ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2017/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
12 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH
SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày
19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối
với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày
31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quy chế quản
lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân
hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày
19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày
08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách
địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại văn bản
số 2068/STC-QLNS ngày 30/11/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thái
Bình.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Thái Bình tổ chức triển khai, kiểm tra và đôn đốc thực
hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tài chính; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Bình; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- MTTQ và các tổ chức đoàn thể thuộc tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2017/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn
ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, thành phố (sau đây gọi chung là ngân
sách cấp huyện) ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi tắt là
NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa
bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện ủy thác qua NHCSXH để
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
Điều 3. Nguyên tắc cho vay
1. Việc cho vay phải bảo đảm đúng đối tượng và điều
kiện vay vốn theo quy định pháp luật hiện hành và quy định tại Quyết định này.
2. Người vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích
xin vay; trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
3. Chi nhánh NHCSXH và các cơ quan liên quan có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng được vay vốn.
4. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng để chiếm đoạt và
sử dụng nguồn vốn từ ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện không đúng mục đích. Cá
nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nguồn vốn ủy thác qua
NHCSXH để cho vay người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
Nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh
NHCSXH tỉnh; nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác qua Phòng Giao dịch NHCSXH
các huyện-Chi nhánh NHCSXH tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Giao dịch NHCSXH cấp
huyện) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa
bàn tỉnh Thái Bình, bao gồm:
1. Nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện bổ sung
hàng năm theo khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện do Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn
vốn ủy thác qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện theo quy định tại
Điều 15 Quy chế này.
Điều 5. Ủy quyền ký hợp đồng ủy
thác với NHCSXH
1. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh: Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh
NHCSXH tỉnh.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện: Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố ủy quyền cho Phòng Tài chính-Kế hoạch ký hợp đồng ủy
thác với Phòng Giao dịch NHCSXH huyện.
Hàng năm căn cứ hợp đồng ủy thác đã được ký, NHCSXH
có trách nhiệm quản lý, cho vay các đối tượng theo quy định tại Quyết định này.
Điều 6. Quy trình chuyển vốn
cho vay
Hàng năm, trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phân bổ kế hoạch vốn vay để
ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh thực hiện cho vay; trên cơ sở Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phân
bổ kế hoạch vốn vay để ủy thác cho Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện thực hiện
cho vay.
Trên cơ sở số nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện
bổ sung hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách và quyết định phân bổ kế hoạch
vốn vay được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt,
Sở Tài chính (đối với cấp tỉnh), Phòng Tài chính-Kế hoạch (đối với cấp huyện)
thực hiện chuyển tiền sang NHCSXH bằng hình thức lệnh chi tiền. Việc hạch toán
chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 7. Đối tượng vay vốn
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo
quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt từng thời kỳ.
2. Các đối tượng chính sách khác theo quy định tại
Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ.
3. Các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định.
Điều 8. Mục đích sử dụng vốn
vay
1. Mua sắm, vật tư, thiết bị; giống cây trồng, vật
nuôi; cải tạo ao, chuồng, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
2. Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất,
kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
Ngoài các nội dung trên, căn cứ mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội từng thời kỳ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung mục đích sử
dụng tiền vay để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện
đã ủy thác.
Điều 9. Mức cho vay
Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại
đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị NHCSXH quyết định
và công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được
trong từng thời kỳ.
Điều 10. Thời hạn cho vay
Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng (5 năm). Thời hạn
vay vốn cụ thể do NHCSXH và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn,
chu kỳ sản xuất và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn.
Điều 11. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo và đối tượng chính sách khác theo từng thời kỳ do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho
vay.
Điều 12. Quy trình, thủ tục
cho vay
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Thái Bình, các Phòng Giao dịch
NHCSXH cấp huyện thực hiện các quy trình, thủ tục cho vay theo các quy định hiện
hành của NHCSXH. NHCSXH chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ
vay vốn, đảm bảo cho vay đúng quy định.
Điều 13. Điều kiện vay vốn
Đối với cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới
thoát nghèo và đối tượng chính sách khác, điều kiện vay vốn theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn cụ thể của NHCSXH.
