ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
165/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 23 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định
số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số nội dung quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 164/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận về việc phê duyệt Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Trù bị thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận tại Tờ trình số 75/TTr-BTB ngày 29 tháng 4
năm 2008 về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận (gồm
7 Chương, 32 Điều).
Điều 2.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận có trách nhiệm triển khai thực hiện Điều lệ
này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Ninh Thuận; thành viên Ban Trù bị thành lập Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận; Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 165/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi và nơi đặt trụ sở chính.
1. Tên gọi:
- Tên tiếng Việt: Quỹ bảo lãnh tín
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận;
- Tên tiếng Việt gọi tắt: Quỹ bảo
lãnh tín dụng Ninh Thuận;
- Tên giao dịch quốc tế: The
Ninh Thuan Credit Guarantee Fund For Medium And Small Enterprises;
- Tên giao dịch quốc tế viết tắt:
NCGF.
2. Trụ sở: số 30, đường 16 tháng
4, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Số điện thoại: 068.825128 - Fax:
068.830404.
3. Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng
tỉnh), là một tổ chức tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận thành lập và
quản lý toàn diện; hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo hoàn vốn và
bù đắp chi phí. Có chức năng chủ yếu là cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo đúng đối tượng, đúng quy định hiện
hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
4. Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư
cách pháp nhân độc lập, có vốn điều lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại
các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
5. Hoạt động bảo lãnh tín dụng của
Quỹ bảo lãnh tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; được bù
đắp rủi ro do nguyên nhân khách quan khi thực hiện bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 2. Thời
hạn hoạt động, hình thức và phạm vi bảo lãnh.
1. Thời hạn hoạt động: Quỹ bảo
lãnh tín dụng hoạt động không thời hạn và theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Hình thức và phạm vi bảo
lãnh: Quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ ký hợp đồng bảo lãnh tín dụng giữa Quỹ bảo lãnh
tín dụng, Tổ chức tín dụng và khách hàng theo từng hợp đồng vay vốn (bao gồm
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 3. Vốn
điều lệ của Quỹ.
1. Vốn điều lệ: 30 (ba mươi) tỷ
đồng.
2. Cơ cấu vốn điều lệ:
- Vốn ngân sách Nhà nước cấp: 30
(ba mươi) tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 100%;
- Vốn góp của các tổ chức khác:
không có.
Chương II
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 4. Mục
tiêu và đối tượng được bảo lãnh tín dụng.
1. Mục tiêu của Quỹ bảo lãnh tín
dụng là nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa huy động bổ sung nguồn vốn tín dụng để đầu tư, ứng dụng thiết bị công
nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, phát huy tính chủ động, sáng tạo,
nâng cao năng lực quản lý, tăng năng suất, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh
tranh trên thị trường, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao
động, đóng góp vào nguồn thu ngân sách ngày càng tăng của địa phương.
2. Đối tượng được cấp bảo lãnh
tín dụng: Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm xem xét cấp bảo lãnh tín dụng
cho khách hàng là những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xếp vào
loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa
là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 (mười) tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người”, gồm:
a) Các doanh nghiệp thành lập và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
b) Các doanh nghiệp thành lập và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
c) Các hợp tác xã thành lập và
hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
d) Các hộ kinh doanh cá thể đăng
ký theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh;
e) Các chủ trang trại, các hộ
nông dân, ngư dân, … thực hiện dự án nuôi trồng thủy sản, đánh bắt xa bờ, trồng
cây công nghiệp, chăn nuôi, …
Ngoài ra, nếu có các đối tượng khác
sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định trên cơ sở báo cáo và tham mưu của
Hội đồng quản lý và Ban Điều hành Quỹ.
3. Những trường hợp sau đây
không được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng đối với chủ doanh nghiệp
là: cha, mẹ ruột; cha, mẹ của vợ (hoặc chồng), vợ, chồng, con của thành viên Hội
đồng quản lý, Ban Kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc, cán bộ thực hiện thẩm định
của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 5. Điều
kiện được bảo lãnh tín dụng:
1. Có dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả vốn vay đúng hạn, có vốn tự có
tham gia tối thiểu 10% tổng giá trị dự án đầu tư.
