NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2019/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG QUA TÀI KHOẢN THANH TOÁN CỦA
KHÁCH HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày
20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số
80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về
thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh
toán của khách hàng tại Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc cung ứng dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích, bao gồm: chuyển tiền, thu hộ, chi hộ bằng đồng Việt Nam không qua tài khoản
thanh toán của khách hàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
(sau đây gọi là tổ chức cung ứng dịch vụ).
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán
không qua tài khoản thanh toán của khách hàng tại Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích (sau đây gọi là khách hàng sử dụng dịch vụ).
Điều 3. Chứng từ sử dụng trong
thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ quy định quy cách, mẫu
biểu, in ấn, phát hành chứng từ sử dụng trong thanh toán đảm bảo phù hợp với
quy trình thanh toán của từng loại hình dịch vụ và quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Việc lập, ký, kiểm soát, luân chuyển, quản lý, sử
dụng và bảo quản chứng từ thanh toán đảm bảo theo đúng quy định pháp luật về chế
độ chứng từ kế toán.
3. Đối với chứng từ điện tử các thông tin dữ liệu
trong chứng từ phải được kiểm soát đầy đủ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và tính
toàn vẹn của thông tin. Đồng thời, chứng từ phải được kiểm soát, quản lý bảo mật
để ngăn ngừa tránh việc lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép thông tin bất hợp
pháp.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ THANH TOÁN KHÔNG QUA TÀI KHOẢN THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Điều 4. Dịch vụ chuyển tiền
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện cung ứng dịch
vụ chuyển tiền đảm bảo xử lý nhanh chóng, chặt chẽ, chính xác, an toàn, bảo mật
đúng pháp luật; xây dựng, ban hành quy trình nội bộ, trong đó phải có các nội
dung sau:
a) Quy định rõ các khâu xử lý như: lập, đối chiếu
kiểm soát, lưu trữ chứng từ chuyển tiền; xử lý lệnh chuyển tiền; sai sót và điều
chỉnh sai sót, tra soát, khiếu nại; hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành,
theo dõi sổ sách kế toán đầy đủ;
b) Quy định cụ thể hạn mức chuyển tiền, nhận tiền tại
các điểm cung cấp dịch vụ của mình phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng
kỹ thuật, bộ máy vận hành để đảm bảo an toàn, đúng pháp luật trong quá trình thực
hiện;
c) Quy định trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, cá
nhân quản lý, vận hành và thực hiện quy trình chuyển tiền, tối thiểu có các nội
dung: thực hiện đúng quy trình, giao dịch thanh toán, các quy định về an toàn,
bảo mật, trách nhiệm phối hợp tra soát, xử lý các khiếu nại và chịu trách nhiệm
đền bù các thiệt hại cho khách hàng do lỗi của mình gây ra;
d) Các quy định liên quan khác.
2. Xử lý lệnh chuyển tiền
a) Khi nhận yêu cầu chuyển tiền, nhân viên của tổ
chức cung ứng dịch vụ có trách nhiệm kiểm soát các thông tin trên mẫu chuyển tiền.
Sau khi kiểm soát, nếu chứng từ thanh toán do khách hàng lập hợp pháp, hợp lệ
và số tiền mặt khách hàng nộp khớp đúng với số tiền ghi trên lệnh chuyển tiền,
nhân viên ký chứng từ, làm thủ tục chuyển tiền đi cho khách hàng. Chậm nhất
trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được chứng từ thanh toán hợp pháp,
hợp lệ của khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ phải xử lý và hoàn tất việc
chuyển tiền đi cho khách hàng;
b) Khi nhận được lệnh chuyển tiền đến, tổ chức cung
ứng dịch vụ phục vụ bên thụ hưởng phải kiểm tra chứng từ đảm bảo hợp pháp, hợp
lệ và thực hiện hạch toán ngay vào tài khoản thích hợp và thông báo cho bên thụ
hưởng đến nhận tiền hoặc giao tiền tại địa chỉ bên chuyển tiền yêu cầu theo thỏa
thuận;
c) Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ phục vụ bên
thụ hưởng đã thông báo cho bên thụ hưởng, nhưng bên thụ hưởng không đến nhận tiền
hoặc không liên hệ được với bên thụ hưởng để thông báo nhận tiền, trong vòng tối
đa 30 ngày kể từ ngày nhận lệnh chuyển tiền đến, tổ chức cung ứng dịch vụ làm
thủ tục trả lại tiền cho bên chuyển tiền.
