách hàng là đơn vị,
tổ chức:
+ Đơn vị mở tài khoản phải đăng
ký với cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản chữ ký của chủ tài khoản (chữ
ký thứ nhất) và người được uỷ quyền ký thay chủ tài khoản, chữ ký của kế toán
trưởng hoặc phụ trách kế toán tài vụ (chữ ký thứ hai) và người được uỷ quyền ký
thay. Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang không có kế toán trưởng thì
không phải đăng ký chữ ký thứ hai. Thủ trưởng đơn vị không được uỷ quyền cho kế
toán trưởng thay mình làm chủ tài khoản.
+ Trên bản đăng ký mẫu dấu, chữ
ký cần ghi rõ họ, tên, chức vụ của người đăng ký chữ ký. Riêng đối với các đơn
vị thuộc lực lượng vũ trang không nhất thiết phải ghi chức vụ.
+ Những người đăng ký chữ ký đều
phải ký hai chữ ký mẫu vào bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký theo khung qui định.
+ Mỗi đơn vị chỉ được đăng ký tối
đa 4 người ký chữ ký thứ nhất (chủ tài khoản và 3 người được uỷ quyền); 3
người ký chữ ký thứ hai (kế toán trưởng và 2 người được uỷ quyền).
- Đối với khách hàng là cá nhân:
phải ký 3 chữ ký mẫu trên bảng đăng ký mẫu dấu, chữ ký.
b. Về mẫu dấu:
Mẫu dấu đăng ký giao dịch với
Kho bạc Nhà nước được đóng hai (02) lần rõ nét và đã đăng ký tại cơ quan công
an. Đối với lực lượng vũ trang mẫu dấu phải đăng ký với cơ quan bảo mật trong
ngành (Quốc phòng hoặc Công an).
Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký đã
đăng ký với Kho bạc Nhà nước có giá trị kể từ ngày đăng ký đến khi đơn vị thay thế
bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký khác hoặc đóng tài khoản ngừng giao dịch tại Kho bạc
Nhà nước.
Đối với mỗi tài khoản, đơn vị mở
tài khoản phải lập 03 bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước
nơi mở tài khoản.
Khi thay đổi người ký chữ ký thứ
nhất hoặc người ký chữ ký thứ hai, thay đổi mẫu dấu, thay đổi tên đơn vị, thay
đổi quyền sở hữu tài khoản đơn vị có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước phải lập lại
bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký để thay thế bản đăng ký mẫu dẫu, chữ ký đã đăng ký
với Kho bạc Nhà nước.
Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký sử dụng
cho tài khoản cá nhân, ô dành cho đăng ký mẫu dấu ghi rõ không có mẫu dấu.
1.2.3. Giấy chứng thực thành lập
đơn vị và quyết định bổ nhiệm chức vụ của chủ tài khoản, kế toán trưởng
- Giấy chứng thực thành lập đơn
vị
Đơn vị mở tài khoản phải gửi cho
cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản bản sao quyết định thành lập
đơn vị, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành (bản sao được công chứng hoặc
cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý đơn vị xác nhận).
Các đơn vị chỉ phải gửi 1 bản giấy
chứng thực thành lập đơn vị và quyết định bổ nhiệm chức vụ của chủ tài khoản
khi lần đầu tiên mở tài khoản. Các tài khoản mở sau đơn vị chỉ cần gửi giấy đề
nghị mở tài khoản và bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký.
Đối với các ban quản lý dự án đầu
tư gửi quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư và mẫu dấu được phép sử dụng.
- Quyết định bổ nhiệm chức vụ của
chủ tài khoản, kế toán trưởng
Đơn vị mở tài khoản gửi cho cơ
quan Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản bản sao quyết định bổ nhiệm chức
vụ của chủ tài khoản. Trường hợp thủ trưởng đơn vị không trực tiếp làm chủ tài
khoản, uỷ quyền cho cấp phó làm chủ tài khoản thay mình thì phải có giấy ủy quyền
cho người thay thế và bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ của người được ủy quyền
kèm theo hồ sơ mở tài khoản gửi Kho bạc Nhà nước.
Đối với một số đơn vị không có kế
toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), công việc kế toán do cán bộ chuyên môn
kiêm nhiệm thì đơn vị phải gửi văn bản giao nhiệm vụ kế toán trưởng (hoặc phụ
trách kế toán) cho cán bộ kiêm nhiệm.
Bản sao các văn bản nói trên có
xác nhận của cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý đơn vị hoặc cơ quan Công chứng
nhà nước.
- Các đơn vị sau đây không phải
gửi văn bản chứng thực tính hợp pháp của việc thành lập đơn vị và quyết định bổ
nhiệm chức vụ của chủ tài khoản (thủ trưởng đơn vị):
+ Cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam.
+ Các cơ quan Nhà nước ở trung
ương gồm: Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Cơ quan của các đoàn thể, tổ
chức sau: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
+ Uỷ ban nhân dân các cấp.
+ Các đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang.
