NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
--------------
|
Số:
21/2008/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẠI LÝ ĐỔI NGOẠI TỆ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Đại lý đổi ngoại
tệ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
công báo và thay thế Quyết định số 1216/2003/QĐ-NHNN ngày 09/10/2003 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế hoạt động của bàn đổi ngoại tệ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ
chức tín dụng được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối, các tổ chức làm Đại lý đổi
ngoại tệ và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra)
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ QLNH.
|
THỐNG
ĐỐC
Nguyễn Văn Giàu
|
QUY CHẾ
ĐẠI LÝ ĐỔI NGOẠI TỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 7 năm 2008 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
1. Quy chế này
điều chỉnh hoạt động đổi ngoại tệ của tổ chức làm Đại lý đổi ngoại tệ cho Tổ chức
tín dụng được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối (dưới đây gọi là Tổ chức tín dụng
được phép) trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động đổi ngoại tệ của
các Tổ chức tín dụng được phép thực hiện theo quy định của Tổng Giám đốc (Giám
đốc) Tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định về mạng lưới hoạt động của
Tổ chức tín dụng.
3. Hoạt động đổi đồng tiền của
nước có chung biên giới với Việt Nam thực hiện theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật khác và không chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Đối
tượng làm Đại lý đổi ngoại tệ.
Các tổ chức kinh tế thuộc mọi
thành phần (sau đây gọi là tổ chức) có đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy
chế này được làm Đại lý đổi ngoại tệ cho các Tổ chức tín dụng được phép trên cơ
sở hợp đồng Đại lý đổi ngoại tệ giữa Tổ chức tín dụng và tổ chức.
Đại lý đổi ngoại tệ chỉ được hoạt
động sau khi được Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (dưới đây gọi là Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố) trên địa bàn
cấp Giấy chứng nhận đăng ký Đại lý đổi ngoại tệ.
Điều 3. Địa
điểm đặt Đại lý đổi ngoại tệ
1. Cơ sở lưu trú du lịch (bao gồm
các khách sạn, các khu nghỉ dưỡng cao cấp v.v…) đã được cơ quan quản lý nhà nước
về du lịch xếp hạng từ 3 (ba) sao trở lên;
2. Cửa khẩu quốc tế (đường bộ,
đường không, đường thủy);
3. Khu vui chơi giải trí có thưởng
dành riêng cho người nước ngoài;
4. Văn phòng bán vé của các hãng
hàng không, hàng hải, du lịch của nước ngoài và văn phòng bán vé quốc tế của
các hãng hàng không Việt Nam;
5. Khu du lịch, trung tâm thương
mại, siêu thị có nhiều khách nước ngoài tham quan, mua sắm.
Điều 4. Hoạt
động của Đại lý đổi ngoại tệ.
1. Các đại lý đổi ngoại tệ chỉ
được hoạt động dưới hình thức dùng Đồng Việt Nam mua ngoại tệ tiền mặt của cá
nhân và không được bán ngoại tệ tiền mặt cho cá nhân lấy đồng Việt Nam (trừ các
Đại lý đổi ngoại tệ đặt tại các khu cách ly ở các cửa khẩu quốc tế).
2. Các Đại lý đổi ngoại tệ đặt tại
các khu cách ly ở các cửa khẩu quốc tế được bán ngoại tệ tiền mặt cho cá nhân
mang hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp theo quy định tại Điều
8 Quy chế này.
3. Một tổ chức
chỉ được làm Đại lý đổi ngoại tệ cho một Tổ chức tín dụng và tổ chức có thể thỏa
thuận đặt Đại lý đổi ngoại tệ ở một hoặc nhiều địa điểm trên địa bàn nơi tổ chức
có trụ sở chính hoặc chi nhánh. Tên và địa điểm các Đại lý này phải được ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký Đại lý đổi ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn cấp.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Điều
kiện để được làm Đại lý đổi ngoại tệ.