2. Có tổng giá
trị tài sản để thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật
tối thiểu bằng 30% giá trị khoản vay.
3. Không có các khoản nợ đọng
thuế, nợ vay quá hạn tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác tại thời
điểm cấp bảo lãnh tín dụng.
4. Các trường hợp cá biệt khác,
doanh nghiệp không hội đủ điều kiện trên nhưng xét thấy cần thiết phải hỗ trợ bảo
lãnh tín dụng để vay vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển thì Giám đốc
Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 6. Mức
bảo lãnh tín dụng:
1. Quỹ bảo
lãnh tín dụng chỉ cấp bảo lãnh tín dụng tối đa bằng 80% phần chênh lệch giữa
giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng tại tổ chức
tín dụng.
2. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa
cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 7. Thời
hạn bảo lãnh tín dụng.
Thời hạn bảo lãnh tín dụng cho
khách hàng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã được thoả thuận giữa
khách hàng và tổ chức tín dụng.
Điều 8. Phí
bảo lãnh tín dụng, bao gồm:
1. Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh
tín dụng bằng 50.000 (năm mươi ngàn) đồng cho một đơn xin cấp bảo lãnh tín dụng
và được nộp cho Quỹ bảo lãnh tín dụng cùng với hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng.
2. Phí bảo lãnh tín dụng bằng
0,8%/năm tính trên số tiền được bảo lãnh tín dụng. Thời hạn thu phí bảo lãnh
tín dụng được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thoả thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín
dụng và khách hàng, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
Điều 9. Hồ
sơ xin bảo lãnh tín dụng.
1. Đơn xin bảo lãnh tín dụng của
khách hàng.
2. Các văn bản, tài liệu chứng
minh khách hàng có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều
5 của Điều lệ này.
Điều 10. Thẩm
định hồ sơ và quyết định bảo lãnh tín dụng.
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có
trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp của các tài liệu, tính khả thi, khả năng
hoàn vốn vay của dự án phát triển sản xuất kinh doanh do khách hàng gửi đến.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng có
trách nhiệm xây dựng quy trình thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư, phương
án sản xuất kinh doanh của khách hàng theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và
phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định
và quyết định bảo lãnh tín dụng.
3. Chậm nhất sau 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín
dụng phải xem xét việc bảo lãnh tín dụng cho khách hàng. Quyết định bảo lãnh
tín dụng cho khách hàng được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Hợp đồng bảo
lãnh tín dụng giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng; đồng
thời phát hành thư bảo lãnh tín dụng cho các tổ chức tín dụng theo từng hợp đồng
vay vốn. Trường hợp từ chối không bảo lãnh tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Điều 11.
Quyền và nghĩa vụ các bên.
1. Quyền và nghĩa vụ của Quỹ bảo
lãnh tín dụng:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp
các giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng
theo quy định tại Điều 5 Điều lệ này;
b) Thực hiện thẩm định phương án
tài chính và phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh
do khách hàng gửi đến;
c) Thu phí bảo lãnh tín dụng
theo quy định;
d) Phối hợp với tổ chức tín dụng
kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của khách hàng;
e) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình theo cam kết với tổ chức tín dụng và khách hàng;
g) Có quyền từ chối bảo lãnh tín
dụng đối với khách hàng không phải là đối tượng hoặc không đủ điều kiện tại Điều
4 và Điều 5 Điều lệ này;
h) Đề nghị tổ chức tín dụng chấm
dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy khách hàng có những dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
i) Cung cấp thông tin và báo cáo
định kỳ, đột xuất cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức
tín dụng thực hiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản
hướng dẫn thi hành; đồng thời có trách nhiệm thông báo ngay cho Quỹ bảo lãnh
tín dụng khi có quyết định xử lý cơ cấu lại nợ của khách hàng.
