NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 60/2003/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước về
lập dự toán, chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán Ngân sách nhà nước. Việc
quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số lĩnh vực quốc
phòng, an ninh; cơ chế tài chính - ngân sách đặc thù đối với thủ đô Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Điều 2.
Thu ngân sách nhà nước gồm:
1. Thuế do các tổ chức, cá nhân
nộp theo quy định của pháp luật.
2. Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí.
3. Các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Tiền thu hồi vốn của Nhà nước
tại các cơ sở kinh tế;
b) Thu hồi tiền cho vay của Nhà
nước (cả gốc và lãi);
c) Thu nhập từ vốn góp của Nhà
nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về
thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà nước theo quy định
của Chính phủ.
4. Phần nộp ngân sách theo quy định
của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp.
5. Tiền sử dụng đất; thu từ hoa
lợi công sản và đất công ích.
6. Tiền cho thuê đất, thuê mặt
nước.
7. Huy động từ các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
8. Các khoản đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước.
9. Thu từ huy động vốn đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản
3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
10. Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật từ tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà
nước.
11. Các khoản viện trợ không
hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ
Việt Nam, các tổ chức nhà nước thuộc địa phương theo quy định tại Điều 50 của
Nghị định này.
12. Thu từ Quỹ dự trữ tài chính
theo quy định tại Điều 58 của Nghị định này.
13. Thu kết dư ngân sách theo
quy định tại Điều 69 của Nghị định này.
14. Các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật, gồm:
a) Các khoản di sản nhà nước được
hưởng;
b) Phần nộp ngân sách theo quy định
của pháp luật từ các khoản phạt, tịch thu;
c) Thu hồi dự trữ nhà nước;
d) Thu chênh lệch giá, phụ thu;
đ) Thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
e) Thu chuyển nguồn ngân sách từ
ngân sách năm trước chuyển sang;
g) Các khoản thu khác.
Điều 3.
Chi ngân sách nhà nước gồm:
1. Chi đầu tư phát triển về:
a) Đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn
cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham
gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
d) Chi đầu tư phát triển thuộc
các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước;
đ) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh
tế;
c) Quốc phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà
nước;
đ) Hoạt động của Đảng Cộng sản
Việt Nam;
e) Hoạt động của Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam;
g) Trợ giá theo chính sách của
Nhà nước;
h) Phần chi thường xuyên thuộc
các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước;
i) Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
k) Trợ cấp cho các đối tượng
chính sách xã hội;
l) Hỗ trợ cho các tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
m) Các khoản chi thường xuyên
khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản
tiền do Chính phủ vay.
4. Chi viện trợ của ngân sách
trung ương cho các Chính phủ và tổ chức ngoài nước.
5. Chi cho vay của ngân sách
trung ương.
6. Chi trả gốc và lãi các khoản
huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản
3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
7. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài
chính theo quy định tại Điều 58 của Nghị định này.
8. Chi bổ sung ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới.
9. Chi chuyển nguồn ngân sách từ
ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
Điều 4.
1. Bội chi ngân sách nhà nước là
bội chi ngân sách trung ương được xác định bằng chênh lệch thiếu giữa tổng số
chi ngân sách trung ương và tổng số thu ngân sách trung ương của năm ngân sách.
Ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng số thu
theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn bù đắp bội chi ngân
sách nhà nước gồm:
a) Các khoản vay trong nước từ
phát hành trái phiếu Chính phủ và từ các nguồn tài chính khác;
b) Các khoản Chính phủ vay ngoài
nước được đưa vào cân đối ngân sách.
Điều 5.
1. Ngân sách nhà nước gồm ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách
của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân theo quy
định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, theo quy định hiện
hành, bao gồm:
a) Ngân sách tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và
ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
b) Ngân sách huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp
huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn;
c) Ngân sách các xã, phường, thị
trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã);
2. Quan hệ giữa ngân sách các cấp
thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Thực hiện phân chia theo tỷ lệ
phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung
cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm công bằng và
phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ sung từ ngân sách cấp
trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới;
b) Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này, được ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi chung là
thời kỳ ổn định ngân sách). Chính phủ trình Quốc hội quyết định thời kỳ ổn định
ngân sách giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định ngân sách giữa
các cấp ở địa phương;
c) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách
cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; Trường hợp cần ban hành chính sách, chế độ
mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định
thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách từng cấp;
d) Trong thời kỳ ổn định ngân
sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu ngân sách hàng năm (phần ngân
sách địa phương được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối,
phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp
trên (đối với địa phương nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên) hoặc tăng tỷ lệ phần
trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên (đối với những địa phương
có điều tiết về ngân sách cấp trên);
đ) Trường hợp cơ quan quản lý
nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm
vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;
e) Ngoài việc bổ sung nguồn thu
và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi quy định tại các điểm a, b và đ Khoản 2 Điều
này, không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ
các trường hợp quy định tại điểm g Khoản 2 Điều này.
g) Uỷ ban nhân dân các cấp được
sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho các đơn vị do cấp trên quản lý đóng
trên địa bàn trong các trường hợp:
- Khi xảy ra thiên tai và các
trường hợp cấp thiết khác mà địa phương cần khẩn trương huy động lực lượng để bảo
đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội;
- Các đơn vị do cấp trên quản lý
khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu
của cấp dưới.
Điều 6.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc:
1. Phù hợp với phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi
cấp trên địa bàn;
2. Ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương được phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể:
a) Ngân sách trung ương giữ vai
trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia
như: các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tác động đến
cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình, dự án quốc gia, các chính sách
xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi
ngân sách;
b) Ngân sách địa phương được
phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý;
3. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định
ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ
quản lý tài chính - ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài
chính trên địa bàn được phân cấp;
4. Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân
sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền
quy định tại các Điều 15, 16 và 25 của Luật Ngân sách nhà nước,
Quốc hội, Hội đồng nhân dân điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới; Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa
ngân sách các cấp.
Điều 7.Dự
toán ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương được bố
trí khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng số chi của ngân sách mỗi cấp để chi phòng
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc
phòng, an ninh, nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán trong năm ngân
sách.
Thẩm quyền quyết định sử dụng dự
phòng ngân sách như sau:
1. Đối với dự phòng ngân sách
trung ương, Bộ trưởng Bộ Tài chính được quyết định mức chi không quá 1 tỷ đồng
đối với mỗi nhiệm vụ phát sinh, định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, đối với các khoản chi trên 1 tỷ đồng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
thống nhất với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho các khoản
chi đầu tư xây dựng cơ bản, bổ sung dự trữ nhà nước, hỗ trợ tín dụng nhà nước,
chi góp vốn cổ phần, liên doanh; Bộ Tài chính chủ trì thống nhất với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho các khoản chi còn lại.
Đối với việc sử dụng dự phòng
ngân sách trung ương để thực hiện những chính sách, chế độ mới đã được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quyết định, giao Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức thực hiện,
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Chính phủ báo cáo Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội tình hình sử dụng dự phòng ngân sách trung ương hàng quý và báo cáo
Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
2. Đối với dự phòng ngân sách
các cấp chính quyền địa phương, cơ quan tài chính trình Uỷ ban nhân dân quyết định.
Uỷ ban nhân dân báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân tình hình sử dụng dự phòng ngân sách địa phương hàng quý
và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. Đối với cấp xã, Uỷ ban nhân
dân báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tình hình sử dụng dự phòng
ngân sách xã hàng quý và báo cáo Hội đồng nhân dân trong kỳ họp gần nhất.
Điều 8.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đề ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo
đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao; người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện
pháp chống tham nhũng, lãng phí; thực hành tiết kiệm trong phạm vi được phân
công quản lý; tổ chức bộ máy quản lý tài chính - ngân sách theo đúng quy định,
bảo đảm tiêu chuẩn trình độ, năng lực, phẩm chất cán bộ để quản lý ngân sách chặt
chẽ, có hiệu quả.
2. Các tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm tổ chức thực hiện tốt dự toán thu, chi ngân sách được giao, nộp đầy đủ,
đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào ngân sách theo
quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng các khoản vốn, kinh phí do Nhà nước cấp
theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.
3. Ngoài cơ quan giao dự toán
ngân sách, không một tổ chức, cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ ngân sách đã
được giao.
4. Cơ quan tài chính các cấp,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra
các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách nộp đầy đủ, đúng thời hạn các
khoản phải nộp ngân sách nhà nước; cấp đúng chế độ, tiêu chuẩn, kịp thời theo
tiến độ thực hiện các khoản chi trong phạm vi dự toán.
5. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân tự
đặt ra chế độ, tiêu chuẩn thu, chi ngân sách nhà nước trái quy định của pháp luật.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các địa phương, đơn vị chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán chi ngân sách trong phạm vi được giao.
Nghiêm cấm các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng ngân sách để cho vay
trực tiếp, trừ trường hợp dùng nguồn vay của ngân sách trung ương cho các doanh
nghiệp vay lại theo quy định của Chính phủ;
b) Vay hoặc chiếm dụng vốn của
các tổ chức, cá nhân trái quy định của pháp luật;
c) Sử dụng ngân sách không đúng
chế độ, chính sách, sai mục tiêu do cấp có thẩm quyền quy định.
Điều 9.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện đúng nhiệm vụ,
quyền hạn được giao trong lĩnh vực tài chính - ngân sách và chịu trách nhiệm về
những sai phạm của các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trong việc
thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng, quyết toán tài chính - ngân sách, tài sản
nhà nước.
Điều 10.
Thẩm quyền quyết định định mức phân bổ và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
ngân sách được quy định như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
định mức phân bổ ngân sách làm căn cứ xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách cho
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung
ương, các địa phương; trước khi ban hành, Thủ tướng Chính phủ báo cáo Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội cho ý kiến bằng văn bản.
2. Căn cứ vào định mức phân bổ
ngân sách do Thủ tướng Chính phủ ban hành, khả năng tài chính - ngân sách và đặc
điểm tình hình ở địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định định mức
phân bổ ngân sách làm căn cứ xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách ở địa
phương.
3. Căn cứ vào các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ quyết định những chế độ chi
ngân sách quan trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng, liên quan đến việc thực hiện nhiệm
vụ kinh tế - xã hội của cả nước như: chế độ tiền lương, trợ cấp xã hội, chế độ
đối với người có công với cách mạng, tỷ trọng chi ngân sách thực hiện nhiệm vụ
giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ trong tổng chi ngân sách nhà nước; trước
khi ban hành, Chính phủ báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến bằng văn bản.
4. Chính phủ giao Thủ tướng
Chính phủ quyết định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện thống
nhất trong cả nước. Đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu để phù
hợp đặc điểm của địa phương, Thủ tướng Chính phủ quy định khung và giao Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể.
5. Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đối với các
ngành, lĩnh vực sau khi thống nhất với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; trường hợp
không thống nhất, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến
trước khi quyết định.
6. Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành, đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương để thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn, trên cơ sở nguồn ngân sách địa phương bảo đảm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
được quyết định chế độ chi ngân sách, phù hợp với đặc điểm thực tế ở địa
phương. Riêng những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp, trước
khi quyết định phải có ý kiến của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo
Bộ Tài chính việc ban hành các chế độ chi ngân sách ở địa phương để tổng hợp và
giám sát việc thực hiện;
7. Căn cứ vào
yêu cầu, nội dung và hiệu quả công việc, trong phạm vi nguồn tài chính được sử
dụng, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được quyết định các mức chi quản lý,
chi nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu thực tế và khả năng tài chính của đơn vị theo
quy định của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên;
các chế độ này phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch để phối hợp và giám sát thực hiện. Trường hợp các mức chi đó không phù hợp
với quy định của Chính phủ thì cơ quan Tài chính có ý kiến để điều chỉnh cho
phù hợp.
Điều 11.
1. Các tổ chức, cá nhân có nhiệm
vụ thu, nộp và sử dụng ngân sách nhà nước phải tổ chức hạch toán kế toán, báo
cáo và quyết toán theo đúng chế độ kế toán nhà nước; quyết toán đầy đủ, kịp thời
và trung thực các khoản thu, chi phát sinh; sử dụng hoá đơn, chứng từ thu, chi
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Nghiêm cấm các cấp chính quyền,
tổ chức và cá nhân tự giữ lại nguồn thu của ngân sách nhà nước hoặc dùng nguồn
ngân sách nhà nước cấp để lập quỹ ngoài ngân sách trái quy định của pháp luật.
Điều 12 .
1. Chính quyền các cấp, các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp
được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải thực hiện công khai: dự toán ngân sách được
cấp có thẩm quyền giao; quyết toán ngân sách được cấp có thẩm quyền duyệt; kết
quả kiểm toán ngân sách do cơ quan kiểm toán công bố theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan thu, cơ quan Tài
chính, cơ quan kho bạc phải niêm yết quy trình, thủ tục thu nộp, miễn, giảm các
khoản thu ngân sách nhà nước, cấp phát và thanh toán ngân sách tại nơi giao dịch.
3. Giao Thủ tướng Chính phủ quy
định chi tiết chế độ công khai trong lĩnh vực ngân sách.
Điều 13. Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan khác ở địa phương có trách nhiệm báo cáo và cung cấp
các tài liệu liên quan đến thu, chi ngân sách cho Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách,
Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban khác của Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các Ban
của Hội đồng nhân dân theo đúng Quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định
dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn
tổng quyết toán ngân sách nhà nước do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành và Quy
chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương do Chính phủ ban hành.
Điều 14.
1. Thu, chi ngân sách nhà nước
được hạch toán bằng đồng Việt Nam.
2. Đối với các khoản thu của
ngân sách nhà nước tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, phải nộp vào
quỹ ngân sách theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp thu ngân sách nhà
nước bằng hiện vật và ngày công lao động, phải quy đổi thành tiền theo giá thị trường
tại địa phương để phản ánh vào ngân sách nhà nước.
4. Đối với các nhu cầu chi ngân
sách nhà nước bằng ngoại tệ, phải lập dự toán, cấp phát bằng đồng Việt Nam để
các đơn vị mua ngoại tệ của Ngân hàng, trừ một số trường hợp được chi bằng ngoại
tệ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 15.
Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính căn cứ vào quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các quy định của Nghị định này quy định cụ thể việc quản lý thu, chi ngân sách
cấp xã; giao Uỷ ban nhân dân địa phương bố trí đủ cán bộ đã được đào tạo để quản
lý ngân sách xã; đồng thời, thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã để
bảo đảm đủ năng lực quản lý ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 16
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm
cân đối kinh phí hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội theo nguyên tắc ngân sách nhà nước cấp chênh lệch giữa dự toán chi được
duyệt theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và các
nguồn thu của các tổ chức nêu trên theo chế độ quy định (đoàn phí, công đoàn
phí, hội phí; các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật).
2. Các tổ chức được ngân sách
nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động phải lập dự toán, thực hiện dự toán
và quyết toán theo đúng chế độ quy định.
Điều 17.
Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp tự bảo đảm kinh phí hoạt động. Trường hợp các tổ chức trên có hoạt
động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ; giao Thủ
tướng Chính phủ quy định chi tiết việc hỗ trợ của ngân sách nhà nước đối với
các tổ chức trên.
Điều 18.
1. Kinh phí hoạt động của Đảng Cộng
sản Việt Nam và từng tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 16
Nghị định này được bố trí trong dự toán các cấp ngân sách trình Quốc hội, Hội đồng
nhân dân quyết định.
2. Tổng số kinh phí hỗ trợ cho
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp được tổng hợp trong dự toán của các cấp ngân sách. Sau khi dự toán
ngân sách được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ
ban nhân dân giao mức hỗ trợ cụ thể cho từng tổ chức.
Điều 19.
Mọi tài sản được đầu tư từ nguồn ngân sách, nguồn đóng góp của nhân đân, đất
đai và các tài sản khác thuộc sở hữu của Nhà nước phải được quản lý chặt chẽ, sử
dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Nguồn thu của ngân sách trung ương gồm:
1. Các khoản thu ngân sách trung
ương hưởng 100%:
a) Thuế giá trị gia tăng hàng
hoá nhập khẩu;
b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng
hoá nhập khẩu;
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của
các đơn vị hạch toán toàn ngành (Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố cụ thể các đơn
vị hạch toán toàn ngành);
đ) Các khoản thuế và thu khác từ
các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, tiền thuê mặt đất, mặt nước;
e) Tiền thu hồi vốn của ngân
sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung
ương (cả gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương, thu nhập từ vốn
góp của ngân sách trung ương;
g) Viện trợ không hoàn lại của
Chính phủ các nước, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt
Nam;
h) Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị
thuộc trung ương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
i) Phần nộp ngân sách theo quy định
của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do các cơ quan trung
ương trực tiếp quản lý;
k) Chênh lệch thu lớn hơn chi của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
l) Thu kết dư ngân sách trung
ương;
m) Thu chuyển nguồn ngân sách từ
ngân sách trung ương năm trước chuyển sang;
n) Các khoản phạt, tịch thu và thu
khác của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
a) Thuế giá trị gia tăng, không
kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều
này và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp,
không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định
tại điểm d Khoản 1 Điều này và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết;
c) Thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao, không kể thuế quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều này;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
hàng hoá, dịch vụ trong nước không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết;
đ) Phí xăng, dầu.
Điều 21.
Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương gồm:
1. Chi đầu tư phát triển về:
a) Đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung
ương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp
luật;
c) Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung
vốn, hỗ trợ và thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy
định của pháp luật;
d) Phần chi đầu tư phát triển
trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung
ương thực hiện;
đ) Chi hỗ trợ các tổ chức tài
chính của Nhà nước do Trung ương quản lý;
e) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
g) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể
dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ
quan trung ương quản lý:
Các trường phổ thông dân tộc nội
trú;
Đào tạo sau đại học, đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng khác;
Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt
động sự nghiệp y tế khác;
Các cơ sở thương binh, người có
công với cách mạng, trại xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động
xã hội khác;
Bảo tồn, bảo tàng, thư viện,
trùng tu di tích lịch sử đã được xếp hạng, các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ
thuật và các hoạt động văn hóa khác;
Phát thanh, truyền hình và các
hoạt động thông tin khác;
Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện
viên, vận động viên các đội tuyển quốc gia; các giải thi đấu quốc gia và quốc tế;
quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao
khác;
Nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ;
Các sự nghiệp khác.
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh
tế do các cơ quan trung ương quản lý:
Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa cầu đường, các công trình giao thông khác, lập biển báo và các
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường;
Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi,
ngư nghiệp và lâm nghiệp: bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến đê, các công trình thủy
lợi, các trạm trại nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp; công tác khuyến lâm,
khuyến nông, khuyến ngư; công tác khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo
vệ nguồn lợi thủy sản;
Điều tra cơ bản;
Đo đạc địa giới hành chính;
Đo vẽ bản đồ;
Đo đạc biên giới, cắm mốc biên
giới;
Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ
sơ địa chính;
Định canh, định cư và kinh tế mới;
Các hoạt động sự nghiệp môi trường;
Các sự nghiệp kinh tế khác.
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng,
an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của
Chính phủ;
d) Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch
nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hệ thống Tòa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân;
đ) Hoạt động của cơ quan trung
ương của Đảng Cộng sản Việt Nam;
e) Hoạt động của các cơ quan
trung ương của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động
Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông
dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Trợ giá theo chính sách của
Nhà nước;
h) Phần chi thường xuyên trong
các chương trình quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện;
i) Thực hiện chế độ đối với người
về hưu, mất sức theo quy định của Bộ Luật Lao động cho các đối tượng thuộc ngân
sách trung ương bảo đảm; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
k) Thực hiện các chính sách đối
với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với
cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội khác;
l) Hỗ trợ cho các tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc
Trung ương theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
m) Các khoản chi thường xuyên
khác theo quy định của pháp luật.
3. Trả nợ gốc và lãi các khoản
tiền do Chính phủ vay.
4. Chi viện trợ cho các Chính phủ
và tổ chức nước ngoài.
5. Chi cho vay theo quy định của
pháp luật.
6. Bổ sung Quỹ dự trữ tài chính
của Trung ương.
7. Bổ sung cho ngân sách địa
phương.
8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách
trung ương năm trước sang ngân sách trung ương năm sau.
Điều 22.
Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm:
1. Các khoản
thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a) Thuế nhà, đất;
b) Thuế tài nguyên; không kể thuế
tài nguyên thu từ hoạt động dầu, khí;
c) Thuế môn bài;
d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
e) Tiền sử dụng đất;
g) Tiền cho thuê đất, thuê mặt
nước không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu khí;
h) Tiền đền bù thiệt hại đất;
i) Tiền cho thuê và bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước;
k) Lệ phí trước bạ;
l) Thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết;
m) Thu nhập từ vốn góp của ngân
sách địa phương, tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các cơ sở kinh tế,
thu từ Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 của Nghị định
này;
n) Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của
pháp luật;
o) Phần nộp ngân sách theo quy định
của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương
tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
p) Thu từ quỹ đất công ích và
thu hoa lợi công sản khác;
q) Phần nộp ngân sách theo quy định
của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do địa phương quản lý;
r) Huy động từ các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật;
s) Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
t) Thu từ huy động đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8
của Luật Ngân sách nhà nước;
u) Thu kết dư ngân sách địa
phương;
v) Các khoản phạt, tịch thu và
thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
x) Thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
y) Thu chuyển nguồn từ ngân sách
địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau.
2. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy
định tại Khoản 2 Điều 20 của của Nghị định này.
Điều 23.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nguồn thu cho ngân sách các cấp
chính quyền địa phương theo các nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Nghị định này,
đồng thời phải bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Gắn với nhiệm vụ và khả năng
quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới; khuyến khích các cấp tăng cường quản lý thu, chống thất thu; hạn chế
phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp.
2. Ngân sách xã, thị trấn được
hưởng tối thiểu 70% đối với các khoản thu sau:
a) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
b) Thuế nhà, đất;
c) Thuế môn bài thu từ cá nhân,
hộ kinh doanh;
d) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu
từ hộ gia đình;
đ) Lệ phí trước bạ nhà, đất.
3. Ngân sách thị xã, thành phố
thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50% khoản thu lệ phí trước bạ, không kể lệ phí
trước bạ nhà, đất.
Điều 24.
Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm:
1. Chi đầu tư phát triển về:
a) Đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do địa
phương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
c) Phần chi đầu tư phát triển
trong các chương trình quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
d) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể
dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa
phương quản lý:
Giáo dục phổ thông, bổ túc văn
hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục
khác;
Đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng
khác;
Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt
động y tế khác;
Các trại xã hội, cứu tế xã hội,
cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu
diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác;
Phát thanh, truyền hình và các
hoạt động thông tin khác;
Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện
viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý
các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
Nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ;
Các sự nghiệp khác do địa phương
quản lý.
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh
tế do địa phương quản lý:
Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo
dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường;
Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi,
ngư nghiệp, diêm nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công
trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác
khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy
rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo
dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội
thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;
Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ
sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
Điều tra cơ bản;
Các hoạt động sự nghiệp về môi
trường;
Các sự nghiệp kinh tế khác.
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng,
an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách địa phương thực hiện theo quy định
của Chính phủ;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà
nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở địa phương;
đ) Hoạt động của các cơ quan địa
phương của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh;
e) Hỗ trợ cho các tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các chính sách xã hội
đối với các đối tượng do địa phương quản lý;
h) Phần chi thường xuyên trong
các chương trình quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
i) Trợ giá theo chính sách của
Nhà nước;
k) Các khoản chi thường xuyên
khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động
cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách
nhà nước.
4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài
chính của cấp tỉnh.
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp
dưới.
6. Chi chuyển nguồn ngân sách địa
phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau.
7. Các nhiệm vụ chi quy định tại
điểm b Khoản 1 và các Khoản 3 và 4 Điều này, chỉ quy định cho ngân sách cấp tỉnh,
không áp dụng cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
Điều 25.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp
chính quyền địa phương theo các nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Nghị định
này, đồng thời phải bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Phù hợp với phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đối với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế,
địa lý, dân cư từng vùng và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, bảo đảm hiệu
quả;
2. Phải phân cấp nhiệm vụ chi đầu
tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát
nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng
khác cho thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Điều 26.
Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi
ngân sách cấp tỉnh quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân
sách nhà nước được thực hiện như sau:
1. Khi có nhu cầu huy động vốn đầu
tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định, nội dung phương án phải nêu rõ:
a) Kế hoạch đầu tư 5 năm thuộc
nguồn ngân sách cấp tỉnh bảo đảm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Dự án đầu tư đề nghị huy động
vốn thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch đầu tư 5 năm đã được Hội đồng nhân dân
quyết định;
c) Quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền về dự án đầu tư đề nghị huy động vốn;
d) Hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án;
đ) Tổng số vốn đầu tư cần huy động
và dự kiến nguồn bảo đảm trả nợ của ngân sách cấp tỉnh;
e) Hình thức huy động vốn; khối
lượng huy động; lãi suất huy động và phương án trả nợ khi đến hạn;
g) Dư nợ vốn huy động tại thời
điểm trình phương án và dư nợ nếu được duyệt phương án bảo đảm không vượt quá
30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh,
không kể vốn đầu tư bổ sung theo mục tiêu không có tính chất ổn định thường
xuyên từ ngân sách trung ương cho ngân sách cấp tỉnh;
h) Cân đối ngân sách cấp tỉnh
năm báo cáo và khả năng trả nợ của ngân sách các năm tiếp theo;
i) Các tài liệu khác nhằm thuyết
minh rõ phương án huy động.
2. Sau khi phương án huy động vốn
được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát việc thực hiện và tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc huy động vốn của địa
phương được thực hiện theo các hình thức phát hành trái phiếu đầu tư theo quy định
của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ và huy động từ các nguồn tài
chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn vốn huy động được hạch
toán thu ngân sách cấp tỉnh để chi cho mục tiêu đã định và phải bố trí trong
cân đối của ngân sách cấp tỉnh để chủ động trả hết nợ khi đến hạn.
Điều 27.
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định một số chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập
phương án huy động và sử dụng nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân theo
quy định của pháp luật, báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
3. Khi có nhu cầu huy động sự
đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng của xã, thị trấn, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân lập
phương án báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
4. Nguồn thu từ các khoản huy động
đóng góp tự nguyện được hạch toán thu ngân sách địa phương, được quản lý công
khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng Quy chế dân
chủ ở cơ sở và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 28.
1. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc
hội về dự toán ngân sách nhà nước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, theo thẩm
quyền quy định tại Điều 16 của Luật Ngân sách nhà nước, Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội quyết định cụ thể tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu giữa ngân sách trung ương với ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
2. Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định cho từng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các nguồn thu phân chia giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và
ngân sách cấp xã, giữa ngân sách cấp huyện với ngân sách cấp xã, bảo đảm nguyên
tắc:
a) Đối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, khi phân chia lại cho
ngân sách các cấp chính quyền địa phương thì tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các
khoản thu không được vượt quá tỷ lệ do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định cho
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Bảo đảm tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia tối thiểu đối với một số khoản thu cho ngân sách xã, thị trấn và ngân
sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo các quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
23 của Nghị định này.
3. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu được áp dụng chung đối với tất cả các khoản thu phân chia giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Đối với các khoản thu phân chia
giữa các cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ
thể.
4. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối ngân sách được xác định
theo nguyên tắc sau:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối được xác định trên cơ sở
tính toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách từng cấp theo các tiêu chí
về dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng; chú ý
tới vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng dân tộc thiểu số và vùng có
khó khăn khác;
b) Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được xác định nhằm
bảo đảm nguồn thu cho ngân sách địa phương cân đối với nhu cầu chi theo nhiệm vụ
được giao. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi đã thực hiện
để lại 100% các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương cho địa phương mà nhiệm vụ chi vẫn lớn hơn nguồn thu ngân sách địa
phương được hưởng, thì ngân sách trung ương sẽ thực hiện bổ sung cân đối cho
ngân sách địa phương tương ứng với số chêch lệch giữa nguồn thu và nhiệm vụ
chi.
5. Tùy theo điều kiện thực tế ở
địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể vừa phân cấp nguồn thu điều tiết,
vừa thực hiện bổ sung cân đối cho các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 29.
1. Chính phủ trình Quốc hội quyết
định mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định mức bổ
sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới trực tiếp.
2. Bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới gồm:
a) Bổ sung cân đối thu, chi ngân
sách nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao;
b) Bổ sung
có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ sau:
Hỗ trợ thực hiện các chính sách,
chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của
năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở
khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan;
Hỗ trợ thực hiện các chương
trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa phương thực hiện; mức hỗ trợ cụ thể
thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao;
Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu,
công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới
đã bố trí chi nhưng không đủ nguồn hoặc cần tập trung nguồn lực để thực hiện
nhanh trong một thời gian nhất định; mức hỗ trợ theo phương án được cấp thẩm
quyền phê duyệt;
Hỗ trợ một phần để xử lý khó
khăn đột xuất: khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ
nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần Quỹ dự
trữ tài chính của địa phương nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu;
Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ
cần thiết, cấp bách khác; mức bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Kinh phí bổ sung theo mục
tiêu phải được sử dụng theo đúng mục tiêu quy định.
Điều 30.
Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm:
1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Những nhiệm vụ cụ thể của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa
phương.
3. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi ngân sách nhà nước (đối với dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách); tỷ
lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối của ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới đã được quy định (đối với dự toán năm tiếp theo của
thời kỳ ổn định).
4. Chính sách, chế độ thu ngân
sách; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
5. Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách;
Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước và
văn bản hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Số kiểm tra về dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo và số kiểm tra về dự toán chi
đầu tư phát triển do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Uỷ ban nhân dân cấp trên thông báo số kiểm tra
cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
7. Tình hình thực hiện ngân sách
các năm trước.
Điều 31.
Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách hàng năm:
1. Dự toán ngân sách nhà nước và
dự toán ngân sách các cấp chính quyền phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi
và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ; khi lập
dự toán ngân sách nhà nước phải bảo đảm tổng số thu thuế và phí, lệ phí phải lớn
hơn chi thường xuyên.
2. Dự toán ngân sách của đơn vị
dự toán các cấp phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn và phải thể hiện
đầy đủ các khoản thu, chi theo Mục lục ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ
Tài chính, trong đó:
a) Việc lập dự toán thu ngân
sách nhà nước phải căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu liên quan
và các quy định của pháp luật về thu ngân sách;
b) Việc lập dự toán chi đầu tư
phát triển phải căn cứ vào những dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn
theo quy định về Quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng và phù hợp với kế hoạch
tài chính 5 năm, khả năng ngân sách hàng năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn
phù hợp với tiến độ triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định và đang thực hiện dở dang;
c) Việc lập dự toán chi thường
xuyên, phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
Việc lập dự toán ngân sách của
các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành
chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện theo quy định riêng của Chính
phủ;
d) Trong dự toán ngân sách các cấp
phải bố trí chi trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể cả nợ gốc và trả lãi) theo đúng
nghĩa vụ trả nợ;
e) Việc lập dự toán vay bù đắp
thiếu hụt ngân sách trung ương, phải căn cứ vào cân đối ngân sách, khả năng từng
nguồn vay, khả năng trả nợ và mức khống chế bội chi ngân sách theo Nghị quyết
Quốc hội.
3. Dự toán ngân sách phải kèm
theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
Điều 32.
Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra hàng năm:
1. Trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách năm sau.
2. Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, trước ngày 10 tháng 6, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về
yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm
tra về dự toán ngân sách với tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, tổng
số thu, chi và một số lĩnh vực chi quan trọng đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu,
nội dung, thời hạn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu
tư phát triển và phối hợp với Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra vốn đầu tư
phát triển thuộc ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư.
3. Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, địa
phương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực
thuộc; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban
nhân dân cấp huyện thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực
thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 33.
Các doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất - kinh doanh của mình, các luật,
pháp lệnh về thuế và các chế độ thu ngân sách nhà nước, dự kiến số thuế và các
khoản phải nộp ngân sách năm sau đăng ký với cơ quan Thuế và cơ quan được Nhà
nước giao nhiệm vụ thu ngân sách.
Điều 34.
Lập dự toán của các đơn vị dự toán và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ.
1. Các đơn vị sử dụng ngân sách
lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải
là đơn vị dự toán cấp I) xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực
thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I.
2. Các tổ chức được ngân sách
nhà nước hỗ trợ lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao
gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp.
3. Các cơ quan nhà nước ở Trung
ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I) lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc
phạm vi trực tiếp quản lý, xem xét dự toán do các đơn vị trực thuộc lập; tổng hợp
và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan Tài chính,
cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp. Các cơ quan nhà nước Trung ương gửi báo
cáo trước ngày 20 tháng 7 năm trước. Thời gian gửi báo cáo của các cơ quan nhà
nước địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Dự toán thu, chi ngân sách phải kèm
theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu, chi.
Điều 35.
Các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở Trung ương và địa phương phối hợp với cơ
quan Tài chính và cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp lập dự toán thu, chi ngân
sách theo ngành, lĩnh vực phụ trách của ngân sách cấp mình. Cơ quan quản lý nhà
nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, về khoa học, công nghệ ở Trung ương và địa
phương phối hợp với cơ quan Tài chính và cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp lập
dự toán thu, chi ngân sách theo lĩnh vực phụ trách trong phạm vi cả nước và từng
địa phương. Các cơ quan nhà nước ở Trung ương gửi báo cáo cho Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 7 năm trước.
