BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
26/2009/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Xử lý ví phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm
2008;
Căn cứ Nghị định số 10/CP
ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của
Quản lý thị trường, Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của
Chinh phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường,
Bộ Công
Thương quy định quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành
chính của lực lượng Quản lý thị trường như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1.Thông tư này quy định Quy
trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng
Quản lý thị trường.
2. Đối với các lĩnh vực kiểm tra
chuyên ngành mà pháp luật có quy định trình tự, thủ tục kiểm tra thì lực lượng
Quản lý thị trường thực hiện trình tự, thủ tục kiểm tra theo lĩnh vực chuyên
ngành đó.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này được áp dụng thống
nhất đối với lực lượng Quản lý thị trường các cấp và công chức Quản lý thị trường
khi thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
1. Khi thực thi nhiệm vụ kiểm
tra, kiểm soát và xử lý hành vi vi phạm hành chính phải tuân thủ Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính, các Nghị định của Chính phủ, quy trình quy định tại
Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật và Quy chế
công tác của Quản lý thị trường.
3. Khi thực thi nhiệm vụ kiểm
tra, xử lý vi phạm nếu cơ quan, công chức Quản lý thị trường được giao nhiệm vụ
chủ trì thì phải sử dụng ấn chỉ của Quản lý thị trường.
Chương II
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ
Mục 1. THU THẬP,
XỬ LÝ THÔNG TIN
Điều 4. Thu
thập thông tin ban đầu
Cán bộ, công chức của lực lượng
Quản lý thị trường có trách nhiệm thu thập thông tin ban đầu được thu thập từ
các nguồn sau:
1. Từ các phương tiện thông tin
đại chúng.
2. Từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức
phối hợp cung cấp.
3. Từ đơn thư khiếu nại, tố cáo,
tố giác vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Do mua tin từ các nguồn liên
quan.
5. Do thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ trinh sát tiếp cận đối tượng của cán bộ, công chức quản lý thị trường
được người có thẩm quyền (Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi
cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường hoặc cấp phó được uỷ
quyền) giao nhiệm vụ trực tiếp, bí mật giám sát theo dõi diễn biến hoạt động của
đối tượng để phát hiện, sơ bộ xác minh, xác định hành vi vi phạm pháp luật.
6. Từ hoạt động kiểm
tra, kiểm soát, quản lý địa bàn.
7. Các nguồn thông tin khác.
Điều 5. Xử
lý thông tin
Thông tin nghiệp vụ được xử lý
theo trình tự sau đây:
1. Người thu thập thông tin có
trách nhiệm:
a) Đánh giá độ tin cậy và phân
tích dữ liệu thông tin thu thập được;
b) Báo cáo kịp thời cho người
có thẩm quyền (Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường, Cục trưởng Cục quản lý thị trường hoặc cấp phó được uỷ quyền).
2. Người có thẩm quyền tiếp nhận
và xử lý thông tin có trách nhiệm:
a) Đánh giá, thẩm tra, xác minh,
khi thấy có dấu hiệu vi phạm thì tổ chức kiểm tra;
b) Đối với thông tin có dấu hiệu
vi phạm nhưng không thuộc thẩm quyền thì chuyển cho người có thẩm quyền.
3. Khi tiến hành hoạt động xử lý
thông tin, công chức quản lý thị trường phải bảo mật thông tin, không được tiết
lộ thông tin cho những người không có thẩm quyền.
Mục 2. TỔ CHỨC
KIỂM TRA
Điều 6. Chuẩn
bị quyết định kiểm tra
Trước khi ra quyết định kiểm
tra, người có thẩm quyền phải chuẩn bị các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Căn cứ để tổ chức kiểm tra.
2. Đối tượng kiểm tra.
3. Nội dung kiểm
tra.
4. Thời gian, địa điểm
tiến hành kiểm tra.
5. Tổ chức lực lượng
kiểm tra.
6. Các thủ tục
hành chính cần thiết để thực hiện kiểm tra.