Tổ chức có nhu cầu làm Đại lý đổi
ngoại tệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Là tổ chức được thành lập và
hoạt động theo luật pháp Việt Nam;
2. Có địa điểm đặt Đại lý đổi
ngoại tệ theo quy định tại Điều 3 Quy chế này. Tổ chức có thể đặt Đại lý đổi
ngoại tệ tại hoặc ngoài trụ sở chính, trụ sở chi nhánh;
3. Có cơ sở vật chất đáp ứng được
yêu cầu hoạt động của Đại lý đổi ngoại tệ như: nơi giao dịch riêng biệt (phòng
hoặc quầy giao dịch không gắn liền với các hoạt động kinh doanh khác, chỉ
chuyên làm dịch vụ đổi ngoại tệ) trong đó trang bị đầy đủ các phương tiện làm
việc như: bàn ghế, điện thoại, máy fax, két sắt, bảng thông báo tỷ giá công
khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy nhiệm và tên
Đại lý đổi ngoại tệ;
4. Nhân viên trực tiếp làm ở Đại
lý đổi ngoại tệ phải có Giấy xác nhận do Tổ chức tín dụng ủy
nhiệm cấp, xác nhận đã được đào tạo, tập huấn kỹ năng nhận biết ngoại tệ thật,
giả; cách thức ghi hóa đơn, cập nhật số liệu vào sổ sách kế toán; có trình độ
tiếng Anh tối thiểu để giao tiếp với người nước ngoài khi thực hiện nghiệp vụ đổi
ngoại tệ …;
5. Có quy trình nghiệp vụ đổi
ngoại tệ, có biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình đổi ngoại tệ.
Điều 6. Hợp
đồng Đại lý đổi ngoại tệ
Các tổ chức tín dụng được phép
trước khi ký kết các hợp đồng Đại lý đổi ngoại tệ phải căn cứ quy định tại Điều
5 Quy chế này để tiến hành kiểm tra địa điểm đặt Đại lý, trang thiết bị, cơ sở
vật chất và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên của Đại lý, đồng thời yêu cầu tổ
chức xuất trình các giấy tờ, chứng từ chứng minh đáp ứng đầy đủ điều kiện làm Đại
lý để ký hợp đồng đại lý đổi ngoại tệ. Hợp đồng Đại lý đổi ngoại tệ phải bao gồm
các nội dung chính sau:
1. Tên, địa chỉ đặt trụ sở
chính, số điện thoại cần liên hệ của các bên ký kết hợp đồng;
2. Tên, địa chỉ các Đại lý đổi
ngoại tệ (phường-xã, quận-huyện, tỉnh-thành phố);
3. Quy định Đại lý đổi ngoại tệ
chỉ được mua ngoại tệ bằng tiền mặt (trừ các Đại lý đặt ở khu cách ly tại các cửa
khẩu quốc tế) và bán lại số ngoại tệ tiền mặt đổi được (ngoài số ngoại tệ tồn
quỹ được để lại) cho Tổ chức tín dụng ủy nhiệm;
4. Quy định về nguyên tắc xác định
tỷ giá mua, bán (đối với Đại lý đặt ở các khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế)
đối với khách hàng và tỷ giá bán lại ngoại tệ tiền mặt cho Tổ
chức tín dụng ủy nhiệm phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối; quy định
các loại phí hoa hồng đại lý (nếu có);
5. Quy định về quy trình nghiệp
vụ đổi ngoại tệ trong đó bao gồm việc ghi chép, xuất hóa đơn cho khách hàng và
lưu giữ chứng từ, hóa đơn, sổ sách và quy định về chế độ hạch toán, kế toán, chế
độ báo cáo …;
6. Quyền lợi và nghĩa vụ của các
bên tham gia hợp đồng, trong đó quy định rõ Đại lý đổi ngoại tệ phải thực hiện
đúng quy trình nghiệp vụ đổi ngoại tệ; quy định định kỳ Tổ chức tín dụng phải
kiểm tra hoạt động của các Đại lý để đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng và các quy
định của pháp luật.