Điều 36.
1. Cục Hải quan lập dự toán thu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá
trị gia tăng hàng nhập khẩu, các khoản thu khác liên quan đến hoạt động xuất,
nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý và theo địa bàn từng tỉnh gửi Tổng cục Hải quan
và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
2. Cục Thuế lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vị quản lý, số thuế giá trị gia tăng phải
hoàn theo chế độ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi Tổng cục Thuế, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Cục Thuế các tỉnh hướng dẫn cơ
quan Thuế trực thuộc lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn gửi Uỷ ban
nhân dân, cơ quan Tài chính và cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, bảo đảm yêu cầu, nội
dung và thời gian lập dự toán ngân sách của địa phương.
Điều 37.
Lập dự toán ngân sách địa phương:
1. Sở Tài chính - Vật giá chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị
trực thuộc tỉnh, dự toán thu do cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan lập (nếu có), dự
toán thu, chi ngân sách của các huyện; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách tỉnh (gồm dự toán ngân sách các huyện và dự
toán ngân sách cấp tỉnh), dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia, dự toán
các khoản kinh phí ủy quyền báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để trình Thường trực
Hội đồng nhân dân xem xét trước ngày 20 tháng 7 năm trước.
2. Sau khi có ý kiến của Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo dự toán ngân
sách địa phương đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia (phần dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc
gia) chậm nhất vào ngày 25 tháng 7 năm trước.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn
cụ thể việc lập dự toán ngân sách các cấp ở địa phương phù hợp với yêu cầu, nội
dung và thời gian lập dự toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 38.
Lập dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương:
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan liên quan, tổng hợp và lập dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước, lập phương án phân bổ ngân sách trung ương trình
Chính phủ trên cơ sở dự toán thu, chi ngân sách do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương báo cáo; dự toán chi ngân sách nhà nước theo lĩnh vực (đối với
lĩnh vực giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ), chi Chương trình mục tiêu
quốc gia do các cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo; nhu cầu
trả nợ và khả năng vay. Theo phân công của Chính phủ, Bộ Tài chính thừa uỷ quyền
Thủ tướng Chính phủ báo cáo và giải trình với Quốc hội và các cơ quan của Quốc
hội theo quy định tại Quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán
ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết
toán ngân sách nhà nước do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
Điều 39.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan nhà nước trong
quá trình lập, tổng hợp và phân bổ dự toán ngân sách:
1. Uỷ ban nhân dân:
a) Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc
phạm vi quản lý; phối hợp và chỉ đạo cơ quan Thuế, Hải quan (nếu có) ở địa
phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải
hoàn theo chế độ;
b) Lập dự toán thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương; báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân (đối với cấp xã)
xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên;
c) Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân
sách được cấp trên giao, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán
ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp mình, báo cáo cơ quan
hành chính nhà nước, cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cấp trên trực
tiếp dự toán ngân sách địa phương và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp mình
đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
d) Căn cứ vào Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn
vị trực thuộc, nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung ngân sách cho cấp dưới;
đ) Lập phương án điều chỉnh dự
toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cấp
mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo yêu cầu của cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên trong trường hợp nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp không phù hợp với nhiệm vụ thu, chi ngân sách cấp trên giao;
e) Kiểm tra Nghị quyết về dự
toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp dưới; yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới
điều chỉnh lại dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết;
2. Cơ quan Tài chính các cấp:
a) Đối với năm đầu của thời kỳ ổn
định ngân sách, chủ trì, phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư tổ chức làm việc
với Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, các cơ quan, đơn vị cùng cấp về dự toán
ngân sách; có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản thu, chi trong dự toán chưa
đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng
ngân sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Đối với các năm tiếp theo
của thời kỳ ổn định ngân sách, chỉ làm việc khi Uỷ ban nhân dân cấp dưới có đề
nghị;
Trong quá trình làm việc, lập dự
toán ngân sách và xây dựng phương án phân bổ ngân sách, nếu còn có ý kiến khác
nhau giữa cơ quan Tài chính với các cơ quan cùng cấp và chính quyền cấp dưới,
cơ quan Tài chính các cấp ở địa phương phải báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp
quyết định; Bộ Tài chính phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự
toán ngân sách theo lĩnh vực ở cấp mình. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và
khoa học - công nghệ phải tổng hợp, lập dự toán theo lĩnh vực ở địa phương và
trong phạm vi cả nước;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách và phương
án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình;
d) Phối hợp với cơ quan Kế hoạch
và Đầu tư cùng cấp trong việc lập dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp
mình;
đ) Bộ Tài chính căn cứ tổng mức
dự toán chi đối với các nhiệm vụ quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định
này đã được cấp có thẩm quyền giao, tổ chức thực hiện theo chế độ quy định;
e) Bộ Tài chính tổng hợp dự toán
và phương án phân bổ dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia (phần dự toán
chi thường xuyên) do các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia lập;
g) Đề xuất các phương án cân đối
ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi
ngân sách;
h) Bộ Tài chính kiểm tra nghị
quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, có ý kiến đề nghị điều
chỉnh lại dự toán ngân sách tỉnh trong trường hợp cần thiết. Cơ quan Tài chính các
cấp ở địa phương kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân
cấp dưới để đề xuất ý kiến trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp, yêu cầu Hội đồng
nhân dân cấp dưới điều chỉnh lại dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết.
3. Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư
các cấp:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình
Chính phủ dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đối
chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách;
b) Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách cấp
mình; chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp lập dự toán chi đầu tư
phát triển, lập phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi bổ sung dự trữ
nhà nước, chi hỗ trợ tín dụng nhà nước và chi góp vốn cổ phần, liên doanh theo
quy định hiện hành của pháp luật; ở trung ương, gửi Bộ Tài chính trước ngày 10
tháng 9 năm trước để Bộ Tài chính tổng hợp lập dự toán ngân sách nhà nước và
phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật Ngân sách nhà nước;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
dự toán và phương án phân bổ dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia (phần
chi đầu tư xây dựng cơ bản) do các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia lập và tổng hợp chung dự toán và phương án phân bổ chi Chương trình mục
tiêu quốc gia gửi Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 năm trước.
4. Các cơ quan nhà nước trung ương
và địa phương:
a) Các Bộ, ngành phối hợp với Bộ
Tài chính trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước
thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định
này;
b) Các cơ quan nhà nước trung
ương và địa phương tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý
gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp; lập dự toán chi các
Chương trình mục tiêu quốc gia gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu
tư và cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 20 tháng 7 năm
trước; phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp lập và phân bổ dự toán ngân sách
theo lĩnh vực của ngân sách cấp mình;
c) Các cơ quan quản lý Chương
trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch
và Đầu tư lập dự toán và phương án phân bổ chi Chương trình mục tiêu quốc gia
cho các đơn vị, địa phương gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư
cùng cấp trước ngày 30 tháng 7 năm trước để tổng hợp vào dự toán ngân sách và
phương án phân bổ dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền quyết định. Trường
hợp ý kiến của cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia chưa thống nhất với
ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Điều 40.
Quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước:
1. Căn cứ vào các nghị quyết của
Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, nghị quyết
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, Bộ Tài chính trình
Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực;
nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và mức bổ sung cân đối, mức bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trước ngày 20 tháng 11 năm trước.
2. Trên cơ sở quyết định giao
nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương,
phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh
cho ngân sách cấp dưới trước ngày 10 tháng 12 năm trước; báo cáo Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách tỉnh và kết quả phân bổ dự toán ngân
sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh;
nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương; mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
3. Sau khi nhận được quyết định
giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban nhân dân cấp trên, Uỷ ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và
phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã
được quyết định trước ngày 31 tháng 12 năm trước. Sau khi dự toán ngân sách được
Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân cùng cấp báo cáo Uỷ ban nhân dân
và cơ quan Tài chính cấp trên trực tiếp về dự toán ngân sách đã được Hội đồng
nhân dân quyết định.
Điều 41.
1. Dự toán ngân sách nhà nước, dự
toán phân bổ ngân sách trung ương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và mức bổ sung từ
ngân sách trung ương cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khi trình Quốc hội phải kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định tại Điều 42 của Luật Ngân sách nhà nước và Quy chế lập, thẩm tra,
trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân
sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước do Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội ban hành.
2. Dự toán ngân sách và phương
án phân bổ ngân sách các cấp chính quyền địa phương khi trình Hội đồng nhân dân
phải kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định tại Quy chế xem xét, quyết định
dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương do Chính phủ ban hành.
Điều 42.
1. Trường hợp dự toán ngân sách
nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương chưa được Quốc hội quyết định,
Chính phủ lập lại dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung
ương trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định.
2. Trường hợp dự toán ngân sách
địa phương chưa được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, Uỷ ban nhân dân lập
lại dự toán ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp vào thời gian do Hội đồng
nhân dân quyết định, nhưng không được chậm hơn ngày 10 tháng 01 năm sau đối với
ngân sách tỉnh, ngày 20 tháng 01 năm sau đối với ngân sách huyện và ngày 30
tháng 01 năm sau đối với ngân sách xã.
Điều 43.
Điều chỉnh dự toán ngân sách:
1. Trường hợp có biến động lớn về
ngân sách nhà nước so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể,
Chính phủ lập dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân
sách trung ương trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
2. Trường hợp có yêu cầu cấp
bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều chỉnh nhiệm
vụ thu, chi của một số cơ quan, đơn vị, địa phương, song không làm biến động lớn
đến tổng thể và cơ cấu ngân sách, Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết
định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Trường hợp có biến động lớn về
ngân sách địa phương so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể, Uỷ
ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán
ngân sách địa phương.
4. Trường hợp có yêu cầu cấp bách
về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần điều chỉnh nhiệm vụ thu,
chi của một số cơ quan trực thuộc hoặc của ngân sách cấp dưới, nhưng không làm
biến động lớn đến tổng thể ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương.
Việc điều chỉnh tổng thể dự toán
ngân sách nhà nước, dự toán ngân sách địa phương theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều
này, thực hiện theo quy trình lập, quyết định, phân bổ dự toán ngân sách hàng
năm.
5. Các cơ quan nhà nước điều chỉnh
dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc trong các trường hợp sau:
a) Khi Thủ tướng Chính phủ, Uỷ
ban nhân dân quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của cơ quan đó;
b) Cần phân bổ lại ngân sách cho
các đơn vị trực thuộc.
c) Việc thực hiện điểm a và điểm
b Khoản 5 Điều này, thực hiện theo những quy định về giao dự toán và điều chỉnh
dự toán quy định tại Điều 44 của Nghị định này.
Điều 44.
1. Sau khi được Thủ tướng Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các cơ quan nhà nước ở trung ương
và địa phương, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi
ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các nguyên tắc sau:
a) Tổng số giao cho các đơn vị
trực thuộc không vượt quá dự toán được cấp có thẩm quyền giao cả về tổng mức và
chi tiết theo từng lĩnh vực. Đối với nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản phải
ưu tiên những dự án quan trọng chuyển tiếp; đối với các dự án mới, chỉ phân bổ,
giao dự toán khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư
và xây dựng;
b) Dự toán giao cho đơn vị sử dụng
ngân sách được phân bổ chi tiết theo các nhóm mục chi chủ yếu của Mục lục Ngân
sách nhà nước. Đối với những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh
vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các
khoản có tính chất không thường xuyên khác còn phải phân theo tiến độ thực hiện
từng quý.