Điều 7. Ban hành quyết định kiểm tra
1. Người có thẩm
quyền ban hành quyết định kiểm tra gồm: Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi
cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục quản lý thị trường hoặc cấp
phó được uỷ quyền.
2. Nội dung chủ yếu
của quyết định kiểm tra gồm:
a) Căn cứ để tiến
hành kiểm tra;
b) Người ra quyết
định kiểm tra;
c) Đối tượng kiểm
tra (tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị kiểm tra);
d) Nội dung kiểm tra;
đ) Người thực hiện
việc kiểm tra;
e)Thời gian hiệu lực
của quyết định kiểm tra.
Trong trường hợp đối
tượng kiểm tra không rõ thì phải ghi rõ biển kiểm soát của phương tiện (kể cả
trường hợp sử dụng biển kiểm soát giả) hoặc mô tả phương tiện nếu không có biển
kiểm soát hoặc địa chỉ kho, bãi.
Điều 8. Công bố quyết định kiểm tra
Người được giao chủ
trì thực hiện việc kiểm tra phải xuất trình thẻ kiểm tra thị trường, công bố
quyết định kiểm tra, thông báo thành phần đoàn kiểm tra cho tổ chức, cá nhân bị
kiểm tra và yêu cầu tổ chức, cá nhân chấp hành quyết định kiểm tra.
Điều 9. Thực hiện kiểm tra theo nội dung quyết định kiểm tra
1. Người được
giao chủ trì thực hiện việc kiểm tra phải trực tiếp chỉ huy lực lượng kiểm tra theo
nội dung quyết định kiểm tra đã công bố.
2. Trong quá trình
kiểm tra, người được giao chủ trì kiểm tra phải trực tiếp xử lý các tình huống
phát sinh, báo cáo ngay cho người có thẩm quyền để xử lý các trường hợp phát
sinh vượt quá thẩm quyền của mình.
3. Trong quá
trình kiểm tra, công chức quản lý thị trường phải tuân thủ Quy chế công tác của
công chức quản lý thị trường.
4. Trong quá trình
thực hiện việc kiểm tra, nếu phát hiện thấy vi phạm mới ngoài nội dung kiểm tra
trong quyết định kiểm tra mà cần kiểm tra thì người thực hiện việc kiểm tra phải
báo cáo ngay cho người thẩm quyền quyết định.
Điều 10. Thu thập tài liệu, chứng cứ tại địa điểm kiểm tra
Người được giao
chủ trì thực hiện việc kiểm tra phải trực tiếp thu nhận hoặc chỉ huy và giám
sát chặt chẽ quá trình thu nhận tang vật, hồ sơ, tài liệu, lời trình bày ... của
tổ chức, cá nhân bị kiểm tra và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tại địa điểm
kiểm tra.
Điều 11. Lập biên bản kiểm tra
1. Người được giao
chủ trì thực hiện việc kiểm tra phải trực tiếp chỉ huy lực lượng kiểm tra lập
biên bản kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải ghi trung thực nội dung đã kiểm tra,
ý kiến trình bày của đối tượng bị kiểm tra, liệt kê đầy đủ tang vật, tài liệu của
tổ chức, cá nhân bị kiểm tra đã xuất trình, khai báo, tóm tắt ý kiến kết luận của
Tổ kiểm tra;
2. Sau khi lập
biên bản kiểm tra, những người dưới đây phải ký vào biên bản kiểm tra và ghi rõ
họ, tên:
a) Người được giao
chủ trì việc kiểm tra;
b) Người lập biên
bản kiểm tra;
c) Đối tượng bị kiểm
tra hoặc đại diện được uỷ quyền của đối tượng bị
kiểm tra;
d) Đại diện cơ
quan phối hợp (nếu có);
đ) Đại diện cơ
quan phối hợp (nếu có);
e) Người chứng kiến
(nếu có).
Nếu biên bản có
nhiều tờ thì cùng ký vào từng tờ biên bản.
3. Trường hợp đối
tượng bị kiểm tra vắng mặt hoặc đại diện được uỷ quyền của đối tượng bị kiểm
tra vắng mặt thì người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có mặt tại địa điểm
kiểm tra ký tên vào biên bản kiểm tra.