3. Sai sót và điều chỉnh sai sót, tra soát, khiếu nại
trong chuyển tiền
a) Khi phát hiện việc chuyển tiền có sai sót hoặc
chênh lệch số liệu trong chuyển tiền (gọi chung là sai sót), các bên liên quan
phải có biện pháp xử lý điều chỉnh theo đúng quy định, đảm bảo số liệu chính
xác, thống nhất không để ảnh hưởng đến hoạt động chuyển tiền hoặc gây thiệt hại
cho khách hàng. Việc điều chỉnh sai sót trong chuyển tiền phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
(i) Tuân thủ chặt chẽ quy định và phương pháp điều
chỉnh sai sót trong kế toán và thanh toán chuyển tiền: sai sót ở khâu nào sửa
chữa điều chỉnh ở khâu đó, nghiêm cấm việc tự ý sửa chữa số liệu điều chỉnh sai
sót;
(ii) Cá nhân, tổ chức gây ra sai sót hoặc vi phạm
quy định và phương pháp điều chỉnh sai sót, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
bị xử lý và bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho các bên liên quan theo quy
định của pháp luật;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ quy định cụ thể thời hạn
khách hàng sử dụng dịch vụ được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại đối với tổ chức
cung ứng dịch vụ, nhưng không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch yêu
cầu tra soát;
c) Tổ chức cung ứng dịch vụ có trách nhiệm xử lý đề
nghị tra soát, khiếu nại của khách hàng sử dụng dịch vụ, đảm bảo tuân thủ tối
thiểu các quy định sau:
(i) Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông
tin tra soát, khiếu nại qua tổng đài điện thoại (có ghi âm) và qua các địa điểm
giao dịch của tổ chức cung ứng dịch vụ; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản
mà khách hàng đã cung cấp cho tổ chức cung ứng dịch vụ;
(ii) Xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại
để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận
thông tin qua tổng đài điện thoại, tổ chức cung ứng dịch vụ yêu cầu khách hàng
bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của tổ
chức cung ứng dịch vụ làm căn cứ chính thức để xử lý tra soát, khiếu nại. Trường
hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện
theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
(iii) Tổ chức cung ứng dịch vụ có trách nhiệm trả lời
hoặc xử lý kịp thời các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trong thời hạn theo
thỏa thuận nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận được yêu cầu khiếu nại
của khách hàng sử dụng dịch vụ theo quy định tại điểm c(i) Khoản này;
d) Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:
(i) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ
ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, tổ chức cung ứng dịch
vụ phải chịu trách nhiệm trả tiền cho khách hàng và bồi thường thiệt hại (tối
đa không quá số tiền chuyển) nếu do lỗi sai sót của mình gây ra và/hoặc sai sót
không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận với khách hàng sử dụng
dịch vụ;
Trường hợp sai sót do lỗi của khách hàng (bên chuyển
tiền), tổ chức cung ứng dịch vụ phối hợp với bên chuyển tiền để xử lý lệnh khi
chưa chi trả tiền cho bên thụ hưởng và hoàn trả lại tiền cho bên chuyển tiền nếu
bên chuyển tiền có yêu cầu;
(ii) Trong trường hợp hết thời hạn giải quyết tra
soát, khiếu nại được quy định tại điểm c Khoản này mà vẫn chưa xác định được
nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, tổ
chức cung ứng dịch vụ thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý, nếu không
thỏa thuận được phương án xử lý thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Dịch vụ thu hộ và dịch
vụ chi hộ
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ xây dựng, ban hành quy
trình nội bộ về dịch vụ thu hộ và dịch vụ chi hộ, trong đó, đảm bảo quy định rõ
các bước, khâu xử lý, các nội dung kiểm tra, kiểm soát, quy định trách nhiệm cụ
thể cho từng đơn vị, cá nhân thực hiện quy trình, đảm bảo nhanh chóng, chính
xác, an toàn, đúng pháp luật.
2. Hợp đồng/văn bản thỏa thuận về dịch vụ thu hộ,
chi hộ
Để thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, bên nhờ thu hoặc
bên trả tiền phải cung cấp cho tổ chức cung ứng dịch vụ các văn bản, tài liệu cần
thiết liên quan đến số tiền phải thu hoặc phải trả làm điều kiện để tổ chức
cung ứng dịch vụ thực hiện việc thu hộ, chi hộ tiền. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thực hiện thu hộ, chi hộ theo đúng nội dung hợp đồng/văn bản thỏa thuận với bên
nhờ thu hoặc bên trả tiền và phù hợp quy định pháp luật có liên quan.