7. Thỏa thuận về mức tồn quỹ được
để lại và thời hạn phải bán số ngoại tệ tiền mặt mua được cho Tổ
chức tín dụng ủy nhiệm.
Điều 7. Thủ
tục, hồ sơ cấp và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký Đại lý đổi ngoại tệ.
1. Các tổ chức
sau khi đã ký hợp đồng làm Đại lý đổi ngoại tệ với Tổ chức tín dụng được phép sẽ
gửi hồ sơ đăng ký cho Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn
nơi có nhu cầu đặt Đại lý đổi ngoại tệ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Đại
lý đổi ngoại tệ, hồ sơ gồm:
a. Đơn đăng ký Đại lý đổi ngoại
tệ (Phụ lục 1);
b. Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực Hợp đồng Đại lý đổi ngoại tệ đã ký với Tổ chức tín dụng ủy
nhiệm.
c. Bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh,
thành phố trên địa bàn nơi tổ chức đặt Đại lý đổi ngoại tệ xem xét, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký Đại lý đổi ngoại tệ.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận
đăng ký Đại lý đổi ngoại tệ cho tổ chức đặt tại đại lý đổi ngoại tệ tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi tổ chức đặt trụ sở chính, Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố cấp Giấy chứng nhận phải gửi một bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký cho Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố
nơi tổ chức có trụ sở chính để biết và theo dõi.
Điều 8. Bán
ngoại tệ cho cá nhân xuất cảnh về nước.
Đại lý đổi ngoại tệ đặt tại khu
cách ly ở các cửa khẩu quốc tế được bán ngoại tệ tiền mặt cho cá nhân mang hộ
chiếu nước ngoài khi xuất cảnh theo các quy định sau đây:
1. Bán từ 1.000 USD (Một nghìn
Đôla Mỹ) trở xuống hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương cho cá
nhân đã làm xong thủ tục xuất cảnh trên cơ sở xuất trình hộ chiếu.
2. Bán trên 1.000 USD (Một nghìn
Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương cho cá nhân đã làm
xong thủ tục xuất cảnh. Khi bán ngoại tệ, Đại lý đổi ngoại tệ yêu cầu người mua
xuất trình hộ chiếu, hóa đơn (biên lai) đã đổi ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng
được phép hoặc các Đại lý đổi ngoại tệ tại Việt Nam. Thời hạn hiệu lực của hóa
đơn (biên lai) được sử dụng để mua lại ngoại tệ đã đổi trước đây là 90 ngày kể
từ ngày ghi trên hóa đơn (biên lai) đổi ngoại tệ. Đại lý đổi ngoại tệ phải thu
hồi hóa đơn (biên lai) đã đổi ngoại tệ trước đây.
Mức ngoại tệ cá nhân được mua lại
tối đa không quá số ngoại tệ đã đổi ghi trên hóa đơn (biên lai).
Điều 9. Thời
hạn bán ngoại tệ, mức tồn quỹ ngoại tệ.
1. Đại lý đổi ngoại tệ phải bán
toàn bộ số ngoại tệ mua được (ngoài số ngoại tệ tồn quỹ được để lại) cho Tổ chức tín dụng ủy nhiệm vào cuối mỗi ngày làm việc. Trong
trường hợp địa điểm đặt Đại lý đổi ngoại tệ cách xa Tổ chức
tín dụng ủy nhiệm, đi lại khó khăn thì Tổ chức tín dụng căn cứ vào tình
hình thực tế để thỏa thuận với tổ chức về thời hạn bán số ngoại tệ tiền mặt mua
được nhưng tối đa không quá 7 (bảy) ngày làm việc.