Điều 14. Định kỳ hạn trả nợ,
thu nợ, thu lãi, xử lý nợ đến hạn
1. Định kỳ hạn trả nợ:
a) Cho vay từ 12 tháng trở xuống: Trả nợ gốc một lần
khi đến hạn.
b) Đối với cho vay trên 12 tháng: Căn cứ vào nguồn
vốn và khả năng trả nợ của người vay vốn để định kỳ hạn trả nợ theo quy định của
NHCSXH đối với từng chương trình tín dụng.
2. Thu nợ, thu lãi:
a) Thu nợ: NHCSXH tiến hành thu nợ trực tiếp từ người
vay theo các kỳ hạn trả nợ do người vay và Ngân hàng thỏa thuận trên Hợp đồng
tín dụng hoặc sổ vay vốn. Người vay được quyền trả nợ trước hạn.
b) Thu lãi: Thực hiện thu lãi hàng tháng.
Đối với trường hợp người vay trả nợ trước hạn thì
thu nợ gốc đến đâu thu lãi đến đó.
3. Xử lý nợ đến hạn:
a) Đến hạn trả nợ: Người vay có trách nhiệm trả nợ
gốc, lãi đầy đủ cho NHCSXH khi đến kỳ hạn trả nợ.
b) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: Đối với nợ đến hạn
theo phân kỳ nếu người vay gặp khó khăn chưa trả được nợ theo đúng kỳ hạn trả nợ
thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.
c) Gia hạn nợ: Đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng, người
vay chưa trả được nợ do nguyên nhân khách quan và có nhu cầu xin gia hạn nợ,
thì trước 05 ngày đến hạn trả nợ phải có giấy đề nghị gia hạn nợ gửi NHCSXH nơi
cho vay xem xét cho gia hạn nợ.
Thời hạn gia hạn nợ có thể cho gia hạn nợ một hay
nhiều lần, nhưng tối đa không quá thời hạn đã cho vay đối với cho vay ngắn hạn
đến 12 tháng và tối đa không quá 1/2 thời hạn đã cho vay đối với cho vay trên
12 tháng.
d) Chuyển nợ quá hạn:
Người vay: Đến hạn trả nợ cuối cùng người vay chưa
trả được nợ, không được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ thì NHCSXH nơi cho vay
chuyển số dư nợ đó sang nợ quá hạn.
Khi chuyển nợ quá hạn, NHCSXH nơi cho vay gửi thông
báo cho người vay để có biện pháp thu hồi nợ hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan
pháp luật để xử lý thu hồi theo quy định của pháp luật.
e) Thẩm quyền gia hạn nợ:
Thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH các cấp xem xét,
quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá
hạn, thời gian gia hạn nợ thực hiện theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
Điều 15. Về quản lý và sử dụng
lãi thu được từ hoạt động cho vay nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện ủy
thác
Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp
huyện quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn
vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện ủy thác vào thu nhập của NHCSXH và quản lý, sử
dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:
1. Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp
huyện thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ trong từng thời kỳ, phù hợp với nguồn vốn ngân sách nhận ủy
thác cho vay. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ nợ quá
hạn và nợ khoanh trên tổng dư nợ thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ
khoanh).
2. Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Chi
nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện theo dư nợ cho vay bình
quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao
cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH nơi nhận ủy
thác vốn cho vay theo quy định, định kỳ hàng quý Sở Tài chính (đối với nguồn vốn
ngân sách cấp tỉnh ủy thác), Phòng Tài chính-Kế hoạch (đối với nguồn ngân sách
cấp huyện ủy thác) thực hiện các thủ tục tài chính cấp bù phần còn thiếu cho
NHCSXH nhận ủy thác từ dự toán cấp bù chênh lệch phí quản lý vốn ngân sách ủy
thác đã được Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
3. Trích phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng
hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của các cấp, các sở, ngành, đơn vị liên
quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa
phương, cụ thể:
a) Đối với số lãi thu được từ cho vay nguồn vốn
ngân sách cấp tỉnh ủy thác: NHCSXH trích tối đa không quá 15% số tiền lãi thu
được giao cho NHCSXH để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra,
giám sát, khen thưởng của các cấp, cỡ, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động
cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách cấp tỉnh.
b) Đối với số lãi thu được từ cho vay nguồn vốn
ngân sách cấp huyện ủy thác: Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện trích tối đa
không quá 15% số tiền lãi thu được giao cho Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện để
chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của
các đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ
ngân sách cấp huyện.
4. Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn
cho vay.
5. Cuối quý, Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch
NHCSXH cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về số lãi thu được trong quý,
số dư nợ thời điểm cuối quý gửi cơ quan Tài chính để thống nhất phương án sử dụng
lãi và làm cơ sở cấp bù chi phí quản lý (theo quy định tại Khoản 2 Điều này).
Trước ngày 15/01 hàng năm, Chi nhánh NHCSXH tỉnh,
Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, chốt số liệu cấp bù
kinh phí quản lý của cả năm gửi Sở Tài chính (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh
ủy thác). Phòng Tài chính-Kế hoạch (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy
thác), đối chiếu, xác nhận quyết toán và cấp phần bù số còn thiếu (nếu có).
6. Nội dung chi, mức chi cho công tác chỉ đạo, quản
lý, tổng hợp, giám sát, kiểm tra, khen thưởng
a) Nội dung chi:
- Chi hội nghị tập huấn nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết
hoạt động ủy thác vốn cho vay qua NHCSXH để cho vay theo các nội dung quy định
tại văn bản này.
- Chi công tác tuyên truyền, hướng dẫn trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Chi hỗ trợ hàng tháng cho cán bộ được phân công
trực tiếp quản lý, điều hành nguồn vốn ngân sách ủy thác cho vay. Căn cứ vào
nguồn thu thực tế, quyết định mức hỗ trợ tối đa không quá 50% tiền lương hiện
hưởng.
- Chi mua sắm dụng cụ văn phòng phục vụ công tác
cho vay từ nguồn vốn ngân sách ủy thác qua NHCSXH.
- Chi cho công tác khảo sát, điều tra và đánh giá
việc ủy thác vốn qua NHCSXH cho vay các đối tượng quy định, soạn thảo và ban
hành quy định, hướng dẫn thực hiện quy định này.
- Chi khen thưởng cho đơn vị, cá nhân có nhiều
thành tích trong công tác quản lý vốn cho vay, sử dụng hiệu quả vốn vay. Mức
chi đối với tập thể là 02 lần mức lương cơ sở/năm, cá nhân là 01 lần mức lương
cơ sở/năm (vận dụng theo Thông tư 54/2016/TT-BTC).
b) Mức chi: Thực hiện theo các quy định hiện hành của
Trung ương và tỉnh Thái Bình. Trường hợp nội dung mua sắm không có định mức chi
thì thực hiện trên cơ sở giá thực tế thị trường, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
c) Lập dự toán, quyết toán:
Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt
dự toán chi tiết làm cơ sở thực hiện trong năm, tổng hợp quyết toán chung trong
báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình gửi cơ quan tài chính thẩm tra quyết
toán theo quy định chế độ kế toán, tài chính hiện hành. Số kinh phí được giao
quản lý sử dụng trong năm còn lại được chuyển sang năm sau để tiếp tục theo
dõi, quản lý và sử dụng.
Điều 16. Về xử lý nợ rủi ro
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân
khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt
hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý
để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH từng thời kỳ.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro:
Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh), Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
NHCSXH có trách nhiệm thẩm định theo quy định các hồ
sơ đề nghị xử lý nợ bị rủi ro, tổng hợp gửi Sở Tài chính (đối với nguồn vốn
ngân sách cấp tỉnh) Phòng Tài chính-Kế hoạch (đối với nguồn vốn ngân sách cấp
huyện) báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định xử lý nợ bị rủi ro.
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro:
a) Đối với các khoản nợ vay từ nguồn vốn ngân sách
cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh bị rủi ro: Nguồn vốn để xử lý nợ bị
rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của tỉnh đã được Chi nhánh
NHCSXH tỉnh trích lập và quản lý theo quy định.
b) Đối với các khoản cho vay từ nguồn vốn ngân sách
cấp huyện ủy thác qua Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện bị rủi ro: Nguồn vốn để
xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng cấp huyện đã được
Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện trích lập theo quy định.
4. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ
bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân
sách cấp tỉnh, cấp huyện; Cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp
với NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn
vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch
NHCSXH cấp huyện.