2. Giải quyết việc mở tài khoản
của khách hàng
- Tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước,
khi khách hàng gửi hồ sơ để mở tài khoản, kế toán trưởng (hoặc cán bộ phụ trách
kế toán) phải trực tiếp nhận và giải quyết. Sau khi kiểm tra, xem xét tính hợp
lệ, hợp pháp về thủ tục, tiến hành ghi số hiệu tài khoản của khách hàng đúng
qui định, ngày bắt đầu hoạt động lên trên giấy đề nghị mở tài khoản, bản đăng
ký mẫu dấu, chữ ký của khách hàng, ký tên trên giấy đề nghị mở tài khoản và
chuyển toàn bộ hồ sơ trình Giám đốc Kho bạc Nhà nước ký duyệt.
Hồ sơ mở tài khoản đã được Giám
đốc Kho bạc Nhà nước ký duyệt được xử lý như sau:
- Đăng ký vào sổ đăng ký mở tài
khoản;
- Kế toán trưởng Kho bạc nhà nước
trực tiếp lưu và bảo quản hồ sơ mở tài khoản của khách hàng. Hồ sơ mở tài khoản
được lưu theo thứ tự số hiệu từ nhỏ đến lớn.
- Giao một bản giấy đề nghị mở
tài khoản, một đăng ký mẫu dấu, chữ ký cho kế toán viên trực tiếp giao dịch
với đơn vị, để lưu hồ sơ kế toán giao dịch.
- Gửi lại cho đơn vị một bản giấy
đề nghị mở tài khoản và một bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký.
Thời gian xem xét, giải quyết mở
tài khoản không quá 5 ngày làm việc kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận được hồ sơ
mở tài khoản hợp lệ của đơn vị.
3. Sử dụng tài khoản
3.1- Đối với tài khoản dự toán
kinh phí
Các đơn vị dự toán, các chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án được cấp kinh phí theo hình thức dự toán kinh phí thường
xuyên, dự toán kinh phí uỷ quyền, hạn mức vốn đầu tư sử dụng tài khoản này theo
đúng chế độ kiểm soát chi và chế độ cấp phát, thanh toán ngân sách Nhà nước hiện
hành qua Kho bạc Nhà nước.
Đối với các Bộ, Ngành hưởng kinh
phí từ Ngân sách Trung ương được giao dự toán có Mục 115 (đoàn ra), mục
119 (chi mua tin), mục 157 (đóng niêm liễn) nếu có nhu cầu chi bằng ngoại tệ từ
quỹ ngoại tệ tập trung của nhà nước thì mở tài khoản dự toán kinh phí tại
Sở Giao dịch - Kho bạc Nhà nước.
Nghiêm cấm các đơn vị sử dụng
ngân sách rút tiền từ tài khoản dự toán chuyển vào tài khoản tiền gửi, trừ trường
hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3.2- Đối với tài khoản tiền gửi
- Khách hàng chỉ được sử dụng
tài khoản của mình để giao dịch trong phạm vi hoạt động của đơn vị và phù hợp với
nội dung tài khoản đã đăng ký với Kho bạc Nhà nước. Nghiêm cấm việc cho thuê mượn
tài khoản. Khi sử dụng tiền trên tài khoản tiền gửi, chủ tài khoản chỉ được sử
dụng trong phạm vi số dư Có của tài khoản và phải theo các qui định của chế độ
thanh toán không dùng tiền mặt, chế độ quản lý tiền mặt, chế độ tài chính của
Nhà nước.
- Các khoản chi trả trích từ tài
khoản tiền gửi của khách hàng phải căn cứ vào chứng từ chuẩn chi hợp lệ, hợp
pháp của chủ tài khoản. Trường hợp các đơn vị vi phạm kỷ luật chi trả, hoặc
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền buộc đơn vị phải thanh toán, Kho bạc
Nhà nước được quyền và có trách nhiệm trích tài khoản của khách hàng để thực hiện
thanh toán.
- Khi khách hàng chậm nộp các
khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước, căn cứ yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền,
Kho bạc Nhà nước được quyền tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng đó
nộp Ngân sách Nhà nước. Nếu tài khoản của khách hàng không đủ số dư hoặc hết số
dư để trích, Kho bạc Nhà nước ghi vào sổ theo dõi riêng khoản tiền còn thiếu;
Khi tài khoản tiền gửi của khách hàng có đủ số dư Kho bạc Nhà nước tiếp tục
trích nộp Ngân sách Nhà nước và tính phạt chậm thanh toán theo chế độ thanh
toán không dùng tiền mặt hiện hành. Số tiền phạt chậm thanh toán thuộc ngân
sách cấp nào được nộp vào Ngân sách Nhà nước cấp đó theo qui định hiện hành.