2. Phương án phân bổ dự toán
ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải gửi cơ quan Tài chính cùng cấp
để thẩm tra. Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung dự toán do cơ
quan có thẩm quyền giao, không đúng với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
thì cơ quan Tài chính yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại.
3. Việc phân bổ và giao dự toán
ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải hoàn thành trước 31 tháng 12
năm trước, trừ trường hợp dự toán ngân sách nhà nước chưa được Quốc hội quyết định,
dự toán ngân sách địa phương chưa được Hội đồng nhân dân quyết định.
4. Trong quá trình thực hiện dự
toán ngân sách, khi cần thiết, đơn vị dự toán cấp I được điều chỉnh dự toán
ngân sách giữa các đơn vị trực thuộc, sau khi thống nhất với cơ quan Tài chính
cùng cấp, song không được làm thay đổi tổng mức và chi tiết dự toán đã giao cho
đơn vị dự toán cấp I.
Điều 45
1. Trong trường hợp vào đầu năm
ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước tạm cấp
kinh phí cho các nhiệm vụ chi sau:
a) Chi lương và các khoản có
tính chất tiền lương;
b) Chi nghiệp vụ phí và công vụ
phí;
c) Một số khoản chi cần thiết
khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy, trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa;
d) Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc
các chương trình quốc gia;
đ) Chi bổ sung cân đối cho ngân
sách cấp dưới.
2. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa
không quá mức chi bình quân 01 tháng của năm trước.
Điều 46
1. Các tổ chức, cá nhân, kể cả
các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và
các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có thể đề
nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều này cho phép chậm nộp ngân
sách trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân gặp khó khăn
khách quan do thiên tai, hoả hoạn;
b) Các trường hợp được chậm nộp
khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân
chậm nộp mà không được phép, căn cứ vào yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Khoản 4 Điều này, Ngân hàng và Kho bạc nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản phải
trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân đó nộp vào ngân sách nhà nước
hoặc áp dụng các biện pháp khác để thu cho ngân sách. Đồng thời, tổ chức, cá
nhân chậm nộp còn phải chịu phạt và bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan dưới đây có thẩm
quyền yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước trích tài khoản của tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này để nộp ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan Thuế, cơ quan Hải
quan đối với việc chậm nộp các khoản thuế và các khoản thu khác được giao quản
lý;
b) Cơ quan Tài chính đối với việc
chậm nộp các khoản thu khác.
5. Trường hợp các tổ chức, cá
nhân cố tình không nộp thì ngoài việc bị trích tài khoản để nộp ngân sách còn bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 47.
Các khoản thu của ngân sách nhà nước phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Đối
với một số khoản thu phí, lệ phí, thu thuế đối với hộ kinh doanh không cố định,
thu ngân sách ở địa bàn xã vì lý do khách quan mà việc nộp trực tiếp vào Kho bạc
Nhà nước có khó khăn thì cơ quan thu có thể thu trực tiếp, song phải nộp Kho bạc
Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 48.
1. Chỉ các cơ quan dưới đây được
tổ chức thu ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan Thuế nhà nước;
b) Cơ quan Hải
quan;
c) Cơ quan Tài
chính và các cơ quan khác được Chính phủ cho phép, hoặc được Bộ Tài chính ủy
quyền.
2. Cơ quan thu có
nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 54 của Luật Ngân sách
nhà nước.
3. Cơ quan thu phải
sử dụng chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính để thực hiện thu, nộp ngân
sách.
Điều 49
1. Căn cứ vào mục
đích vay, việc sử dụng vốn vay nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Đối với các khoản
vay cho các dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và các dự án
phát triển kinh tế - xã hội thuộc đối tượng ngân sách nhà nước cấp, được bố trí
trong dự toán ngân sách do cấp có thẩm quyền quyết định, Bộ Tài chính thực hiện
cấp vốn theo chế độ quy định;
b) Đối với các khoản
vay cho các dự án thuộc đối tượng tín dụng nhà nước, Bộ Tài chính thực hiện cho
vay lại theo quy định của Chính phủ.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định cụ thể việc quản lý thu và cấp phát vốn vay nước ngoài theo
nguyên tắc trên và phù hợp với từng hiệp định đã ký kết với nước ngoài.
Điều 50. Các khoản viện trợ không hoàn lại
bằng tiền hoặc bằng hiện vật của các Chính phủ, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước
cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị nhà nước phải được hạch
toán đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
1. Đối với các khoản
viện trợ đã xác định được đơn vị sử dụng thì cơ quan Tài chính làm thủ tục ghi
thu, ghi chi qua ngân sách nhà nước;
2. Đối với các khoản
viện trợ chưa xác định đơn vị sử dụng, cơ quan Tài chính có trách nhiệm quản lý
và ghi thu ngân sách, đồng thời xác định phương án sử dụng theo đúng các cam kết,
mục tiêu đã thoả thuận với phía viện trợ, trình cấp có thẩm quyền quyết định,
sau đó phân phối cho các đơn vị sử dụng và làm thủ tục ghi chi ngân sách nhà nước;
Điều 51. Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Đã có trong dự
toán ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường hợp sau:
a) Dự toán ngân
sách và phân bổ dự toán ngân sách chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định
theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này;
b) Chi từ nguồn
tăng thu so dự toán được giao và từ nguồn dự phòng ngân sách theo quyết định của
cấp có thẩm quyền;
2. Đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định;
3. Đã được Thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi;
4. Ngoài các điều
kiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; trường hợp sử dụng vốn, kinh
phí ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị,
phương tiện làm việc và các công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá
thì còn phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật;
5. Các khoản chi
có tính chất thường xuyên được chia đều trong năm để chi; các khoản chi có tính
chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác phải
thực hiện theo dự toán quý được đơn vị dự toán cấp I giao cùng với giao dự toán
năm.
Điều 52. Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi
ngân sách nhà nước được quy định cụ thể như sau:
1. Cơ quan Tài
chính:
a) Thẩm tra việc
phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng quy định tại Điều 44 của Nghị
định này;
b) Bố trí nguồn để
đáp ứng các nhu cầu chi, trường hợp các đơn vị sử dụng ngân sách chi vượt quá khả
năng thu và huy động của quỹ ngân sách thì cơ quan Tài chính phải chủ động thực
hiện các biện pháp vay tạm thời theo quy định để bảo đảm nguồn;
c) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách. Trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép, sai chính
sách, chế độ hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền yêu cầu
Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán. Trường hợp phát hiện việc chấp hành dự
toán của các đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc không phù hợp làm ảnh hưởng kết
quả nhiệm vụ, thì có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán cấp
trên có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc để bảo đảm thực hiện ngân sách theo mục tiêu và tiến độ
quy định.
2. Kho bạc Nhà nước:
a) Thực hiện việc
thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước căn cứ vào dự toán được
giao, quyết định chi của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách và tính hợp pháp của
các tài liệu cần thiết khác quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
b) Có quyền từ chối
các khoản chi ngân sách không đủ điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định
này hoặc tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan Tài chính đối với các trường
hợp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này;
c) Thủ trưởng cơ
quan Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm về các quyết định thanh toán, chi ngân
sách hoặc từ chối thanh toán chi ngân sách quy định tại điểm a và điểm b Khoản
2 Điều này.
3. Cơ quan nhà nước
ở Trung ương và địa phương hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách
thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và của các đơn vị trực thuộc; định kỳ
báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách và các báo cáo tài chính khác
theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm về những sai phạm của các đơn vị,
tổ chức trực thuộc.
4. Thủ trưởng đơn
vị sử dụng ngân sách:
a) Quyết định chi
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền
giao;
b) Quản lý, sử dụng
ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất và mức độ,
sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật;
5. Người phụ trách
công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách có nhiệm vụ thực
hiện đúng chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ kế toán nhà nước, chế độ
kiểm tra nội bộ và có trách nhiệm ngăn ngừa, phát hiện và kiến nghị thủ trưởng
đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp xử lý đối với những trường hợp vi phạm.
Điều 53
1. Việc cấp phát các khoản chi thường xuyên của các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào dự
toán ngân sách nhà nước được giao, tiến độ triển khai công việc và điều kiện
chi ngân sách, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi gửi Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch, kèm theo các tài liệu cần thiết theo chế độ quy định;
b) Kho bạc Nhà nước
kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu do đơn vị sử dụng ngân sách gửi, thực
hiện việc thanh toán khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 51 của Nghị định
này;
c) Việc thanh toán
vốn và kinh phí ngân sách thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước
cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
d) Đối với các khoản
chi chưa có điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước tạm
ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó
thanh toán với Kho bạc Nhà nước theo đúng nội dung, thời hạn theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính;
đ) Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định cụ thể quy trình trên, phù hợp với tình hình thực tế trong từng
giai đoạn.
2. Việc cấp phát vốn
đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào dự
toán ngân sách năm được giao, giá trị khối lượng công việc đã thực hiện và điều
kiện chi ngân sách, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán kèm theo các tài liệu
cần thiết theo quy định của pháp luật gửi cơ quan cấp phát vốn;
b) Cơ quan được
giao nhiệm vụ cấp phát vốn kiểm tra hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và
thực hiện thanh toán khi có đủ các điều kiện theo quy định;
c) Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định cụ thể phương pháp và trình tự cấp phát và thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn ngân sách nhà nước đúng Quy định về quản lý đầu
tư và xây dựng và các quy định tại Nghị định này.
3. Cấp các khoản chi của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
Căn cứ vào dự toán
chi hàng quý do cơ quan tài chính thông báo, đơn vị được rút tiền từ quỹ ngân
sách do Bộ Tài chính ủy quyền cho đơn vị quản lý để chi tiêu theo dự toán được
giao theo chế độ quy định;
4. Cấp kinh phí ủy
quyền:
Trường hợp cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực
hiện nhiệm vụ chi của mình thì cơ quan Tài chính ủy quyền phải chuyển kinh phí
cho cơ quan Tài chính được ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ đó. Cơ quan nhận kinh
phí ủy quyền có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí theo đúng chế độ cấp phát
vốn ngân sách nhà nước nhưng phải hạch toán và báo cáo riêng cho cơ quan nhà nước
ủy quyền. Đến 31 tháng 12, kinh phí ủy quyền chưa sử dụng hết phải trả lại ngân
sách cấp ủy quyền.
5. Chính phủ có
quy định riêng về chi ngân sách đối với lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
6. Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể quy trình chi ngân sách cho các nhiệm vụ: chi trả nợ,
chi đầu tư và hỗ trợ cho doanh nghiệp, chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới, chi cho cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam và các khoản chi
khác của ngân sách nhà nước.