2. Đại lý đổi ngoại tệ được tồn
quỹ hàng ngày một số lượng tiền lẻ ngoại tệ tiền mặt để phục vụ hoạt động đổi
ngoại tệ theo thỏa thuận giữa Tổ chức tín dụng ủy nhiệm với
tổ chức làm Đại lý đổi ngoại tệ nhưng tối đa không quá 2.000 USD (hai nghìn
đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương. Trường hợp Đại lý
đổi ngoại tệ có nhu cầu tăng mức tồn quỹ ngoại tệ trên 2.000 USD, tổ chức làm Đại
lý đổi ngoại tệ phải có văn bản giải trình lý do gửi Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi đặt Đại lý đổi ngoại tệ để xem xét, giải
quyết.
3. Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tăng mức tồn quỹ của tổ chức
làm Đại lý đổi ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố căn cứ
vào tình hình và nhu cầu thực tế trên địa bàn, trên cơ sở thỏa thuận giữa Tổ chức tín dụng ủy nhiệm với tổ chức làm Đại lý đổi ngoại
tệ để có ý kiến trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hay không chấp thuận việc
tăng hạn mức tồn quỹ của Đại lý đổi ngoại tệ.
Điều 10.
Trách nhiệm của Đại lý đổi ngoại tệ.
1. Niêm yết, thông báo công khai
tỷ giá mua ngoại tệ tiền mặt với đồng Việt Nam tại địa điểm đặt Đại lý đổi ngoại
tệ và thực hiện mua ngoại tệ với khách hàng theo đúng tỷ giá đã niêm yết, thông
báo. Riêng Đại lý đổi ngoại tệ đặt tại khu cách ly cửa khẩu quốc tế niêm yết,
thông báo công khai tỷ giá mua, bán ngoại tệ tiền mặt với đồng Việt Nam và thực
hiện mua, bán ngoại tệ với khách hàng theo đúng tỷ giá đã niêm yết, thông báo.
2. Tỷ giá mua, bán ngoại tệ giữa
tổ chức tín dụng và Đại lý được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng Đại lý
giữa Tổ chức tín dụng ủy nhiệm với tổ chức làm Đại lý đổi
ngoại tệ, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
3. Thực hiện chế độ ghi chép hóa
đơn mua, bán ngoại tệ, cập nhật số liệu và sổ sách kế toán theo hướng dẫn của Tổ chức tín dụng ủy nhiệm, phù hợp với chế độ hạch toán, kế
toán hiện hành. Đại lý đổi ngoại tệ cho Tổ chức tín dụng ủy
nhiệm nào thì sử dụng hóa đơn của Tổ chức tín dụng ủy
nhiệm đó. Khi thực hiện đổi ngoại tệ, Đại lý đổi ngoại tệ phải giao một liên
hóa đơn cho khách hàng.
4. Đại lý đổi ngoại tệ phải chấp
hành đúng các quy định trong hợp đồng Đại lý đổi ngoại tệ và các quy định tại
Quy chế này.
5. Trong quá trình hoạt động,
khi Đại lý đổi ngoại tệ phát hiện trường hợp khách hàng sử dụng các loại ngoại
tệ giả, ngoại tệ không còn giá trị lưu hành làm phương tiện mua bán, Đại lý đổi
ngoại tệ có trách nhiệm lập biên bản, tạm giữ số ngoại tệ này và thông báo cho
cơ quan có trách nhiệm để tiến hành điều tra, xử lý.
Điều 11.
Trách nhiệm của Tổ chức tín dụng ủy nhiệm.
1. Tổ chức tín dụng được phép
căn cứ vào nhu cầu mở rộng mạng lưới đổi ngoại tệ và việc đáp ứng đủ điều kiện
làm Đại lý đổi ngoại tệ của tổ chức để xem xét ký hợp đồng Đại lý đổi ngoại tệ.
2. Tổ chức các lớp ngắn ngày để
đào tạo, tập huấn kỹ năng nhận biết ngoại tệ thật giả và cách thức ghi hóa đơn,
ghi chép sổ sách và cấp Giấy xác nhận cho nhân viên của Đại lý đổi ngoại tệ.