4. Trường hợp đối
tượng bị kiểm tra, người chứng kiến, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan từ
chối ký vào biên bản kiểm tra thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên
bản.
Điều 12. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính và bảo đảm việc xử
lý vi phạm hành chính
1. Các biện pháp
ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính quản lý
thị trường được áp dụng:
a) Tạm giữ người;
b) Tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
c) Khám người;
d) Khám phương tiện
vận tải, đồ vật;
đ) Khám nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm
việc xử lý vi phạm hành chính
Đội trưởng Đội Quản
lý thị trường và cấp phó được uỷ quyền được áp dụng các biện pháp ngăn
chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính theo
quy định tại Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002,
được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và Điều 16 Nghị định số
128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 128/2008/NĐ-CP).
Trường hợp tạm giữ
người theo thủ tục hành chính thì việc uỷ quyền cho Phó Đội trưởng chỉ được thực
hiện khi Đội trưởng Đội Quản lý thị trưòng vắng mặt.
3. Trường hợp áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc
xử lý vi phạm hành chính:
a) Tạm giữ người
trong trường hợp khi cần ngăn chặn, đình chỉ những hành vi gây rối trật tự công
cộng, gây thương thích cho người khác hoặc cần thu thập, xác minh những tình tiết
quan trọng làm căn cứ để quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Việc tạm giữ
người theo thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều
44 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
b) Tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm trong trường hợp cần tạm giữ để xác
minh tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm;
trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu huỷ thì kiểm soát viên thị trường được
giao nhiệm vụ kiểm tra có quyền ra quyết định tạm giữ. Việc tạm giữ tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 46 và
khoản 3 Điều 57 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Việc quản
lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006 quy định việc quản lý tang vật,
phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính và Nghị định số 22/2009/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 70/2006/NĐ-CP ;
c) Khám người theo
thủ tục hành chính chỉ được tiến hành trong trường hợp khi có căn cứ cho rằng
người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính.
Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 47 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
d) Khám phương tiện
vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính trong trường hợp có căn cứ cho rằng
trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.
Trình tự, thủ tục khám phương tiện, đồ vật theo thủ tục
hành chính thực hiện quy định tại Điều 48 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002;
đ) Khám nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong trường hợp có căn cứ cho rằng ở
nơi đó cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp có căn cứ
cho rằng nếu không khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành
chính có thể bị tẩu tán, tiêu huỷ thì kiểm soát viên thị trường đang thi hành
công vụ được khám người theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay bằng văn bản
cho Đội trưởng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trình tự, thủ tục khám
nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Điều 49 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 17 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
4. Khi áp dụng các
biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính, người được giao chủ trì việc kiểm tra
phải trực tiếp chỉ huy, giám sát lực lượng kiểm tra thực hiện đúng các quy định
của pháp luật về kiểm tra, lập biên bản áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm
hành chính, quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
Điều 13. Thẩm tra, xác minh, bổ sung, củng cố chứng cứ
Trong trường hợp vụ
việc phức tạp cần phải thẩm tra, xác minh, bổ sung, củng cố chứng cứ thì người
được giao chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính (người ban hành Quyết định kiểm tra, người có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp ngăn chặn) đề nghị cho áp dụng các biện pháp sau đây để thẩm tra, xác
minh, bổ sung, củng cố chứng cứ.
1. Yêu cầu đối tượng
giải trình
a) Yêu cầu đối tượng
giải trình được thực hiện bằng văn bản do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính ký và phải nêu rõ những nội dung phải giải trình hoặc mời đối tượng
được yêu cầu giải trình làm việc trực tiếp;
b) Đối tượng được
yêu cầu giải trình có thể giải trình bằng hình thức văn bản hoặc bằng lời nói;
c) Trường hợp đối
tượng giải trình trực tiếp bằng lời nói đối thoại trực tiếp thì phải lập biên bản
làm việc. Biên bản làm việc phải ghi đầy đủ nội dung làm việc, liệt kê các tài liệu
được cung cấp (nếu có), có chữ ký của người được giao chủ trì buổi làm việc,
người lập biên bản và đối tượng giải trình.