Điều 54. Trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước, nếu có sự thay đổi
về thu, chi, Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện như sau:
1. Nếu tăng thu so
với dự toán được giao thì số tăng thu sau khi thưởng cho các địa phương theo
quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 59 của Luật ngân sách nhà
nước và số tiết kiệm chi được sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ,
tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung Quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân
sách. Chính phủ lập phương án sử dụng đối với từng nhiệm vụ chi, báo cáo Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện; Uỷ ban nhân dân lập phương
án sử dụng đối với từng nhiệm vụ chi, thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng
nhân dân trước khi thực hiện; đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân thống nhất ý kiến
với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân trước khi thực hiện. Định kỳ,
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình thực hiện các quy định nêu tại
Khoản 1, 2, 3 Điều 54 và Khoản 5 Điều 56 của Nghị định này theo quy định tại Khoản 6 Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp số
thu không đạt dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, Chính phủ
báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Uỷ ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng
nhân dân, đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân điều chỉnh
giảm một số khoản chi tương ứng;
3. Nếu có nhu cầu
chi đột xuất ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà dự phòng ngân sách
không đủ đáp ứng thì phải sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán được giao hoặc
sử dụng Quỹ dự trữ tài chính để có nguồn đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó.
Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc sử dụng Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh để đáp ứng các nhu cầu chi nói
trên theo quy định tại điểm e Khoản 2 Điều 58 của Nghị định này.
Điều 55.
1. Các đơn vị
sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và
Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Trường hợp được
mở tài khoản tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước để tập trung một số khoản thu
thì phải quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Kho bạc
Nhà nước có trách nhiệm quản lý quỹ ngân sách nhà nước (quỹ ngân sách trung
ương và quỹ ngân sách các cấp chính quyền địa phương), thống nhất quản lý, tổ
chức thanh toán, điều hoà vốn và tiền mặt thuộc quỹ ngân sách nhà nước nhằm tập
trung nhanh, đầy đủ các khoản thu; đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả
của ngân sách nhà nước.
3. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản
tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng Thương mại nhà nước theo quy định của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để tập trung các khoản thu, cấp phát, thanh
toán các khoản chi của ngân sách nhà nước. Ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở
tài khoản có trách nhiệm bảo đảm thanh toán, điều hoà tiền mặt, ngoại tệ cho
Kho bạc Nhà nước đầy đủ, kịp thời theo nhiệm vụ thu, chi của ngân sách nhà nước.
Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng được ngân hàng trả lãi như các đơn
vị, tổ chức kinh tế; các khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước qua ngân hàng phải
trả phí thanh toán.
Điều 56. Việc
thưởng cho ngân sách địa phương từ số tăng thu ngân sách trung ương so với dự
toán được Thủ tướng Chính phủ giao từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách
trung ương với ngân sách địa phương thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Tỷ lệ thưởng được xác định
hàng năm cho từng tỉnh và được Thủ tướng Chính phủ công bố ngay từ đầu năm
không vượt quá 30% số tăng thu so với dự toán phần ngân sách trung ương được hưởng
từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương.
2. Số thưởng tối đa không vượt
quá số tăng thu phần ngân sách trung ương được hưởng so với mức thực hiện năm
trước từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa
phương.
3. Việc xét thưởng tính trên tổng
thể các khoản thu phân chia, không xét riêng từng khoản.
4. Căn cứ vào tỷ lệ thưởng do Thủ
tướng Chính phủ quy định và kết quả số vượt thu, Bộ Tài chính thực hiện chi thưởng
cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Căn cứ vào mức được thưởng, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định việc sử dụng cho từng
công trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhiệm vụ quan trọng thuộc nhiệm vụ
ngân sách cấp tỉnh và thưởng cho ngân sách cấp dưới theo nguyên tắc gắn với
thành tích quản lý thu trên địa bàn. Việc sử dụng tiền thưởng ở ngân sách cấp
dưới do Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định để bổ sung
vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng khác.
6. Ngân sách trung ương hạch
toán khoản chi thưởng vượt thu cho ngân sách địa phương vào ngân sách năm phát
sinh khoản thu vượt dự toán, ngân sách địa phương hạch toán thu, chi sử dụng
khoản thưởng vượt thu vào năm ngân sách sử dụng khoản được thưởng vượt thu này.
Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hạch toán, quyết toán thu chi tiền thưởng vượt
thu so dự toán.
Điều 57.
Việc sử dụng dự phòng ngân sách phải tuân thủ các điều kiện về chi ngân sách quy
định tại Điều 51 và theo quy trình chi ngân sách quy định tại Điều 53 của Nghị
định này.
Điều 58. Quỹ
dự trữ tài chính:
1. Nguồn hình thành Quỹ dự trữ
tài chính của trung ương, gồm:
a) Một phần số tăng thu ngân
sách trung ương so với dự toán; mức cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định
sau khi có ý kiến của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
b) Năm mươi phần trăm (50%) kết
dư ngân sách trung ương;
c) Bố trí một khoản trong dự
toán chi hàng năm của ngân sách trung ương; mức cụ thể do Chính phủ trình Quốc
hội quyết định;
d) Các nguồn tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự trữ
tài chính của cấp tỉnh, gồm:
a) Một phần số tăng thu so với dự
toán của ngân sách cấp tỉnh; mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Năm mươi phần trăm (50%) kết
dư ngân sách cấp tỉnh;
c) Bố trí một khoản trong dự
toán chi hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. Mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân quyết định;
d) Các nguồn tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
3. Quản lý và sử dụng Quỹ dự trữ
tài chính:
a) Quỹ dự trữ tài chính được gửi
tại Kho bạc Nhà nước và được Kho bạc Nhà nước trả lãi tiền gửi theo mức lãi suất
mà Ngân hàng Nhà nước trả cho Kho bạc Nhà nước, khoản lãi này được bổ sung vào
Quỹ;
b) Quỹ dự trữ tài chính của
Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính làm chủ tài khoản; Quỹ dự trữ tài chính của
tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm chủ tài khoản;
c) Việc trích lập Quỹ dự trữ tài
chính được thực hiện dần từng năm; mức khống chế tối đa là 25% dự toán chi ngân
sách hàng năm của cấp tương ứng;
d) Quỹ dự trữ tài chính được sử
dụng để tạm ứng cho các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải
hoàn trả trong năm ngân sách, trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại điểm e
Khoản 3 Điều này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài
chính của Trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm ứng từ
Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh;
đ) Thủ tướng
Chính phủ (đối với ngân sách trung ương), Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với
ngân sách địa phương) quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp mình để xử lý
cân đối ngân sách trong các trường hợp:
- Thu ngân sách hoặc vay để bù đắp
bội chi không đạt mức dự toán đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định,
sau khi đã sắp xếp lại ngân sách và sử dụng hết dự phòng mà chưa đủ nguồn để
đáp ứng nhiệm vụ chi;
- Thực hiện các nhiệm vụ phòng
chống khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ
nghiêm trọng, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách
khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi đã sắp xếp lại ngân sách và sử dụng hết
dự phòng ngân sách mà chưa đủ nguồn để đáp ứng nhiệm vụ chi;
- Tổng mức chi từ Quỹ dự trữ tài
chính (không kể tạm ứng) cả năm không vượt quá 30% số dư của quỹ tại thời điểm
bắt đầu năm ngân sách.
e) Ngân sách cấp tỉnh được tạm ứng
từ Quỹ dự trữ tài chính của trung ương nếu đã sử dụng hết Quỹ dự trữ của tỉnh.
Ngân sách cấp huyện và cấp xã được tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh.
Điều 59.
Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời
các khoản chi theo đúng tiến độ thực hiện, trong phạm vi dự toán ngân sách năm
được giao; có quyền từ chối các khoản chi không đủ điều kiện quy định tại Điều
51 của Nghị định này, nhưng phải thông báo kịp thời cho đơn vị biết và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Đơn vị bị từ chối chi, nếu không nhất trí với
quyết định của cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, có quyền khiếu nại với cơ
quan hành chính nhà nước cùng cấp và cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước cấp
trên.
Điều 60.
Trường hợp nguồn thu và các khoản vay trong dự toán của ngân sách chưa được thực
hiện kịp thời theo tiến độ kế hoạch, cơ quan Tài chính được sử dụng các nguồn
tài chính hợp pháp như: Quỹ dự trữ tài chính, tạm ứng từ ngân sách cấp trên và
các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi khác để tạm ứng cho các nhu cầu chi và phải
thu hồi hoàn trả lại trong năm ngân sách.
Đối với ngân sách trung ương nếu
các nguồn nêu trên vẫn không đáp ứng được thì Bộ trưởng Bộ Tài chính được tạm ứng
từ Quỹ Bảo hiểm xã hội, các quỹ tài chính nhà nước hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định tạm ứng vốn của Ngân hàng Nhà nước.
Các khoản tạm ứng từ Ngân hàng
Nhà nước phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
Điều 61.
1. Các trường hợp sau đây được
chi ứng trước dự toán ngân sách năm sau trong phạm vi khả năng cho phép của quỹ
ngân sách:
a) Các dự án, công trình quốc
gia và công trình xây dựng cơ bản thuộc nhóm A, đủ điều kiện thực hiện theo quy
định của Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, đang thực hiện và cần phải đẩy
nhanh tiến độ;
b) Các nhiệm vụ quan trọng, cấp
bách được xác định thuộc dự toán năm sau, nhưng phải thực hiện ngay trong năm,
chưa được bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp ứng được.
2. Đối với việc chi ứng trước dự
toán ngân sách trung ương cho các nhiệm vụ nêu tại điểm a Khoản 1 Điều này, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thống nhất với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định. Việc chi ứng trước dự toán ngân sách trung ương cho các nhiệm vụ
nêu tại điểm b Khoản 1 Điều này, do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
thu hồi các khoản chi ứng trước dự toán ngân sách trung ương.
3. Việc chi ứng trước dự toán
ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định
và chịu trách nhiệm thu hồi các khoản chi ứng trước.
4. Việc chi ứng trước dự toán
không được ảnh hưởng đến việc bố trí dự toán năm sau. Tổng số chi ứng trước dự
toán chi ngân sách năm sau cho các cơ quan, đơn vị không vượt quá 20% dự toán
chi ngân sách theo từng lĩnh vực tương ứng năm hiện hành đã giao hoặc số kiểm
tra dự toán chi ngân sách năm sau đã thông báo cho cơ quan, đơn vị đó. Khi phân
bổ dự toán ngân sách cho năm sau, cơ quan phân bổ dự toán ngân sách phải bảo đảm
bố trí dự toán cho các công trình, nhiệm vụ được chi ứng trước dự toán đủ nguồn
hoàn trả mức đã ứng trước theo đúng thời gian quy định.
Điều 62.
1. Các cơ quan nhà nước, các tổ
chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ
chức được ngân sách hỗ trợ có nhiệm vụ báo cáo định kỳ tình hình thực hiện thu,
chi ngân sách, báo cáo kế toán, quyết toán và báo cáo tài chính theo quy định của
Pháp luật về kế toán, thống kê và các chế độ báo cáo do Bộ Tài chính quy định.
2. Cơ quan
Tài chính có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ chi ngân sách của các
tổ chức, cá nhân, đơn vị không chấp hành đầy đủ kịp thời chế độ báo cáo nêu tại
Khoản 1 Điều này, trừ các khoản chi lương, phụ cấp, trợ cấp xã hội, học bổng và
một số khoản chi cấp thiết theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Việc cấp
phát, chi trả chỉ được thực hiện trở lại khi tổ chức, cá nhân, đơn vị đã chấp
hành đầy đủ chế độ báo cáo và cam kết không tái phạm.