3. Quyền và nghĩa vụ của người
được bảo lãnh:
a) Yêu cầu Quỹ bảo lãnh tín dụng
thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
b) Cung cấp đầy đủ các thông tin
và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh theo yêu cầu của Quỹ bảo lãnh tín dụng,
tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông
tin và tài liệu này;
c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
Quỹ bảo lãnh tín dụng và tổ chức tín dụng;
d) Thực hiện đầy đủ các cam kết
trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích;
e) Nộp phí bảo lãnh tín dụng cho
Quỹ bảo lãnh tín dụng đầy đủ, đúng thời hạn;
g) Phải bồi hoàn đầy đủ cho Quỹ
bảo lãnh tín dụng về những khoản nợ, lãi và chi phí phát sinh mà Quỹ bảo lãnh
tín dụng đã trả thay.
Điều 12. Bội
số bảo lãnh tín dụng.
Bội số bảo lãnh tín dụng của Quỹ
bảo lãnh tín dụng trong 3 (ba) năm đầu không vượt quá 5 (năm) lần so với vốn hoạt
động của Quỹ. Những năm tiếp theo thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 13. Thực
hiện cam kết bảo lãnh.
1. Khi đến hạn khách hàng không
trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho tổ chức tín dụng, sau khi tổ chức tín
dụng đã áp dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ (bao gồm giãn nợ, gia hạn nợ) mà
khách hàng vẫn không trả được nợ, tổ chức tín dụng phải thông báo bằng văn bản
cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Sau khi nhận được thông báo,
Quỹ bảo lãnh tín dụng phải tiến hành trả nợ cho tổ chức tín dụng thay cho khách
hàng theo phần trách nhiệm cam kết bảo lãnh của mình.
3. Khi tổ chức tín dụng phát mãi
tài sản thế chấp của khách hàng để thu hồi nợ đối với khoản nợ có tài sản thế
chấp, thì sau khi thu hồi nợ từ tiền phát mãi tài sản, phần chênh lệch còn lại
(nếu có) tổ chức tín dụng có trách nhiệm chuyển trả lại cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 14. Nhận
nợ và bồi hoàn bảo lãnh.
Khách hàng được bảo lãnh có
trách nhiệm nhận nợ bắt buộc và hoàn trả Quỹ bảo lãnh tín dụng số tiền Quỹ đã
trả thay cho khách hàng được bảo lãnh. Kể từ thời điểm Quỹ bảo lãnh tín dụng trả
thay cho khách hàng, khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn theo quy định của
pháp luật trên số tiền Quỹ bảo lãnh tín dụng đã trả thay.
Điều 15. Rủi
ro và xử lý rủi ro trong bảo lãnh.
- Trường hợp khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoàn trả theo hợp đồng cho vay bắt buộc
do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt
hại tài sản, do Nhà nước điều chỉnh chính sách thì được khoanh nợ, xoá nợ hoặc
miễn giảm lãi tiền vay theo quy định của pháp luật;
- Đối với trường hợp chuyển đổi
sở hữu, xử lý khó khăn về tài chính cho khách hàng đang có nợ vay bắt buộc của
Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ bảo
lãnh tín dụng ban hành;
- Trường hợp Quỹ dự phòng nghiệp
vụ không đủ để cho vay bắt buộc đối với khách hàng và bù đắp những khoản nợ đã
cho vay bắt buộc nhưng không thu hồi được thì Quỹ bảo lãnh tín dụng được sử dụng
số vốn hoạt động của mình để thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo lãnh thay cho khách
hàng.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 16. Bộ
máy quản lý và điều hành của Quỹ:
Bộ máy quản lý và điều hành của
Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm có Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát thuộc Hội đồng quản
lý và Ban Điều hành.
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm,
khen thưởng và kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng của Quỹ bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh
tín dụng có 5 thành viên gồm 1 Chủ tịch Hội đồng quản lý là Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; 1 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc Sở Tài chính và 1
Phó Giám đốc Sở Tài chính là thành viên thường trực, 2 thành viên còn lại là đại
diện lãnh đạo của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh.
Điều 17. Hội
đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, bổ sung, sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Thông qua phương án hoạt động,
kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Giám sát, kiểm tra các hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ bảo lãnh tín dụng.
5. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật thành viên Ban Kiểm soát.
6. Xem xét báo cáo của Ban Kiểm
soát, giải quyết các khiếu nại theo quy định; được sử dụng con dấu của Quỹ bảo
lãnh tín dụng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng.
7. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 18. Chế
độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật và các quy định
dưới đây:
1. Hội đồng quản lý làm việc
theo chế độ tập thể; họp thường kỳ mỗi quý ít nhất một lần để xem xét và quyết
định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi cần thiết, Hội
đồng quản lý có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Quỹ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý, hoặc Trưởng Ban Kiểm soát, hoặc Giám đốc, hoặc
trên 50% số thành viên Hội đồng quản lý đề nghị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý triệu
tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản lý; trường hợp vắng mặt,
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý triệu tập và chủ trì cuộc họp.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu họp
Hội đồng quản lý phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý và các đại
biểu được mời dự họp trước ngày họp 5 (năm) ngày.
Các cuộc họp Hội đồng quản lý đều
phải được ghi biên bản và được tất cả các thành viên dự họp ký tên vào biên bản.
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản lý phải được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết tán
thành. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có
ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý. Ý kiến biểu quyết của thành viên Hội đồng
quản lý có thể bằng văn bản.
Thành viên Hội đồng quản lý có ý
kiến khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý thì có quyền bảo lưu
ý kiến của mình và được báo cáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; trong thời
gian chưa có quyết định của cơ quan có thẩm quyền vẫn phải chấp hành nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản lý, ý kiến bảo lưu được lập thành văn bản có chữ
ký của người bảo lưu và được lưu trữ kèm theo nghị quyết và quyết định có liên
quan của phiên họp.
4. Hội đồng quản lý họp để thảo
luận nội dung công việc mà công việc đó có liên quan đến chức năng quản lý Nhà
nước của tỉnh thì phải mời đại diện có thẩm quyền của các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan dự họp; nội dung công
việc có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong cơ quan Quỹ,
thì phải mời đại diện Công đoàn Quỹ đến dự. Đại diện của cơ quan, tổ chức được
mời dự họp nói trên có quyền phát biểu, nhưng không tham gia biểu quyết.
5. Nghị quyết và quyết định của
Hội đồng quản lý có tính bắt buộc thi hành đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng và các
đơn vị có liên quan.
6. Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cần thiết liên quan đến hoạt
động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo yêu cầu của Hội đồng quản lý.
7. Các thành viên Hội đồng quản
lý có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin được cung cấp.
8. Chi phí hoạt động của Hội đồng
quản lý, của Ban Kiểm soát, kể cả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội
đồng quản lý, thành viên Ban kiểm soát và bộ phận giúp việc Hội đồng quản lý được
tính vào chi phí quản lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Giám đốc bảo đảm các điều
kiện và phương tiện làm việc cần thiết cho Hội đồng quản lý và Ban Kiểm soát.
Điều 19. Ban
Kiểm soát:
Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản lý kiểm soát toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng:
1. Ban Kiểm soát Quỹ bảo lãnh
tín dụng có 3 thành viên, trong đó có Trưởng Ban. Thành viên Ban Kiểm soát phải
có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
Kiểm soát:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp
hành chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ nghiệp vụ trong hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ, đảm bảo an toàn tài sản
Nhà nước, tài sản của Quỹ; báo cáo với Hội đồng quản lý Quỹ kết quả kiểm tra,
giám sát và kiến nghị các biện pháp xử lý;
b) Tiến hành công việc một cách
độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Có trách nhiệm trình bày báo
cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, báo cáo thẩm định về quyết toán
tài chính tại các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng nhưng không
được biểu quyết;
d) Xem xét trình Hội đồng quản lý
Quỹ giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có quan hệ với Quỹ bảo
lãnh tín dụng.
Điều 20.
Ban Điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
và một số cán bộ chuyên môn giúp việc:
1. Giám đốc là đại diện pháp nhân
của Quỹ bảo lãnh tín dụng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng:
a) Cùng với Chủ tịch Hội đồng quản
lý ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để quản lý, sử dụng theo
Điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
b) Tham mưu trình Hội đồng quản
lý
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
và điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Quy chế hoạt động nội bộ của
Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Phương án hoạt động, phương án
sử dụng lợi nhuận.