2. Làm việc với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
a) Trong trường hợp
cần thiết, người có thẩm quyền (Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi cục trưởng
Chi cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường hoặc cấp phó được
uỷ quyền) quyết định làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng
hình thức gửi văn bản xin ý kiến hoặc cử cán bộ đến làm việc trực tiếp;
b) Công chức được
giao nhiệm vụ làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải có Giấy
giới thiệu của người có thẩm quyền ký và phải ghi biên bản làm việc. Biên bản
làm việc ghi rõ nội dung làm việc và liệt kê cụ thể, đầy đủ các tài liệu do cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp (nếu có).
3. Trưng cầu giám
định tài liệu, tang vật đang bị tạm giữ
a) Trường hợp cần
trưng cầu giám định tài liệu, tang vật, người có thẩm quyền (Đội trưởng Đội Quản
lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường hoặc cấp phó được uỷ quyền) có quyền yêu cầu trưng cầu giám định;
b) Trình tự, thủ tục
yêu cầu trưng cầu giám định thực hiện theo các quy định của pháp luật về hoạt động
trưng cầu giám định phục vụ quản lý nhà nước;
c) Bản kết quả
giám định phải được sao gửi cho đối tượng có tài liệu, tang vật đang bị tạm giữ.
4.Trong trường hợp
cần thiết, người có thẩm quyền xử lý được áp dụng các nghiệp vụ khác để thẩm
tra, xác minh, bổ sung, củng cố chứng cứ.
5. Trong
trường hợp xét cần có thêm thời hạn để xác minh, thu thập chứng cứ thì người
ban hành quyết định kiểm tra báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản xin gia hạn
và việc gia hạn phải bằng văn bản.
Điều 14. Xử lý trong trường hợp không có vi phạm hành chính và những
trường hợp không xử lý vi phạm hành chính
1. Trường hợp
không có vi phạm hành chính
Trong trường hợp lực
lượng quản lý thị trường đã thực hiện hoạt động kiểm tra, thẩm tra, xác minh, bổ
sung, củng cố chứng cứ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính mà không phát
hiện hành vi vi phạm hành chính thì người ban hành Quyết định kiểm tra hoặc người
ban hành các Quyết định khám, tạm giữ người, tang vật, phương tiện phải kịp thời
hoàn chỉnh hồ sơ và kết thúc ngay việc kiểm tra, khám, tạm giữ áp dụng các biện
pháp cần thiết nhằm tránh thiệt hại (nếu có) cho đối tượng bị kiểm tra.
2. Những trường hợp
không xử lý vi phạm hành chính gồm:
- Trường hợp thuộc
tình thế cấp thiết;
- Phòng vệ chính
đáng;
- Người thực hiện
hành vi do sự kiện bất ngờ;
- Vi phạm hành
chính khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc những bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Quy định cụ thể về
các trường hợp trên thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định
số 128/2008/NĐ-CP.
Mục 3. XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 15. Lập
Biên bản về vi phạm hành chính
1. Biên bản
về vi phạm hành chính là cơ sở làm căn cứ ra Quyết định xử phạt hành chính.
2. Sau khi tiến hành kiểm tra,
xác minh, nếu có đủ căn cứ để kết luận hành vi vi phạm thì phải lập Biên bản về
vi phạm hành chính.
3. Biên bản về vi phạm hành
chính phải thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 55
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
4. Trường hợp thủ tục đơn giản
thực hiện theo quy định tại Điều 54 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính 2002 và Điều 21 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP .
Điều 16. Ra
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính ban hành phải đúng thể thức, đúng đối tượng, đúng thời hạn, đúng thẩm
quyền.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của Quản lý thị trường thực hiện theo quy định tại Điều
37 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3. Nguyên tắc xác định thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 42
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 15 Nghị
định số 128/2008/NĐ-CP, cụ thể phải xem xét các yếu tố sau:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt những hành
vi vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quy định thẩm quyền cho từng hành vi
cụ thể tại các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong từng
lĩnh vực quản lý nhà nước;
b) Mức phạt tiền tối đa của
khung tiền phạt cho từng hành vi vi phạm hành chính;
c) Thẩm quyền áp dụng hình thức
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (căn cứ giá trị thực tế của
tang vật để xác định thẩm quyền).