Điều 17. Về lập dự toán, phân
bổ nguồn vốn
1. Lập dự toán:
Hàng năm, cùng với lập dự toán ngân sách. Trên cơ sở
kết quả thẩm tra về số lượng đối tượng vay của NHCSXH; Báo cáo tình hình thực tế
cho vay trong năm và dự kiến vốn thu hồi trong năm tiếp theo; Căn cứ khả năng
ngân sách và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, Sở Tài chính phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội
đồng nhân dân tỉnh bổ sung vốn ủy thác qua NHCSXH để thực hiện cho vay theo quy
định.
Đối với ngân sách cấp huyện, căn cứ chính sách cho
vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, đối tượng chính sách khác, trên
cơ sở tổng hợp nhu cầu vay vốn tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách cấp
mình, Phòng Tài chính-Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bổ sung vốn ủy thác qua Phòng Giao dịch
NHCSXH để cho vay tại địa phương.
2. Về việc phân bổ nguồn vốn:
a) Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác:
Chi nhánh NHCSXH tỉnh chủ trì phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phân bổ nguồn vốn vay cho các huyện,
thành phố.
b) Đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác:
Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện chủ trì phối hợp Phòng Tài chính-Kế hoạch
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch phân bổ nguồn vốn vay cho
các xã, phường, thị trấn.
c) Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp
huyện có trách nhiệm cho các đối tượng vay theo đúng quyết định kế hoạch phân bổ
nguồn vốn vay đã được Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
phê duyệt.
Điều 18. Chế độ báo cáo
1. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua
Chi nhánh NHCSXH tỉnh:
a) Chi nhánh NHCSXH tỉnh có trách nhiệm báo cáo tổng
nguồn vốn còn lại, kết quả cho vay, tình hình thu hồi vốn, phân bổ lãi cho vay
từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
để rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 10/7, báo
cáo 6 tháng cuối năm và báo cáo năm gửi trước 15/01 năm sau; các báo cáo đột xuất
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác qua
Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện:
a) Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo tổng nguồn vốn còn lại, kết quả cho vay, tình hình thu hồi vốn, phân bổ
lãi cho vay từ nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác gửi Phòng Tài chính-Kế hoạch
để rà soát tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 10/7, báo
cáo 6 tháng cuối năm và báo cáo năm gửi trước 15/01 năm sau; các báo cáo đột xuất
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và đề nghị của Phòng Tài chính-Kế hoạch.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Phân công trách nhiệm:
1. Chi nhánh NHCSXH tỉnh:
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo các
Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện quản lý nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện
ủy thác cho vay đúng đối tượng, đúng quy định; đảm bảo sử dụng hiệu quả và bảo
toàn nguồn vốn được ủy thác quản lý.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
a) Chỉ đạo các Phòng Lao động Thương binh và Xã hội
tuyên truyền, phổ biến các chính sách quy định của Nhà nước, của tỉnh về hỗ trợ
vốn vay ủy thác qua NHCSXH. Hướng dẫn các địa phương xác định đối tượng hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và đối tượng chính sách khác có nhu cầu
vay vốn đăng ký với NHCSXH để được tiếp cận vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả.
b) Chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung các đối tượng chính sách khác được vay vốn theo
quy định.
c) Chủ trì tổng hợp các khó khăn, vướng mắc liên
quan đến các đối tượng được vay vốn, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết theo quy định.
3. Sở Tài chính:
a) Tham mưu, đề xuất, bố trí nguồn vốn ngân sách cấp
tỉnh hàng năm để ủy thác qua NHCSXH; Phối hợp thực hiện kiểm tra kết quả tạo lập
quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại NHCSXH; Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi
ro, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
NHCSXH; Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được.
b) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
giải quyết về các khó khăn, vướng mắc liên quan đến cơ chế ủy thác vốn từ ngân
sách các cấp sang NHCSXH để cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và đối
tượng chính sách khác vay theo quy định tại Quyết định này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ đạo, tổ
chức triển khai quy định theo phân cấp và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng
chương trình cho vay theo Quy chế này.
Có kiến nghị với các cấp có thẩm quyền (đối với nguồn
vốn ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện) xử lý các khoản nợ rủi ro của người vay.
6. Các sở, ngành, các đơn vị có liên quan: Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức triển khai thực hiện theo quy định này.
Điều 20. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.