- Những thay đổi về thành viên của
Ban Kiểm soát.
- Lựa chọn tổ chức kiểm toán độc
lập để kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán các hoạt động của Quỹ bảo lãnh
tín dụng.
- Báo cáo tài chính tổng hợp và
quyết toán hằng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
và Phó các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
d) Tổ chức thực hiện phương án
hoạt động, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế khi được Hội đồng quản lý phê
duyệt;
e) Điều hành và quyết định các vấn
đề có liên quan đến các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng pháp luật,
theo Quy định này và quyết định của Hội đồng quản lý; chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
f) Đại diện cho Quỹ bảo lãnh tín
dụng trong quan hệ tố tụng, tranh chấp, giải thể, phá sản;
g) Được quyết định áp dụng các
biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch
hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, sau đó phải
báo cáo ngay Hội đồng quản lý và Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết;
h) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền đối
với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình;
i) Báo cáo Hội đồng quản lý và
các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kết quả
hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng;
k) Các quyền và nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật, Quy định này và quyết định của Hội đồng quản lý.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó
Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng:
Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều
hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động
của Quỹ; thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của Quỹ khi được ủy quyền, chịu
trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc, Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo nhiệm vụ được Giám đốc phân công phụ
trách.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của
Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng là người giúp việc
cho Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách.
Trách nhiệm và quyền hạn của Kế
toán trưởng thực hiện theo quy định của Luật Kế toán hiện hành.
Chương IV
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 21. Quỹ
bảo lãnh tín dụng thực hiện chế độ tài chính, mở sổ sách kế toán ghi chép chứng
từ, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định của pháp luật đối với
doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Năm tài chính của Quỹ bảo lãnh
tín dụng từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 (năm dương lịch);
- Năm tài chính đầu tiên của Quỹ
bảo lãnh tín dụng tính từ ngày có Quyết định thành lập đến 31 tháng 12 (năm
dương lịch) của năm đó;
- Năm tài chính cuối cùng của Quỹ
bảo lãnh tín dụng tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày có Quyết định giải thể, sáp
nhập, phá sản (năm dương lịch) của năm đó.
Điều 22. Vốn
hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả,
đảm bảo an toàn theo các quy định sau:
1. Cấp bảo lãnh tín dụng cho
khách hàng theo quy định tại Điều lệ này.
2. Đầu tư mua sắm tài sản cố định
phục vụ cho hoạt động cuả Quỹ bảo lãnh tín dụng tối đa không quá 7% vốn điều lệ
của Quỹ. Toàn bộ công tác đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín
dụng phải được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư,
xây dựng và mua sắm hàng hoá, tài sản. Hằng năm Quỹ bảo lãnh tín dụng phải xây
dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định trình Hội đồng quản lý xem xét
phê duyệt và thực hiện công tác đầu tư, mua sắm trong phạm vi kế hoạch được duyệt.
3. Gửi tại các tổ chức tín dụng
trong nước đóng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
4. Mua trái phiếu Chính phủ.
5. Thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo
lãnh của Quỹ đối với tổ chức tín dụng khi khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đầy đủ cho tổ chức tín dụng.
Điều 23. Quỹ
dự phòng nghiệp vụ.
Quỹ dự phòng nghiệp vụ được
trích lập từ chi phí bằng 50% số phí bảo lãnh tín dụng thu được từ khách hàng.