Xác định trị giá hàng hoá, tang
vật vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị
định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại; Thông tư số 15/2008/TT-BCT
ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Nghị định số
06/2006/NĐ-CP ; Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
d) Thẩm quyền áp dụng các hình
thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
đ) Thẩm quyền áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả;
e) Trong trường hợp mức phạt tiền,
trị giá tang vật, phương tiện bị tịch thu hoặc một trong các hình thức xử phạt
hoặc biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền hoặc vượt thẩm quyền
thì người đang thụ lý vụ việc của quản lý thị trường phải chuyển vụ việc vi phạm
đó đến người có thẩm quyền xử phạt.
g) Đối với các vụ việc liên quan
đến nhiều lĩnh vực khác nhau, thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan, trường
hợp áp dụng phạt bổ sung vượt thẩm quyền hoặc áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả theo quy định của pháp luật không thuộc thẩm quyền của quản lý thị trường
thì chuyển Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định.
4. Việc đóng dấu quyết định xử
phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Điều 31 Nghị định số
128/2008/NĐ-CP .
5. Thời hạn ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56
Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 23
Nghị định số 128/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Đối với vụ việc đơn giản khi
kiểm tra đã xác định rõ hành vi vi phạm không cần thẩm tra, xác minh bổ sung chứng
cứ, thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày kể từ kể từ ngày lập biên bản về
vi phạm hành chính; đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra
quyết định xử phạt là 30 ngày. Trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác
minh, thu thập chứng cứ thì nguời có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp
của mình bằng văn bản để xin gia hạn, thời hạn gia hạn không quá 30
ngày. Thời hạn tối đa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày lập
biên bản về vi phạm hành chính là 60 ngày làm việc.
b) Trường hợp quá thời hạn quy định
tại điểm a khoản này thì không được ra quyết định xử phạt nhưng vẫn có thể áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả và tịch thu tang vật vi phạm hành chính thuộc
loại cấm lưu hành, cấm lưu thông theo quy định của pháp luật.
6. Nội dung Quyết định xử phạt
hành chính:
a) Căn cứ ban hành;
b) Họ, tên, chức vụ, đơn vị người
ra Quyết định;
c) Họ, tên, nghề nghiệp, địa chỉ
người vi phạm (hoặc tên tổ chức, địa chỉ, người đại diện pháp luật của tổ chức
đó);
d) Hành vi vi phạm hành chính;
đ) Hình thức xử phạt: hình thức
xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung (nếu có) các biện pháp khắc phục hậu
quả (nếu có) nêu rõ áp dụng điểm, khoản, Điều, Nghị định xử phạt;
e) Hiệu lực thi hành;
g) Thời hạn, nơi thi hành quyết
định xử phạt và chữ ký của người ra quyết định xử phạt;
h) Quyền khiếu nại, khởi kiện.
Điều 17. Huỷ
bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường hợp Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính không đúng chức năng, thẩm quyền, không đúng thể thức, không
đúng đối tượng, quyết định ban hành khi đã quá thời hạn hoặc vụ việc có xuất hiện
những tình tiết mới nên phải xác định lại hành vi vi phạm, đối tượng vi phạm,
vi phạm có dấu hiệu hình sự... thì phải huỷ bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đã ban hành.
2. Việc huỷ bỏ quyết định xử phạt
vi phạm hành chính do người đã ra quyết định xử phạt, cấp trên của người ra quyết
định xử phạt hoặc cấp có thẩm quyền ban hành quyết định huỷ bỏ quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đã ban hành.