Căn cứ vào từng loại hình dịch vụ thu hộ, chi hộ, tổ
chức cung ứng dịch vụ giao kết hợp đồng/văn bản thỏa thuận với khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo có các nội dung cơ bản:
a) Số hợp đồng/văn bản thỏa thuận;
b) Thời điểm (ngày, tháng, năm) lập;
c) Tên, địa chỉ của các bên tham gia;
d) Thỏa thuận về thời hạn xử lý các giao dịch thanh
toán, quyết toán;
đ) Phạm vi cung cấp dịch vụ;
e) Đối tượng khách hàng;
g) Địa điểm giao dịch;
h) Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo
mật;
i) Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;
k) Trách nhiệm phối hợp xử lý tra soát, khiếu nại,
tranh chấp rủi ro trong quá trình thực hiện, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm
của các bên trong việc tiếp nhận thông tin từ khách hàng, thời gian xử lý,
trách nhiệm và phương án đền bù các tổn thất phát sinh;
l) Quy định về phí thu hộ, chi hộ;
m) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp
với quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Quyền hạn và trách nhiệm
của khách hàng sử dụng dịch vụ
1. Khách hàng được quyền yêu cầu và nhận thông báo,
hướng dẫn và cảnh báo từ tổ chức cung ứng dịch vụ để nhận biết và phòng tránh rủi
ro khi sử dụng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách
hàng.
2. Khách hàng được khiếu nại và yêu cầu tổ chức
cung ứng dịch vụ bồi thường thiệt hại khi: tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện
giao dịch thanh toán chậm so với thỏa thuận, không thực hiện giao dịch thanh
toán hoặc chuyển nhầm địa chỉ người nhận, sai thông tin người nhận, sai nội
dung giao dịch với thông tin mà khách hàng đã cung cấp hoặc chuyển thiếu số tiền
mà khách hàng đã nộp để chuyển đi, thu phí dịch vụ thanh toán không qua tài khoản
thanh toán của khách hàng không đúng loại phí hoặc vượt quá mức phí mà tổ chức
cung ứng dịch vụ đã công bố và các vi phạm khác theo thỏa thuận với khách hàng.
3. Khách hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực các thông tin và chứng từ thanh toán mà mình cung cấp;
tự bảo vệ các bí mật thông tin giao dịch của mình để đảm bảo an toàn, bảo mật
trong giao dịch thanh toán; thông báo kịp thời cho tổ chức cung ứng dịch vụ khi
phát hiện thấy có sai sót, nhầm lẫn trong giao dịch thanh toán hoặc nghi ngờ
thông tin giao dịch bị lợi dụng.
4. Không được sử dụng các dịch vụ thanh toán cho
các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi
phạm pháp luật khác.
5. Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy
định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Quyền hạn và trách nhiệm
của tổ chức cung ứng dịch vụ
1. Có quyền từ chối hoặc chấm dứt cung cấp dịch vụ
thanh toán cho khách hàng khi khách hàng không đáp ứng đầy đủ các quy định pháp
luật hoặc vi phạm hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận giữa các bên, vi phạm quy định
pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.
2. Trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, hệ thống công
nghệ thông tin tại các địa điểm cung ứng dịch vụ bảo đảm cung ứng dịch vụ thanh
toán thông suốt, bảo mật và an toàn.
3. Có biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán tại hệ
thống, đồng thời phải duy trì tổng số dư tài khoản thanh toán tại ngân hàng và
lượng tiền mặt tại đơn vị mình luôn lớn hơn số tiền phải trả cho khách hàng tại
thời điểm thực hiện các giao dịch thanh toán.
4. Ban hành các cơ chế quản lý rủi ro: nhận diện
các rủi ro, phân nhóm các loại rủi ro xảy ra đối với từng loại hình dịch vụ
cung ứng, bảo mật và bảo đảm tính toàn vẹn, chính xác của thông tin dữ liệu
liên quan đến các giao dịch, có biện pháp đánh giá, kiểm soát, phòng ngừa rủi
ro và tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
5. Ban hành quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu
tra soát, khiếu nại, tranh chấp; cơ chế đền bù, bồi thường thiệt hại đối với
các trường hợp phát sinh rủi ro, sự cố trong quá trình cung ứng dịch vụ.