Quỹ dự phòng nghiệp vụ dùng để:
- Cho vay bắt buộc đối với khách
hàng theo phần trách nhiệm cam kết bảo lãnh của Quỹ trong trường hợp khách hàng
không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho tổ chức tín dụng. Số nợ cho
vay bắt buộc mà Quỹ bảo lãnh tín dụng thu hồi được sẽ được bồi hoàn vào Quỹ dự
phòng nghiệp vụ;
- Bù đắp những khoản nợ đã cho
khách hàng vay bắt buộc nhưng không thu hồi được nợ. Việc xử lý tài chính đối với
những khoản cho vay bắt buộc nhưng không thu được, Quỹ bảo lãnh tín dụng thực
hiện theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành và quy định của pháp luật;
- Trường hợp Quỹ dự phòng nghiệp
vụ không đủ để cho vay bắt buộc đối với khách hàng và bù đắp những khoản nợ đã
cho vay bắt buộc nhưng không thu hồi được nợ thì Quỹ bảo lãnh tín dụng được sử
dụng vốn hoạt động của mình để thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo lãnh thay cho
khách hàng.
Điều 24.
Lương, phụ cấp của cán bộ, nhân viên, thành viên Hội đồng
quản lý và Ban Kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo chế độ Nhà nước
quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 25.
Thu nhập, chi phí và chênh lệch thu - chi của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín
dụng: là số thực thu trong năm, bao gồm:
a) Thu phí bảo lãnh tín dụng;
b) Thu phí thẩm định hồ sơ xin cấp
bảo lãnh tín dụng;
c) Thu lãi tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng trong tỉnh;
d) Thu lãi đầu tư trái phiếu
Chính phủ;
e) Thu lãi nợ cho vay quá hạn
(cho vay bắt buộc) đối với khách hàng;
f) Thu khác, bao gồm cả thu từ
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, ...
Các khoản thu của Quỹ bảo lãnh
tín dụng được hạch toán đầy đủ vào thu nhập và phải có hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
2. Chi phí của Quỹ bảo lãnh tín
dụng: là khoản thực chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, có
hoá đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực hiện theo quy định của
pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định, Quỹ bảo lãnh tín dụng căn cứ
vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu và chịu
trách nhiệm trước pháp luật. Các khoản chi phí phải nằm trong kế hoạch tài
chính năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt, bao gồm:
a) Chi phí hoạt động bảo lãnh
tín dụng:
- Chi trích lập quỹ dự phòng
nghiệp vụ.
- Các khoản chi khác phát sinh
trong quá trình cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng;
b) Chi cho người lao động, gồm:
- Chi tiền lương, tiền công và
các khoản chi mang tính chất tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc
trực tiếp tại Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Chi phụ cấp cho thành viên Hội
đồng quản lý, Ban Kiểm soát làm việc bán chuyên trách.
- Các khoản chi ăn ca, chi lao động
nữ, chi bảo hộ lao động, chi trang phục giao dịch, chi trợ cấp thôi việc cho
người lao động theo quy định hiện hành.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và kinh phí Công đoàn;
c) Chi cho hoạt động quản lý
công vụ: văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu, công tác phí, giao dịch, tập huấn
nghiệp vụ, …
d) Chi về tài sản: mua sắm, sửa
chữa, nhượng bán, thanh lý, khấu hao, mua bảo hiểm, bảo dưỡng tài sản, …
e) Chi về nộp thuế, phí, lệ phí;
f) Các khoản chi phí hợp lý, hợp
lệ khác theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn.
3. Chênh lệch thu chi tài chính
hằng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng
số chi phí, được dùng để trích lập các quỹ như sau:
a) Trường hợp thu nhập lớn hơn
chi phí:
- Trích 15% để lập Quỹ dự trữ: để
bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Trích 10% để hình thành Quỹ dự
phòng tài chính: để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong
quá trình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi đã được bù đắp bằng tiền
bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và Quỹ
dự phòng nghiệp vụ.
- Trích 30% để hình thành Quỹ đầu
tư phát triển nghiệp vụ: để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới trang
thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Trích lập hai quỹ khen thưởng,
phúc lợi tối đa bằng 3 (ba) tháng lương thực hiện trong năm.