3. Cung cấp phần mềm cho các Đại
lý để quản lý và theo dõi hoạt động đổi ngoại tệ tùy theo điều kiện của Tổ chức
tín dụng và tổ chức làm Đại lý đổi ngoại tệ.
4. Kiểm tra, kiểm soát định kỳ
hoặc đột xuất đối với hoạt động đổi ngoại tệ của Đại lý do mình ủy nhiệm. Nếu
phát hiện Đại lý đổi ngoại tệ vi phạm các quy định tại Hợp đồng đại lý và các
quy định tại Quy chế này thì Tổ chức tín dụng tùy theo tính chất và mức độ vi
phạm để có biện pháp xử lý thích hợp.
5. Trong trường hợp phải thanh
lý hợp đồng Đại lý đổi ngoại tệ, trong vòng 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
thanh lý hợp đồng, Tổ chức tín dụng phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn biết để thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đổi ngoại tệ đã cấp và chấm dứt hoạt động đổi ngoại tệ của Đại lý.
Điều 12.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố.
1. Chỉ đạo và hướng dẫn các Tổ
chức tín dụng trên địa bàn chấp hành đầy đủ các quy định tại Quy chế này trong
việc ủy nhiệm đại lý đổi ngoại tệ cho các tổ chức.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động
đổi ngoại tệ của các Đại lý đổi ngoại tệ theo định kỳ hoặc đột xuất và xử lý những
vi phạm nếu có theo quy định tại điều 14 Quy chế này.
3. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại
lý đổi ngoại tệ cho các tổ chức trên cơ sở các quy định của Quy chế này.
4. Báo cáo định kỳ hành quý theo
quy định tại điều 15 Quy chế này hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về tình hình hoạt động đổi ngoại tệ của các Đại lý trên địa bàn.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Đối
với các Giấy phép làm Đại lý đổi ngoại tệ đã được cấp trước ngày có hiệu lực của
Quy chế này.
Các Tổ chức tín dụng có trách
nhiệm rà soát lại các hợp đồng Đại lý đổi ngoại tệ đã ký với các tổ chức làm Đại
lý đổi ngoại tệ trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành. Đối với tổ chức có
Đại lý đổi ngoại tệ đang hoạt động không đáp ứng các quy định tại Điều 3, Điều
5, Điều 6 Quy chế này, Tổ chức tín dụng phải thông báo cho tổ chức làm Đại lý đổi
ngoại tệ biết và trong vòng 3 (ba) tháng kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực sẽ
tiến hành thanh lý hợp đồng Đại lý đổi ngoại tệ và yêu cầu tổ chức đó nộp lại
Giấy phép làm Đại lý đổi ngoại tệ đã cấp cho Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh,
thành phố trên địa bàn.
Các Đại lý đổi ngoại tệ đáp ứng
các quy định tại Điều 3, Điều 5, Điều 6 Quy chế này vẫn được tiếp tục hoạt động
nhưng phải nộp lại Giấy phép làm Đại lý đổi ngoại tệ đã cấp trước đây cho Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn để thực hiện việc chuyển đổi
thành Giấy chứng nhận đăng ký Đại lý đổi ngoại tệ. Thời hạn để chuyển đổi từ Giấy
phép sang Giấy chứng nhận đăng ký Đại lý đổi ngoại tệ là 3 (ba) tháng kể từ
ngày Quy chế này có hiệu lực.
Các bàn đổi ngoại tệ trực thuộc
tổ chức tín dụng được phép vẫn tiếp tục hoạt động bình thường không phải làm thủ
tục chuyển đổi đăng ký và thực hiện theo các quy định của Tổ chức tín dụng phù
hợp với quy định về mạng lưới hoạt động của Tổ chức tín dụng.
Điều 14. Kiểm
tra và xử lý vi phạm.