- Khi phát hiện khách hàng sử dụng
tài khoản tiền gửi không phù hợp với nội dung của tài khoản đã đăng ký hoặc vi
phạm thủ tục thanh toán... Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối chi trả, trả lại
chứng từ thanh toán để khách hàng lập lại. Trường hợp vi phạm chế độ tài chính,
Kho bạc được giữ lại các chứng từ thanh toán để thông báo cho các cấp có thẩm
quyền xem xét, xử lý.
- Hàng ngày hoặc định kỳ, khách
hàng giao dịch phải đến cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để nhận chứng
từ, đối chiếu số liệu giao dịch với Kho bạc Nhà nước. Những đơn vị ở xa, nếu
khách hàng có yêu cầu bằng văn bản thì Kho bạc Nhà nước gửi qua Bưu điện. Khách
hàng thanh toán chi phí dịch vụ với Kho bạc Nhà nước.
- Hàng tháng, khách hàng giao dịch
phải gửi đến Kho bạc Nhà nước bản xác nhận số dư tài khoản (lập 2 liên) có đủ dấu
của đơn vị và chữ ký của chủ tài khoản. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu cho đơn vị, kế toán trưởng ký xác nhận, đóng dấu “Kế TOáN KHO BạC”
gửi lại cho đơn vị một liên, một liên lưu hồ sơ kế toán Kho bạc Nhà nước.
- Khi phát hiện thấy số liệu ghi
sổ chi tiết tài khoản của khách hàng có sai sót, Kho bạc Nhà nước chủ động
thông báo với khách hàng, hai bên đối chiếu, thống nhất điều chỉnh. Ngược lại nếu
khách hàng phát hiện sai sót trong tài khoản của mình cũng phải thông báo, đối
chiếu lại với Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh, đảm bảo số liệu giữa hai bên luôn
khớp đúng.
3.3- Khi lập chứng từ kế toán và
các chứng từ thanh toán, khách hàng phải thực hiện đúng chế độ chứng từ, hóa
đơn do Bộ Tài chính ban hành.
4. Phong tỏa và tất toán tài khoản
4.1- Phong toả tài khoản
Tài khoản của khách hàng bị
phong toả trong những trường hợp sau đây:
- Khi có văn bản đề nghị của các
cơ quan có thẩm quyền.
- Chủ tài khoản vi phạm kỷ luật
thanh toán như: phát hành séc quá số dư, cho thuê mượn tài khoản, sử dụng tài
khoản sai mục đích.
- Chủ tài khoản là cá nhân bị chết
nhưng không có người được uỷ quyền hay thừa kế hợp pháp.
Việc giải toả tài khoản thực hiện
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4.2- Tất toán tài khoản
Tài khoản của khách hàng được tất
toán trong các trường hợp:
- Đơn vị không còn tên pháp lý
giao dịch do: sáp nhập, giải thể, đổi tên.
- Đơn vị có yêu cầu thay đổi nơi
mở tài khoản.
- Chủ tài khoản có văn bản yêu cầu
tất toán tài khoản.
- Các trường hợp tất toán phát
sinh sau khi có kết quả xử lý phong toả tài khoản.
- Tài khoản không hoạt động liên
tục sau thời gian 12 tháng (trừ tài khoản thanh toán vốn đầu tư), Kho bạc Nhà
nước thông báo cho chủ tài khoản biết. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo, nếu
chủ tài khoản không có ý kiến thì số dư trên tài khoản được xử lý như sau:
+ Đối với số dư có nguồn gốc từ
Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục trích nộp vào Ngân sách Nhà nước.
+ Đối với số dư không có nguồn gốc
từ Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển vào tài khoản tạm giữ
chờ xử lý và được giải quyết theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Khi thực hiện phong toả và tất
toán tài khoản, khách hàng và Kho bạc Nhà nước phải tiến hành việc đối chiếu số
liệu, xác nhận số dư đến ngày đối chiếu, lập biên bản có chữ ký và dấu của 2
bên, mỗi bên giữ 1 bản.
Việc xử lý và chuyển số dư của
tài khoản đến nơi khác thực hiện theo yêu cầu cụ thể của đơn vị hoặc cơ quan có
thẩm quyền.
5. Quy định về lãi tiền gửi, phí
dịch vụ thanh toán
5.1- Lãi tiền gửi
- Các tài khoản theo qui định bắt
buộc phải mở tại Kho bạc Nhà nước thì không được hưởng lãi, trừ trường hợp được
hưởng lãi theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Các tài khoản tiền gửi được hưởng
lãi thì tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước trả cho
Kho bạc Nhà nước trong cùng thời kỳ.
- Phương pháp tính lãi
+ Lãi tiền gửi được tính vào
ngày cuối tháng.
+ Số ngày tính lãi trong tháng
được qui định thống nhất là 30 ngày.
5.2- Phí dịch vụ thanh toán
Kho bạc Nhà nước không thu phí dịch
vụ thanh toán đối với các tài khoản không được hưởng lãi.
Các tài khoản được hưởng lãi phải
trả phí dịch vụ thanh toán theo mức Ngân hàng Nhà nước thu của Kho bạc Nhà nước
tại thời điểm thực hiện dịch vụ thanh toán./.