6. Ban hành quy định về việc giao nhận, bảo quản,
trang bị két sắt tại các địa điểm giao dịch của hệ thống mình, thu, vận chuyển
tiền mặt đảm bảo cuối ngày nộp vào tài khoản thanh toán mở tại ngân hàng, có
phương án phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật; đảm bảo an ninh, an
toàn đối với việc luân chuyển tiền mặt cũng như xác định hạn mức tồn quỹ tiền mặt
cuối ngày cho mỗi điểm giao dịch phù hợp với khả năng quản lý của mình và tính
thanh khoản cho khách hàng sử dụng dịch vụ.
7. Niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch và
đăng tải trên Trang thông tin điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ tối thiểu
các nội dung sau: quy trình thực hiện từng loại dịch vụ giữa tổ chức cung ứng dịch
vụ và khách hàng; quy trình, thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại,
tranh chấp; cơ chế đền bù, bồi thường thiệt hại; các loại phí (đối với các dịch
vụ có thu phí).
8. Quy định cụ thể các nội dung đảm bảo tuân thủ
các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.
9. Cung cấp các thông tin liên quan đến giao dịch
thanh toán, thông tin cá nhân của khách hàng và các thông tin liên quan khác
theo yêu cầu của khách hàng, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định
của pháp luật.
10. Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo
quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Chế độ báo cáo
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ có trách nhiệm báo cáo
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Thanh toán) về tình hình triển khai thực hiện
dịch vụ theo chế độ định kỳ hằng quý (trước ngày 05 của tháng tiếp theo quý báo
cáo) và định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo năm báo cáo)
theo Phụ lục đính kèm Thông tư này.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ có trách nhiệm báo cáo
kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các thông tin liên quan trong các trường
hợp sau:
a) Theo yêu cầu cụ thể của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam để phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước;
b) Khi có phát sinh diễn biến bất thường hoặc sự cố
gây gián đoạn trong hoạt động cung ứng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
19/02/2020.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Thanh toán có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát và phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thanh
tra, giám sát về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản
thanh toán của khách hàng qua tổ chức cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp
luật, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các trường hợp vi phạm
và kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và thông báo cho Vụ
Thanh toán để theo dõi.
3. Cục Công nghệ thông tin phối hợp với Vụ Thanh
toán kiểm tra việc tuân thủ các quy định về an toàn, bảo mật và quản lý rủi ro
trong giao dịch điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ.
4. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành, tổ chức cung ứng dịch vụ có trách nhiệm rà soát quy trình
nội bộ để đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư này và cung cấp cho Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) ngay sau khi ban hành và khi sửa đổi, bổ
sung, thay thế các quy trình này.
5. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Chánh
thanh tra, giám sát ngân hàng và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 5 Điều 10;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TT (5b).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Kim Anh
|
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 38/2019/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam)
Đơn vị báo cáo
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày ….
tháng …. năm
|
BÁO CÁO
VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
Kỳ (Quý/Năm)...
Kính gửi: Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
I. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh
toán của khách hàng mà tổ chức cung cấp
(Báo cáo chi tiết từng loại hình dịch vụ được cung
cấp)
1. Loại hình dịch vụ cung cấp, thời điểm bắt đầu thực
hiện
2. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ (tính đến cuối
kỳ báo cáo), địa điểm giao dịch.
3. Giao dịch thanh toán được thực hiện qua từng dịch
vụ thanh toán (phát sinh trong kỳ báo cáo):
Tổng số lượng giao dịch, bình quân ngày/tháng
Tổng giá trị giao dịch, bình quân ngày/tháng
Tổng giá trị phí dịch vụ thu được từ từng dịch vụ
thanh toán.
4. Ngoài ra, đối với dịch vụ thu hộ, chi hộ cung cấp
thêm danh sách các tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp đồng thỏa thuận
thu hộ, chi hộ với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, nêu cụ thể loại hình dịch
vụ thu hộ, chi hộ.
5. Danh sách ngân hàng, tổ chức trung gian thanh
toán (nếu có) tham gia vào triển khai dịch vụ thanh toán không qua tài khoản
thanh toán của khách hàng.
6. Liệt kê chi tiết các loại phí quy định liên quan
đến dịch vụ thanh toán cung ứng. Khi có sự thay đổi trong biểu phí cần báo cáo
và gửi về Ngân hàng Nhà nước để theo dõi và quản lý.
II. Khó khăn, vướng mắc
III. Đề xuất, kiến nghị
Người lập
|
Kiểm soát
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|