Quỹ khen thưởng dùng để khen thưởng
định kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, công nhân viên làm việc trong Quỹ bảo lãnh
tín dụng; thưởng cho các cá nhân và tổ chức ngoài Quỹ bảo lãnh tín dụng có quan
hệ kinh tế với Quỹ bảo lãnh tín dụng đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng
đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Quỹ phúc lợi dùng để đầu tư xây
dựng hoặc sửa chữa, bảo dưỡng các công trình phúc lợi của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ
nhân viên Quỹ bảo lãnh tín dụng; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất
cho cán bộ nhân viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Số còn lại dùng để bổ sung vốn
hoạt động thuộc phần vốn góp Nhà nước;
b) Trường hợp thu nhập nhỏ hơn
chi phí: Quỹ bảo lãnh tín dụng được quyền chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn
chi phí sang năm sau, thời gian chuyển chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí
không quá 5 (năm) năm. Sau 5 (năm) năm nếu không chuyển hết số chênh lệch thu
nhập nhỏ hơn chi phí, Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định giảm vốn hoạt động, tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ bảo lãnh tín
dụng.
Điều 26.
Quản lý các khoản thu nhập, chi phí và hạch toán kế toán
cũng như các khoản bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo hệ thống
tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành và theo quy định tại Thông tư số
93/2004/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một nội dung
Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Chương V
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN,
CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 27.
Báo cáo hằng năm:
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng lập báo
cáo tài chính hằng năm theo quy định của Pháp luật và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài chính; báo cáo tài chính phải được kiểm toán độc lập kiểm toán trong thời
gian 90 (chín mươi) ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính và gởi báo cáo tài
chính hằng năm cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Báo cáo tài chính hằng năm phải
phản ảnh một cách trung thực và khách quan tình hình lãi lỗ của Quỹ bảo lãnh
tín dụng trong năm tài chính và tình hình hoạt động của Quỹ cho đến thời điểm lập
báo cáo.
Điều 28.
Công bố thông tin:
Bảng tóm tắt nội dung báo cáo
tài chính hàng năm đã được kiểm toán được thông báo đến Hội đồng quản lý và chủ
sở hữu góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Chương VI
CÁC MỐI QUAN HỆ CỦA QUỸ
BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 29. Mối
quan hệ công tác:
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quỹ bảo lãnh tín dụng chịu sự chỉ
đạo toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực
hiện bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận, có trách nhiệm báo cáo toàn bộ hoạt động thuộc lĩnh vực bảo lãnh tín dụng
trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất; đồng thời
tổ chức triển khai các Quyết định, Chỉ thị và văn bản khác của Ủy ban nhân dân
tỉnh có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Đối với các cơ quan chuyên
môn ở Bộ, ngành Trung ương: Quỹ bảo lãnh tín dụng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ và chấp hành các chế độ báo cáo theo quy định.
3. Đối với các sở, cơ quan ngang
sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Quỹ bảo lãnh tín dụng có mối quan hệ
bình đẳng, phối hợp để thực hiện tốt những nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thực hiện tốt những hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành của các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có liên quan đến các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thuộc tỉnh: Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh để hướng dẫn, giám sát và kiểm tra
các hoạt động của các đối tượng có liên quan đến việc bảo lãnh tín dụng.
5. Đối với các ngân hàng thương
mại và tổ chức tín dụng: Quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức tín dụng thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tình
hình sản xuất kinh doanh, xác định khả năng tài chính của các khách hàng để đôn
đốc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng cho vay vốn và các vấn đề
khác có liên quan đến bảo lãnh.
6. Đối với khách hàng: khách
hàng có trách nhiệm báo cáo và chịu sự kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất của
Quỹ bảo lãnh tín dụng về tình hình hoạt động của khách hàng có liên quan đến
giao dịch được bảo lãnh tín dụng. Nội dung báo cáo, chế độ kiểm tra của Quỹ bảo
lãnh tín dụng do các bên thoả thuận và được ghi trong Hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30.
Mọi tranh chấp và tố tụng giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với
pháp nhân, thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng được giải quyết theo quy định tại Điều lệ này và các quy định
khác của pháp luật hiện hành.
Điều 31.
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng được
thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành của
pháp luật đối với doanh nghiệp.
Điều 32.
Trong quá trình thực hiện xét thấy cần thiết phải sửa đổi,
bổ sung Điều lệ, Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.