Khi quyết định tạm đình chỉ chi
ngân sách, cơ quan Tài chính đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên của
tổ chức, đơn vị bị tạm đình chỉ biết.
Điều 63.
1. Các tổ chức, cá nhân có nhiệm
vụ thu, nộp ngân sách nhà nước, sử dụng vốn, kinh phí ngân sách nhà nước và quản
lý các khoản thu, chi tài chính phải tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế
toán và quyết toán các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước và các khoản thu,
chi tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, theo chế độ kế
toán và Mục lục ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan Tài chính phải lập
báo cáo quyết toán ngân sách của chính quyền cùng cấp.
Điều 64.
1. Kho bạc Nhà nước tổ chức thực
hiện hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước; định kỳ hàng tháng, quý,
năm báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách cho cơ quan Tài chính
cùng cấp; Kho bạc Nhà nước huyện lập báo cáo thu, chi ngân sách của từng xã,
phường, thị trấn gửi Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; thực hiện chế độ
báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất cho cơ quan Tài chính theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
2. Kho bạc Nhà nước định kỳ báo
cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách cho các cơ quan hữu quan
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 65.
Công tác kế toán và quyết toán ngân sách phải thực hiện thống nhất theo quy định
của pháp luật về:
1. Chứng từ thu, chi ngân sách
nhà nước.
2. Mục lục ngân sách nhà nước.
3. Hệ thống tài khoản, sổ sách,
mẫu biểu báo cáo.
4. Mã số đối tượng nộp thuế và
mã số đối tượng sử dụng ngân sách.
Điều 66.
Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm) các đơn vị kế toán phải khoá sổ kế toán. Việc
khóa sổ kế toán ngân sách cuối năm phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Các khoản thu thuộc ngân sách
các năm trưước, nhưng nếu nộp trong năm sau thì phải hạch toán và quyết toán
vào thu ngân sách năm sau.
2. Các khoản chi ngân sách thuộc
dự toán năm trưước, nhưng nếu chưưa thực hiện hoặc chưa thực hiện hết không đưược
chuyển sang năm sau chi tiếp; trưừ trường hợp được Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối
với ngân sách trung ưương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (đối với ngân sách địa
phưương) quyết định cho chi tiếp thì hạch toán và quyết toán nhưư sau:
a) Nếu thực hiện trong thời gian
chỉnh lý quyết toán, thì dùng tồn quỹ ngân sách năm trưước để xử lý và hạch
toán, quyết toán vào chi ngân sách năm trưước;
b) Nếu đưược quyết định thực hiện
trong năm sau thì cơ quan Tài chính làm thủ tục chi chuyển nguồn sang năm sau để
chi tiếp. Các đơn vị thực hiện hạch toán và quyết toán vào ngân sách năm sau;
ngân sách các cấp thực hiện quyết toán số chi chuyển nguồn năm trước sang năm
sau vào chi ngân sách năm trước.
3. Các khoản đã tạm ứng kinh phí
trong dự toán để chi đến hết ngày 31 tháng 12 chưa đủ thủ tục thanh toán, được
tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và quyết toán vào ngân
sách năm trước. Việc xử lý tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp hết thời gian chỉnh
lý quyết toán vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán thì phải báo cáo cơ quan quản lý
nhà nước cấp trên để đề nghị cơ quan Tài chính cùng cấp cho phép chuyển tạm ứng
năm trước sang tạm ứng năm sau; nếu không được sự đồng ý của cơ quan Tài chính
thì Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi số tạm ứng bằng cách trừ vào các mục chi
tương ứng thuộc dự toán ngân sách năm sau của đơn vị. Nếu dự toán năm sau không
bố trí các mục chi đó hoặc có bố trí nhưng ít hơn số phải thu hồi tạm ứng, Kho
bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan Tài chính cùng cấp xử lý.
4. Các khoản tạm thu, tạm giữ phải
xem xét cụ thể và xử lý nhưư sau:
a) Trường hợp đã có quyết định xử
lý của cấp có thẩm quyền thì thực hiện xử lý ngay (nộp vào ngân sách hoặc hoàn
trả lại cho các đối tưượng bị tạm thu, tạm giữ);
b) Trường hợp chưa có quyết định
xử lý của cấp có thẩm quyền, cuối ngày 31 tháng 12 còn dư trên tài khoản tạm giữ,
được chuyển số dư sang năm sau để xử lý tiếp.
5. Đối với các loại vật tưư,
hàng hóa tồn kho và tiền mặt tồn quỹ tại các đơn vị dự toán cuối ngày 31 tháng
12 thực hiện kiểm kê theo quy định hiện hành và xử lý như sau:
a) Hàng hoá, vật tưư tồn kho đưược
quyết toán vào chi ngân sách năm trước, nếu còn sử dụng tiếp cho năm sau, đơn vị
tổ chức theo dõi, sử dụng chặt chẽ và có báo cáo riêng. Trường hợp không còn sử
dụng tiếp cho năm sau, đơn vị thành lập hội đồng thanh lý bán, nộp tiền vào
ngân sách nhà nước, đối với đơn vị sự nghiệp có thu được sử dụng theo quy định
của pháp luật;
b) Tồn quỹ tiền mặt của đơn vị đến
ngày 31 tháng 12 thuộc ngân sách nhà nước cấp hoặc tạm ứng trong dự toán để chi
nhưng chưa chi hết phải nộp trả ngân sách nhà nước, trừ những khoản phải chi về
tiền lương, có tính chất lương theo chế độ nhưưng chưưa chi.
6. Kinh phí ủy quyền đến cuối
ngày 31 tháng 12 chưa thực hiện thì không được chi tiếp, nếu đã chuyển vào tài
khoản tiền gửi kinh phí ủy quyền thì Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển trả
ngân sách cấp ủy quyền và thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp.
7. Số dư tài khoản tiền gửi các
khoản ngân sách cấp của đơn vị dự toán mở tại Kho bạc Nhà nước đến cuối ngày 31
tháng 12 phải nộp trả Ngân sách nhà nước, trừ các trường hợp được chuyển năm
sau chi tiếp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
8. Các cơ quan hành chính thực
hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp
có thu, các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam được chuyển kinh phí ngân sách
bảo đảm hoạt động thường xuyên chưa sử dụng hết, số dư tài khoản tiền gửi và tiền
mặt sang năm sau theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 67. Việc
chỉnh lý quyết toán ngân sách quy định nhưư sau:
1. Những nội dung được thực hiện
trong thời gian chỉnh lý quyết toán:
a) Hạch toán tiếp các khoản thu,
chi ngân sách đã phát sinh từ ngày 31 tháng 12 trở về trưước, nhưưng chứng từ
đang luân chuyển;
b) Hạch toán chi ngân sách đối với
các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán và các khoản chi được cấp có thẩm
quyền quyết định cho chi tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định này;
c) Đối chiếu và xử lý những sai
sót trong quá trình hạch toán kế toán;
d) Chi chuyển nguồn từ năm trước
sang năm sau theo quyết định của các cấp có thẩm quyền.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
thời gian chỉnh lý quyết toán đối với từng cấp ngân sách.
Điều 68.
Quyết toán ngân sách và báo cáo quyết toán ngân sách phải bảo đảm các nguyên tắc
sau:
1. Số liệu quyết toán ngân sách
nhà nước:
a) Số quyết toán thu ngân sách
nhà nước là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước;
b) Số quyết toán chi ngân sách
nhà nước là số chi đã thực thanh toán hoặc đã hạch toán chi theo quy định tại Điều 62 của Luật Ngân sách nhà nước và các khoản chi chuyển
nguồn sang năm sau để chi tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Nghị định
này;
2. Số liệu trong báo cáo quyết
toán ngân sách phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung của báo cáo quyết
toán ngân sách phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và theo Mục
lục ngân sách nhà nước; Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán của
đơn vị, chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế
độ.
3. Báo cáo quyết toán của các
đơn vị dự toán và ngân sách các cấp chính quyền địa phương không được quyết
toán chi lớn hơn thu.
4. Ngân sách cấp dưưới không đưược
quyết toán các khoản kinh phí ủy quyền của ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết
toán ngân sách cấp mình. Cuối năm, cơ quan Tài chính được ủy quyền lập báo cáo
quyết toán kinh phí ủy quyền theo quy định gửi cơ quan Tài chính ủy quyền và cơ
quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp ủy quyền.
5. Báo cáo quyết toán năm gửi
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định phải gửi kèm báo cáo thuyết
minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi ngân sách so với dự toán.
6. Kho bạc Nhà nước các cấp có
trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để cơ
quan Tài chính lập báo cáo quyết toán. Kho bạc Nhà nước xác nhận số liệu thu,
chi ngân sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp, đơn vị sử dụng
ngân sách.
Điều 69.
1. Kết dư ngân sách trung ương
là số chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách và vay bù đắp bội chi lớn hơn tổng
số chi ngân sách trung ương, kết dư ngân sách địa phương là chênh lệch giữa tổng
số thu ngân sách lớn hơn tổng số chi ngân sách địa phương. Chi ngân sách bao gồm
cả các khoản chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau.
2. Kết dư
ngân sách được xử lý nhưư sau:
a) Kết dư ngân sách trung ưương,
ngân sách cấp tỉnh được trích năm mưươi phần trăm (50%) chuyển vào Quỹ dự trữ
tài chính và năm mưươi phần trăm (50%) chuyển vào thu ngân sách năm sau. Trường
hợp Quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 58
của Nghị định này, thì chuyển vào thu ngân sách năm sau;
b) Kết dư ngân sách cấp huyện và
ngân sách cấp xã được chuyển toàn bộ vào thu ngân sách năm sau.
Điều 70.
Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán
đưược quy định như sau:
1. Đơn vị dự toán cấp dưưới lập
báo cáo quyết toán ngân sách năm theo chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp
trên.
2. Đơn vị dự toán cấp trên xét
duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực
thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập
báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự
toán cấp dưưới trực thuộc, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
3. Cơ quan
Tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I, xử lý
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm trong quyết toán của
đơn vị dự toán cấp I, ra thông báo thẩm định quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp
I. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ
quan Tài chính duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho
đơn vị dự toán cấp I.
Điều 71.Trình
tự lập, gửi, thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm của ngân sách các
cấp đưược quy định như sau:
1. Mẫu, biểu báo cáo quyết toán
năm của ngân sách nhà nước và ngân sách các cấp thực hiện theo chế độ kế toán
nhà nước và các văn bản hướng của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Ban Tài chính xã lập quyết
toán thu, chi ngân sách cấp xã trình Uỷ ban nhân dân xã xem xét gửi Phòng Tài
chính huyện; đồng thời Uỷ ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn.
Sau khi được Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, Uỷ ban nhân dân xã báo cáo bổ
sung, quyết toán ngân sách gửi Phòng Tài chính huyện.
3. Phòng Tài chính huyện thẩm định
quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện;
tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và
quyết toán thu, chi ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp
huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện
xem xét gửi Sở Tài chính - Vật giá; đồng thời Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Hội
đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn. Sau khi được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê
chuẩn, Uỷ ban nhân dân báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Sở Tài chính -
Vật giá.
4. Sở Tài chính - Vật giá thẩm định
quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu,
chi ngân sách huyện; lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; tổng hợp lập
quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và quyết toán thu, chi ngân
sách địa phương (bao gồm: quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; quyết toán
thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính; đồng thời Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn. Sau khi được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phê chuẩn, Uỷ ban nhân dân báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Bộ
Tài chính.
