BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2014/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 07 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
CÔNG ÍCH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA THUỘC DỰ TOÁN CHI CỦA
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ
quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng
nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường
thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích.
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư hướng dẫn đấu thầu, đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa quốc gia thuộc dự toán chi của
ngân sách trung ương.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn cơ chế đấu thầu, đặt hàng sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đối với đường thủy nội địa quốc gia thuộc dự toán
chi của ngân sách trung ương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có
liên quan đến đấu thầu, đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa quốc gia thuộc dự toán chi của ngân
sách trung ương.
Điều 3. Sản phẩm, dịch vụ công
ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa
1. Sản phẩm, dịch vụ công ích đối với công tác quản
lý, bảo trì thường xuyên đường thủy nội địa, bao gồm:
a) Điều tra, khảo sát, theo dõi thông báo tình trạng
thực tế luồng chạy tàu, thuyền;
b) Tổ chức giao thông, kiểm tra bảo vệ công trình
thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy
nội địa;
c) Quản lý, lắp đặt, điều chỉnh báo hiệu đường thủy nội địa trên bờ, dưới nước; theo dõi thủy
chí, thủy văn, đếm phương tiện;
d) Nạo vét bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của luồng chạy
tàu, thuyền theo cấp kỹ thuật đường thủy
nội địa đã công bố;
đ) Sửa chữa, bảo trì thường xuyên báo hiệu, phương
tiện, thiết bị, các công trình phục vụ trên tuyến đường thủy nội địa đang khai thác.
2. Sản phẩm, dịch vụ công ích đối với công tác sửa
chữa công trình đường thủy nội địa (sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất), bao gồm:
a) Nạo vét chỉnh trị, thanh thải vật chướng ngại
trong luồng và hành lang bảo vệ luồng;
b) Sửa chữa lớn báo hiệu, phương tiện, thiết bị, hệ
thống kè, công trình chỉnh trị dòng chảy, vật kiến trúc, nhà trạm phục vụ công
tác quản lý đường thủy nội địa;
c) Bổ sung, thay thế báo hiệu, phương tiện, thiết bị
theo định kỳ;
d) Sửa chữa đột xuất công trình đường thủy nội địa
để phòng, chống, khắc phục hậu quả bão lũ, đảm bảo giao thông.
Điều 4. Phương thức cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa
1. Đối với công tác quản lý, bảo trì thường xuyên
đường thủy nội địa: Thực hiện theo phương thức đấu thầu, trường hợp không đáp ứng
đủ các điều kiện đấu thầu thì thực hiện theo phương thức đặt hàng.
2. Đối với công tác sửa chữa công trình đường thủy
nội địa (sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất):
a) Thực hiện theo phương thức đấu thầu, trừ các trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này.
b) Thực hiện theo phương thức đặt hàng trong trường
hợp không đáp ứng đủ các điều kiện đấu thầu đối với: các sản phẩm, dịch vụ công
ích có tính chất xây lắp, mua sắm hàng hóa có giá không lớn hơn 01 tỷ đồng; các
sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất tư vấn có giá không lớn hơn 500 triệu đồng.
c) Đối với công tác sửa chữa đột xuất khắc phục hậu
quả bão, lũ, sự cố thiên tai: thực hiện theo phương thức đặt hàng và phù hợp
theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Thông tư số
37/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt,
bão; ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn trên đường thủy nội địa.
3. Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam căn cứ
quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
và Thông tư này, tính đặc thù của quản lý, bảo trì đường thủy nội địa và tình hình thực tế để quyết định lựa chọn phương
thức thực hiện cho từng sản phẩm, dịch vụ cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định của mình.
Chương II
ĐẤU THẦU SẢN XUẤT VÀ
CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC
GIA
Điều 5. Tổ chức đấu thầu thực
hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy
nội địa
1. Trên cơ sở dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ
Giao thông vận tải giao, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức triển khai đấu
thầu lựa chọn đơn vị thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
quản lý, bảo trì đường thủy nội địa theo quy định tại Chương II
Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ. Việc tổ
chức đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản
lý, bảo trì đường thủy nội địa chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt;
b) Hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt;
c) Thông tin về đấu thầu đã được đăng tải theo quy
định của pháp luật về đấu thầu;
d) Nội dung, danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích đường
thủy nội địa và giá được duyệt: Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo
trì thường xuyên đường thủy nội địa phải có phương án và giá được duyệt; đối với
sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất xây lắp phải có thiết kế kỹ thuật và
giá được duyệt; đối với sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất tư vấn phải có
đề cương (nhiệm vụ) và giá được duyệt; đối với sản phẩm, dịch vụ công ích có
tính chất mua sắm phải có phê duyệt nội dung, danh mục hàng hóa và giá được duyệt.