3. Căn cứ trường hợp cụ thể về
nguyên nhân quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị huỷ bỏ, người đã ra quyết
định xử phạt ban hành Quyết định xử phạt mới hoặc chuyển giao hồ sơ vụ vi phạm
cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, cho cấp có thẩm quyền xử
phạt hoặc cho cơ quan chức năng khác có thẩm quyền xử lý.
Điều 18.
Hoãn chấp hành Quyết định phạt tiền
Việc hoãn Quyết định phạt tiền
thực hiện quy định tại Điều 65 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2002 và Điều 29 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Điều 19.
Thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Việc thi hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính 2002 và các văn bản pháp luật khác có liên quan, đồng thời theo dõi,
đôn đốc việc chấp hành quyết định của tổ chức, cá nhân bị xử phạt.
2. Tống đạt Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính: Quyết định xử phạt phải gửi cho tổ chức, cá nhân vi phạm
trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ra Quyết định xử phạt.
3. Thủ tục phạt tiền thực hiện
quy định tại Điều 57 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002. Trường hợp nộp tiền phạt nhiều lần thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
4. Việc tước quyền sử dụng Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề (nếu có trong Quyết định xử phạt) thực hiện theo quy
định tại Điều 59 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
5. Việc tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (nếu có trong Quyết định xử phạt)
thực hiện theo Điều 60 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002.
6. Xử lý tang vật, phương tiện
vi phạm:
a) Việc xử lý tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính về trình thự, thủ tục theo quy định tại Điều
61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 35
Nghị định số 128/2008/NĐ-CP;
b) Thời hạn phải xử lý tang vật,
phương tiện bị tạm giữ là 10 ngày, đối với các vụ việc phức tạp cần tiến hành
thẩm tra xác minh thì tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày tạm giữ tang vật,
phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện bị
tạm giữ;
c) Trường hợp tang vật, phương
tiện vi phạm phải áp dụng hình thức xử lý buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
buộc tái xuất thì phải chuyển cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý là Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý; nếu Cục Quản lý thị trường
kiểm tra, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong diện buộc đưa khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất thì cũng chuyển cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
nơi xảy ra vụ việc xử lý;
d) Chuyển giao tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính để bán đấu giá theo quy định tại Điều
36 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
7. Cưỡng chế thi hành Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính
Quá thời hạn quy định mà tổ chức,
cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính thì cưỡng chế thi hành.
Việc cưỡng chế thi hành Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Điều 66 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002, khoản 27 Điều 1 Pháp lệnh sửa
đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4
năm 2008 và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính
phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.
Thẩm quyền ra Quyết định cưỡng
chế theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
8. Chuyển Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính để thi hành thực hiện theo quy định tại Điều 68
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002 và Điều 30 Nghị định
số 128/2008/NĐ-CP.
9. Thời hiệu thi hành Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 69
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 20.
Chuyển giao vụ việc vi phạm
1. Các
vụ việc vi phạm khi xét thấy có dấu hiệu tội phạm phải chuyển cơ quan tố tụng
hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều
62 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
2. Các
vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt của quản lý thị trường thì phải
chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Khi chuyển giao hồ sơ vụ vi
phạm phải có quyết định chuyển giao, lập biên bản bàn giao. Trong biên bản bàn
giao phải ghi đầy đủ và đánh số thứ tự từng tài liệu, tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm có trong hồ sơ chuyển giao, người giao và người nhận ký vào
biên bản bàn giao.
Điều 21. Tiếp nhận hồ sơ vụ việc từ cơ quan tố tụng hình sự
chuyển trả
1. Khi tiếp nhận vụ việc thuộc vụ
án hình sự không bị khởi tố được chuyển giao để xử lý vi phạm hành chính do cơ
quan tố tụng hình sự chuyển đến thực hiện theo Điều 33 Nghị định
số 128/2008/NĐ-CP. Người có thẩm quyền của cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự đang thụ lý vụ án đó phải ra quyết định chuyển hồ sơ vụ vi
phạm đến người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
Hồ sơ vụ vi phạm bao gồm: bản sao biên bản về vụ vi phạm, quyết định đình chỉ điều tra đối với
đối tượng, tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm (nếu có) và bản sao
các tài liệu khác liên quan trực tiếp đến người vi phạm đó. phải có quyết
định chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm xử lý vi phạm hành chính, quyết
định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án kèm theo tài liệu, tang vật, phương
tiện để vi phạm (nếu có) và phải lập biên bản bàn giao.