5. Bộ Tài chính thẩm định quyết
toán thu ngân sách nhà nước, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa phương;
lập quyết toán thu, chi ngân sách trung ương và tổng hợp lập tổng quyết toán
thu, chi ngân sách nhà nước (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách trung ương
và quyết toán thu, chi ngân sách địa phương) trình Chính phủ xem xét để trình
Quốc hội phê chuẩn; đồng gửi cơ quan Kiểm toán Nhà nước.
Điều 72.
1. Đối với các dự án, công trình
đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình, dự án quốc gia, chủ đầu tư phải thực
hiện kế toán, báo cáo kế toán và lập quyết toán theo quy định về quản lý đầu tư
và xây dựng, theo chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với các dự án, công trình
xây dựng cơ bản và chương trình, dự án quốc gia đã hoàn thành, chủ đầu tư phải
lập báo cáo quyết toán toàn bộ nguồn vốn, quyết toán nguồn vốn ngân sách kèm
báo cáo thuyết minh tình hình sử dụng vốn gửi cơ quan cấp phát vốn đầu tư xây dựng
cơ bản và cơ quan có thẩm quyền xét duyệt báo cáo quyết toán công trình xây dựng
cơ bản, chương trình, dự án theo chế độ quy định. Nếu công trình xây dựng cơ bản,
chương trình, dự án quốc gia chưa hoàn thành, kết thúc năm ngân sách chủ đầu tư
phải báo cáo quyết toán nguồn vốn sử dụng, quyết toán nguồn vốn ngân sách, tình
hình sử dụng vốn và giá trị khối lượng hoàn thành đã được quyết toán trong năm,
gửi cơ quan cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cơ quan cấp trên của chủ đầu
tư và cơ quan Tài chính cùng cấp.
3. Đối với các dự án, công trình
quốc gia quan trọng do Quốc hội quyết định, ngoài việc thực hiện kế toán và báo
cáo quyết toán quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, chủ đầu tư còn phải lập
báo cáo quyết toán trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội.
Điều 73.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm
được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi
phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật,
pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm
các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch
toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ
ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp
pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu
của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi
xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc
thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo
cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ
cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc
cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các
khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai
chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây
thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc
yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết
toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn
vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới
và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp
trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp
dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử
lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 74
1. Cơ quan Tài chính thẩm định
quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp mình và ngân
sách cấp dưới trực thuộc theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp
đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định; bảo đảm khớp đúng giữa số liệu
quyết toán của đơn vị dự toán cấp I với các thông báo duyệt quyết toán của cơ
quan, đơn vị trực thuộc và xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước;
b) Xem xét, xác định tính chính
xác và hợp pháp của số liệu quyết toán của các khoản tăng, giảm so dự toán được
giao;
c) Nhận xét về quyết toán năm.
2. Khi thực hiện thẩm định quyết
toán, cơ quan Tài chính có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị dự toán cấp I
hoặc cơ quan Tài chính cấp dưới bổ sung thêm những thông tin và số liệu cần thiết
cho việc thẩm định quyết toán;
b) Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm
xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và ra lệnh nộp ngay các khoản
phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
c) Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết
toán điều chỉnh lại số liệu quyết toán của đơn vị dự toán hoặc kiến nghị Uỷ ban
nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại quyết toán ngân sách cấp
dưới nếu có sai sót;
d) Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền hoàn trả các khoản đã nộp ngân sách không đúng quy định của pháp luật.
3. Kết thúc quá trình thẩm định quyết
toán năm, cơ quan Tài chính ra thông báo thẩm định quyết toán kèm nhận xét, kiến
nghị gửi đơn vị dự toán cấp I hoặc cơ quan Tài chính cấp dưới theo quy định.
Trường hợp phát hiện sai phạm, thực hiện xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 75
1. Thời hạn nộp báo cáo kế toán
tháng, quý và báo cáo quyết toán năm quy định như sau:
a) Báo cáo kế toán tháng, quý của
đơn vị dự toán các cấp và ngân sách các cấp thực hiện theo chế độ kế toán do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành;
b) Quyết toán năm của đơn vị dự
toán cấp II và cấp III do đơn vị dự toán cấp I quy định nhưng phải bảo đảm thời
gian để đơn vị dự toán cấp I xét duyệt, tổng hợp, lập, gửi cơ quan Tài chính
cùng cấp theo quy định; đối với các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung
ương, phải gửi trước ngày 01 tháng 10 năm sau; đối với các đơn vị dự toán cấp I
của ngân sách các cấp ở địa phương, thời hạn nộp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định;
c) Quyết toán năm của ngân sách
các cấp chính quyền địa phương do cơ quan Tài chính lập gửi Uỷ ban nhân dân
cùng cấp xem xét; đối với ngân sách cấp tỉnh phải gửi trước ngày 01 tháng 10
năm sau; Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể thời hạn nộp báo cáo đối với ngân
sách cấp dưới;
d) Bộ Tài chính tổng hợp, lập tổng
quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước gửi Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc
hội chậm nhất 14 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc.
2. Việc gửi quyết toán năm của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, của
các địa phương cho cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp
luật.
3. Trưường hợp đơn vị dự toán cấp
I và ngân sách cấp dưới trực thuộc không gửi quyết toán năm đúng thời gian quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, cơ quan Tài chính có quyền tạm đình chỉ hoặc
yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ cấp kinh phí ngân sách cho đến khi nhận
được quyết toán năm, trừ các khoản: lương, phụ cấp lương, trợ cấp, học bổng và
một số khoản chi cấp thiết theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 76. Thời
hạn xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán ngân sách năm quy định như
sau:
1. Thời hạn xét duyệt quyết toán
năm của đơn vị dự toán các cấp II và cấp III do đơn vị dự toán cấp I quy định,
nhưng phải bảo đảm thời hạn xét duyệt quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp I
theo quy định; thời hạn xét duyệt quyết toán đối với đơn vị dự toán cấp I của
ngân sách trung ương hoàn thành trước ngày 01 tháng 9 năm sau; thời hạn đối với
đơn vị dự toán cấp I của ngân sách các cấp ở địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể.
2. Việc thẩm định quyết toán năm
của cơ quan Tài chính cùng cấp cho đơn vị dự toán cấp I trực thuộc phải hoàn
thành đúng thời gian quy định; đối với đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung
ương phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm sau.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thời gian cơ quan tài chính thẩm định quyết toán ngân sách năm ở địa phương bảo
đảm đối với cấp tỉnh phải hoàn thành trước ngày 01 tháng 8 năm sau.
3. Thời gian phê chuẩn quyết
toán năm của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Chậm nhất 05 ngày sau khi được
Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân gửi
quyết toán ngân sách địa phương đến cơ quan Tài chính cấp trên.
Điều 77.
Trưường hợp giải thể, sáp nhập đơn vị, Thủ trưưởng đơn vị và ngưười phụ trách kế
toán đơn vị phải chịu trách nhiệm giải quyết mọi khoản thu, chi và lập, gửi báo
cáo quyết toán đến thời điểm giải thể, sát nhập theo quy định. Thủ trưởng và
ngưười phụ trách kế toán của đơn vị phải hoàn thành việc báo cáo quyết toán mới
được điều chuyển đi công tác khác và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những sai phạm (nếu có) tại đơn vị trong thời gian thực hiện nhiệm vụ.
Điều 78.
Việc kiểm toán quyết toán năm của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp do cơ
quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 66 của
Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 79.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương,
các địa phương, các đơn vị dự toán cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp
hành các chế độ thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các
đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các đơn vị này thực hiện việc kiểm tra trong đơn
vị mình.
Điều 80.
1. Thanh tra Tài chính có nhiệm
vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà
nước của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, Thanh
tra Tài chính có quyền:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân được
thanh tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu kèm theo;
b) Yêu cầu các cơ quan có liên
quan tham gia phối hợp thực hiện thanh tra;
c) Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, Thanh tra Tài chính xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật;
d) Khi tiếp nhận các kiến nghị của
cơ quan Thanh tra Tài chính, cơ quan có thẩm quyền phải xử lý và thông báo kết
quả xử lý cho cơ quan Thanh tra Tài chính.
3. Thanh tra Tài chính phải chịu
trách nhiệm về kết luận thanh tra của mình.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Thanh tra Tài chính trong việc thanh tra quản lý, sử dụng ngân sách
và tài sản nhà nước được quy định trong văn bản riêng của Chính phủ.
Điều 81. Tổ
chức, cá nhân có thành tích: thu đúng pháp luật và vượt dự toán; chi ngân sách
tiết kiệm, nhưng vẫn bảo đảm chất lượng của nhiệm vụ được giao; lãnh đạo, chỉ đạo
địa phương tăng thu, tiết kiệm chi, sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, giảm dần
số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu
nộp về ngân sách cấp trên, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 82. Những
hành vi sau đây là những hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách:
1. Không kê khai hoặc kê khai
sai doanh thu, thu nhập, chi phí, giá và các căn cứ tính các khoản phải nộp
ngân sách; trì hoãn, nộp không đầy đủ hoặc không thực hiện nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước, trừ trường hợp được phép chậm nộp do cơ quan có thẩm quyền quyết
định.
2. Cho miễn, giảm và cho phép chậm
nộp các khoản phải nộp ngân sách nhà nước sai thẩm quyền, trái nội dung quy định;
giữ lại nguồn thu của ngân sách sai chế độ, sử dụng các nguồn thu được để lại để
chi không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
chiếm đoạt, hoặc chiếm dụng nguồn thu ngân sách.
4. Thực hiện phân chia sai nguồn
thu giữa các cấp ngân sách.
5. Thu sai quy định của pháp luật.
6. Chi sai chế độ, không đúng mục
đích, không đúng dự toán ngân sách được giao.
7. Duyệt quyết toán sai quy định
của pháp luật.
8. Hạch toán sai chế độ kế toán
của Nhà nước và Mục lục Ngân sách nhà nước gây thiệt hại cho ngân sách.
9. Tổ chức, cá nhân được phép tự
kê khai, tự nộp thuế mà kê khai sai, nộp sai chế độ quy định gây thiệt hại cho
ngân sách.
10. Quản lý hoá đơn, chứng từ
sai chế độ; mua bán, sửa chữa, làm giả hoá đơn và chứng từ thanh toán; sử dụng
hoá đơn, chứng từ không hợp pháp;
11. Trì hoãn việc chi ngân sách
khi đã bảo đảm có đủ các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
quyết toán ngân sách chậm so với thời hạn quy định.
12. Các hành vi trái với quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định này và những văn bản quy phạm pháp luật
khác trong lĩnh vực ngân sách.
Điều 83.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách theo quy định tại Điều
82 Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho
công quỹ thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 84.
Tổ chức có quyền khiếu nại, khởi kiện, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện, tố
cáo những hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách. Việc khiếu nại, khởi kiện, tố
cáo và việc giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 85.
Nghị định này có hiệu lực từ năm ngân sách 2004. Bãi bỏ Nghị định số 87/CP ngày
19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập,
chấp hành và quyết toán Ngân sách nhà nước và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ.
Những quy định trước đây của
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trái với nội dung
Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Nghị định này.
Điều 86.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.