2. Việc phân chia gói thầu trong quản lý, bảo trì
thường xuyên đường thủy nội địa phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm và quy mô tuyến
luồng. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, mời thầu, lựa chọn
nhà thầu và các công việc khác có liên quan đến đấu thầu thực hiện theo quy định
của Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ và quy
định của pháp luật về đấu thầu.
3. Giá gói thầu sản phẩm, dịch vụ công ích trong quản lý, bảo trì đường thủy nội địa do Chi cục Đường thủy nội địa khu vực
hoặc Ban Quản lý dự án trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao
thông vận tải đối với đường thủy nội địa quốc gia do Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cho địa phương quản lý, bảo trì (sau
đây gọi tắt là Sở Giao thông vận tải) tổ chức lập, thẩm định; Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam phê duyệt.
4. Nhà thầu tham gia đấu thầu thực hiện sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đường thủy nội địa phải có đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Hình thức đấu thầu thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị trong tổ chức đấu thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện trách
nhiệm của người có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu.
2. Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Ban Quản
lý dự án trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải
có trách nhiệm lập, thẩm định và trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt
kế hoạch đấu thầu; thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư và của bên mời thầu
theo quy định của Luật Đấu thầu.
3. Trình tự, thủ tục và các nội dung khác có liên
quan đến lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu; quy trình lựa chọn nhà
thầu; thương thảo, hoàn thiện, ký kết hợp
đồng và các công việc khác có liên quan phải được thực hiện theo quy định của
Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ, quy định của
pháp luật về đấu thầu và quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Nghiệm thu, thanh toán,
quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu
Trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt,
Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Ban Quản lý dự án trực thuộc Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện ký hợp đồng, tổ chức
giám sát, nghiệm thu và thanh toán cho nhà thầu theo quy định; tổng hợp quyết
toán năm, gửi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam xét duyệt theo quy định.
Chương III
ĐẶT HÀNG SẢN XUẤT VÀ
CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC
GIA
Điều 8. Tổ chức đặt hàng thực
hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy
nội địa
1. Trên cơ sở dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ
Giao thông vận tải giao và giá sản phẩm, dịch vụ công ích được duyệt, Chi cục
Đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải ký hợp đồng đặt hàng sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa theo quy định tại Chương
III Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ. Hợp
đồng bao gồm một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Số lượng, khối lượng;
c) Chất lượng và quy cách;
d) Giá, đơn giá;
đ) Mức trợ giá (nếu có);
e) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích
được trợ giá;
g) Giá trị hợp đồng;
h) Thời gian hoàn thành;
i) Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức;
k) Phương thức nghiệm thu, thanh toán;
l) Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và
nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng;
m) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và
thủ tục giải quyết.
Các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung
khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm
thay đổi giá sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa đã
được duyệt.
2. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì
đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng được xác định trên cơ sở
các quy định hiện hành của Nhà nước; do nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ
công ích lập; Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải thẩm
định; Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt.
3. Nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích trong quản lý, bảo trì đường thủy nội địa phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có đăng ký ngành nghề kinh doanh, đăng ký hoạt động
phù hợp, có đủ năng lực về tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất,
trình độ quản lý và tay nghề của người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.
b) Có văn bản đăng ký nhận đặt hàng với Chi cục Đường
thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải về việc thực hiện sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đường thủy nội địa.
Điều 9. Điều chỉnh hợp đồng đặt
hàng
1. Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích trong quản lý, bảo trì đường thủy nội địa chỉ được điều chỉnh
trong các trường hợp sau:
a) Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế - kỹ thuật;
giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích.
b) Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền
lương, giá nguyên, nhiên, vật liệu.
c) Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp
luật ảnh hưởng đến sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao
thông vận tải thực hiện điều chỉnh hợp đồng
đặt hàng sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam; việc chấp thuận điều chỉnh hợp đồng phải tuân thủ các quy định tại khoản 1
Điều này và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao hàng năm.
Điều 10. Nghiệm thu, thanh
toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng
Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao
thông vận tải ký hợp đồng đặt hàng thực
hiện việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán việc sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội theo trình tự, thủ tục quy định
của Nhà nước; tổng hợp quyết toán ngân sách năm, gửi Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam xét duyệt theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định
tại Thông tư này.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận
tải, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
2. Vụ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc thực
hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để xem xét,
giải quyết.
Nơi nhận:
- Như Điều 12;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện KSNDTC, Tòa án NDTC;
- VP BCĐ Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Các Thứ trưởng;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Kho bạc Nhà nước;
- Kho bạc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|