Biên bản bàn giao phải ghi đầy đủ
từng tài liệu, tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
trong hồ sơ chuyển giao, người giao và người nhận phải ký vào biên bản bàn
giao.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ vụ việc
từ cơ quan tố tụng hình sự chuyển trả:
a) Trường hợp xét thấy vượt thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của mình thì báo cáo thủ trưởng trực tiếp và
chuyển hồ sơ vụ việc đến người có thẩm quyền xử phạt;
b) Trường hợp đủ tài liệu, chứng
cứ xác định được hành vi vi phạm hành chính thì lập ngay biên bản vi phạm hành
chính, ban hành quyết định và tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành
chính;
c) Trường hợp cần xét thấy vụ việc
có nhiều tình tiết phức tạp cần có thời gian xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ
thì người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo cấp trên trực tiếp của mình bằng
văn bản xin gia hạn.
Thời hạn ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định
số 128/2008/NĐ-CP.
Điều 22. Tiếp
nhận vụ vi phạm của các cơ quan khác chuyển giao cho Quản lý thị trường để xử
phạt vi phạm hành chính
1. Quản lý thị trường chỉ
tiếp nhận vụ việc vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền.
2. Hồ sơ vụ vi phạm hành chính
do cơ quan khác chuyển đến phải có quyết định chuyển giao kèm theo tài liệu,
tang vật, phương tiện đựơc sử dụng để vi phạm (nếu có) và văn bản đề nghị xử phạt
vi phạm hành chính của cơ quan chuyển giao. Khi tiếp nhận tài liệu, tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm phải lập biên bản bàn giao. Biên bản bàn
giao phải ghi đầy đủ từng tài liệu, tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính có trong hồ sơ, người giao và người nhận phải ký vào biên bản bàn
giao.
3. Sau khi tiếp nhận vụ việc
chuyển giao thì người được giao thụ lý vụ việc nhận bàn giao xử lý theo quy định
tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
Chương III
HOẠT ĐỘNG SAU XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 23. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp
pháp của họ khiếu nại về Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Quyết định áp dụng
các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính Quản lý thị
trường thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo hiện hành.
2. Việc khởi kiện của tổ chức,
cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ đối với Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, Quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt
vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 24. Lưu trữ hồ sơ
1. Sau khi kết thúc
vụ việc, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị
trường phải chỉ đạo công chức quản lý thị trường trực tiếp thụ lý vụ việc hoàn
thiện hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Cấp nào ban
hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính kết thúc vụ việc lưu trữ hồ sơ, tài
liệu bản chính của vụ việc tại cấp đó.
Trường hợp Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Chi cục Quản
lý thị trường lưu hồ sơ vụ việc tại Chi cục.
Trường hợp Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Đội Quản
lý thị trường hoạt động trên địa bàn đó lưu hồ sơ vụ việc tại Đội.
3. Việc tiêu huỷ
tài liệu hết giá trị lưu trữ chỉ được thực hiện khi có quyết định bằng văn bản
của người có thẩm quyền. Việc xác định tài liệu lưu trữ, thời gian lưu trữ và
tiêu huỷ tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Lưu trữ
quốc gia ngày 04 tháng 4 năm 2001, Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4
năm 2004 quy định chi tiết Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia, văn bản số
879/VTLTNN-NVĐP ngày 19 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn tổ chức tiêu huỷ tài liệu hết
giá trị của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Bộ Nội vụ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
Giao Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường tổ chức phổ biến, quán triệt Quy trình này đến toàn bộ công chức, kiểm
soát viên trong toàn lực lượng.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh
cho Bộ Công Thương để kịp thời xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VKSNDTC, TANDTC;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Công báo Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Công Thương;
- Website Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Lưu: VT; QLTT (10).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Cẩm Tú
|