1. Tổ chức
tín dụng ủy nhiệm có trách nhiệm hướng dẫn và định kỳ (tối thiểu một tháng
một lần) hoặc đột xuất kiểm tra hoạt động của các Đại lý đổi ngoại tệ trong việc
chấp hành các quy định tại hợp đồng Đại lý đổi ngoại tệ và Quy chế này.
2. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh, thành phố có trách nhiệm định kỳ hàng năm và đột xuất kiểm tra, thanh
tra, giám sát hoạt động đổi ngoại tệ của các Đại lý đổi ngoại tệ trên địa bàn
theo quy định tại Quy chế này.
3. Khi phát hiện Đại lý đổi ngoại
tệ có vi phạm các quy định về hoạt động đổi ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh, thành phố căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm, có quyền tạm thời
đình chỉ hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký Đại lý đổi ngoại tệ đã cấp và
thông báo cho Tổ chức tín dụng ủy nhiệm để hủy bỏ hợp đồng
Đại lý đã ký với tổ chức làm Đại lý đổi ngoại tệ.
4. Trường hợp Tổ
chức tín dụng ủy nhiệm liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của Đại
lý đổi ngoại tệ thì Tổ chức tín dụng ủy nhiệm cũng bị xử
phạt hành chính trong lĩnh vực về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo các quy định
về xử lý vi phạm hành chính.
5. Tổ chức
tín dụng ủy nhiệm có 2 (hai) Đại lý đổi ngoại tệ trở lên trong vòng 12 (mười
hai) tháng vi phạm quy định tại Quy chế này sẽ không được ký kết mới các hợp đồng
Đại lý đổi ngoại tệ với các tổ chức khác trong vòng 12 (mười hai) tháng kể từ
ngày phát hiện sai phạm lần thứ hai.
6. Tổ chức
tín dụng ủy nhiệm có 3 (ba) Đại lý đổi ngoại tệ trở lên trong vòng 12 (mười
hai) tháng vi phạm quy định tại Quy chế này thì sẽ không tiếp tục ký kết các hợp
đồng Đại lý đổi ngoại tệ với các tổ chức khác.
7. Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định trong Quy chế này thì tùy theo mức độ, tính chất của hành vi vi phạm
mà có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 15. Chế
độ báo cáo.
1. Hàng quý, trước ngày 5 (năm)
tháng đầu quý sau, các tổ chức làm Đại lý đổi ngoại tệ phải báo cáo Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt Đại lý đổi ngoại tệ về tình hình đổi
ngoại tệ trong quý (Phụ lục 3).
2. Hàng quý, trước ngày 15 (mười
lăm) tháng đầu quý sau, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố tổng hợp
tình hình đổi ngoại tệ trên địa bàn trong quý và báo cáo về Ngân hàng Nhà nước
(Vụ Quản lý Ngoại hối) (Phụ lục 4).
|
THỐNG
ĐỐC
Nguyễn Văn Giàu
|
Phụ lục 1
TÊN
TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
---------------
|
Số:
_____/CV
|
……,
ngày … tháng … năm …….
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ ĐẠI LÝ ĐỔI NGOẠI TỆ
Kính
gửi:
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh Tỉnh (Thành phố) ……….
|
Tên tổ chức:
Địa chỉ tại:
Số điện thoại:
…………………..
Số Fax: …………
Quyết định thành lập số:
Cơ quan cấp: ……. ngày …………
Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số:
Cơ quan cấp: ……… ngày …………
Lĩnh vực kinh doanh:
Vốn điều lệ:
Tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam
số:
Tại Ngân hàng:
Tài khoản tiền gửi Ngoại tệ số:
Tại Ngân hàng:
Đề nghị cơ quan xem xét, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký Đại lý đổi ngoại tệ theo hợp đồng Đại lý đổi ngoại tệ số …..
ngày …… đã ký với ……. (tên tổ chức tín dụng) tại các địa điểm sau:
Số TT
|
Tên Đại lý đổi ngoại tệ
|
Địa chỉ
|
Điện thoại
|
1.
|
Đại lý đổi ngoại tệ số 1
|
|
|
2.
|
Đại lý đổi ngoại tệ số 2
|
|
|
3.
|
Đại lý đổi ngoại tệ số 3
|
|
|
4.
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng
các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành và các quy định của pháp luật khác
có liên quan.
Tài liệu kèm theo
-
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
|
Phụ lục 2
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
Chi nhánh Tỉnh, thành phố ….
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
--------------
|
Số:
|
……,
ngày … tháng … năm …….
|
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẠI LÝ ĐỔI NGOẠI TỆ
GIÁM
ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ.....
- Căn cứ Nghị định số
160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
ngoại hối;
- Căn cứ quy chế hoạt động của
bàn đổi ngoại tệ ban hành kèm theo Quyết định số
/2008/QĐ-NHNN
ngày tháng
năm của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Xét đơn đăng ký Đại lý đổi ngoại
tệ của ……….. (tên tổ chức).
CHỨNG
NHẬN:
Điều 1. ………….. (tên tổ chức)
Địa chỉ: …………..
Điện thoại: …………
Fax:
………………….
Quyết định thành lập số:
Cơ quan cấp: …….. ngày ………..
Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số: Cơ quan
cấp: …….. ngày ………..
đã đăng ký làm Đại lý đổi ngoại
tệ tại các địa điểm sau đây:
Số TT
|
Tên Đại lý đổi ngoại tệ
|
Địa chỉ
|
Điện thoại
|
1.
|
Đại lý đổi ngoại tệ số 1
|
|
|
2.
|
Đại lý đổi ngoại tệ số 2
|
|
|
3.
|
Đại lý đổi ngoại tệ số 3
|
|
|
4.
|
|
|
|
Điều 2. Trong quá trình
làm Đại lý đổi ngoại tệ, ….. (tên tổ chức) phải tuân thủ quy định tại Quy chế đại
lý đổi ngoại tệ và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Nơi nhận:
- Tổ chức;
- TCTD ký hợp đồng Đại lý;
- Lưu.
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
|
Phụ lục 3
Tên TCKT
Tên/Số Đại lý đổi ngoại tệ:
Địa chỉ: (nơi đặt bàn đổi ngoại tệ)
ĐT:
|
|
|
……,
ngày … tháng … năm …….
|
Kính
gửi:
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh Tỉnh (Thành phố) ……….
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐỔI NGOẠI TỆ
(Quý ……. năm ……….)
Đơn
vị: Quy USD
Tên
đại lý đổi ngoại tệ
|
Tồn
quỹ đầu quý
|
Doanh
số mua ngoại tệ trong quý
|
Doanh
số bán ngoại tệ cho khách hàng (đối với đại lý tại khu cách lý cửa khẩu)
|
Doanh
số bán ngoại tệ cho TCTD
|
Tồn
quỹ cuối quý
|
Đại
lý đổi ngoại tệ số 1
|
|
|
|
|
|
Đại
lý đổi ngoại tệ số 2
|
|
|
|
|
|
…………
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
(Tỷ giá quy đổi ra USD đối với
ngoại tệ không phải là đô la Mỹ lấy vào thời điểm báo cáo)
LẬP
BIỂU
|
KIỂM
SOÁT
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên & đóng dấu)
|
Phụ lục 4
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Chi nhánh tỉnh, thành phố …………
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ ĐỔI NGOẠI
TỆ
(Quý ……. năm ……….)
|
Số
lượng Đại lý
|
Doanh
số mua ngoại tệ (quy USD)
|
Doanh
số bán ngoại tệ cho khách hàng (quy USD)
|
Doanh
số bán cho TCTD (quy USD)
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
LẬP
BIỂU
|
KIỂM
SOÁT
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên & đóng dấu)
|