CHÍNH PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
70/2006/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 7 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN BỊ TẠM GIỮ THEO THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001 ;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 ngày 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về chế độ quản
lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính (sau đây viết gọn
là tang vật, phương tiện bị tạm giữ); trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan và người
quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
2. Tang vật, phương tiện bị tạm giữ bao gồm
vật, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính.
3. Đối với tang vật, phương tiện là tiền,
ngoại tệ, chứng chỉ có giá, chứng từ liên quan đến tài sản, vàng, bạc, đá quý,
kim loại quý, chất ma túy, vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử văn
hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, các loại động vật, thực vật,
hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng và các loại tang vật, phương tiện đặc biệt
khác thì không áp dụng Nghị định này, mà áp dụng theo Nghị định số
134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có tang vật,
phương tiện bị tạm giữ thì áp dụng theo quy định của Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tang vật,
phương tiện bị tạm giữ trên lãnh thổ Việt Nam thì áp dụng như tổ chức, cá nhân
Việt Nam có tang vật, phương tiện bị tạm giữ; trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ
1. Tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải
được quản lý, bảo quản chặt chẽ, an toàn, sắp xếp hợp lý, dễ kiểm tra, tránh nhầm
lẫn, không để gây ô nhiễm môi trường, lây lan địch bệnh, thuận lợi cho việc quản
lý và phục vụ tốt công tác xử lý vi phạm hành chính. Nghiêm cấm mọi hành vi
đánh tráo, chiếm đoạt, mua bán trái phép, làm mất, hư hỏng, thiếu hụt, vi phạm
niêm phong tang vật, phương tiện bị tạm giữ và các hành vi trục lợi khác.
2. Việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm
giữ phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định này; chỉ tiếp nhận, trả lại
hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
có quyết định của người có thẩm quyền.
3. Nơi tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm
giữ phải bảo đảm an toàn phòng, chống cháy, nổ và đáp ứng được các điều kiện về
bảo vệ môi trường.
Điều 4. Kinh
phí bảo đảm cho công tác quản lý tang vật, phương tiện bi tạm giữ
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý
tang vật, phương tiện bị tạm giữ bao gồm: kinh phí xây dựng, sửa chữa, mở rộng,
nâng cấp hoặc thuê nơi tạm giữ; kinh phí mua sắm, sửa chữa, nâng cấp trang thiết
bị, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc quản lý, bảo quản, vận chuyển, giao,
nhận, giám định tang vật, phương tiện bị tạm giữ; kinh phí để thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng; kinh phí phục vụ xử lý tang vật, phương tiện
bị tạm giữ không còn giá trị sử dựng, buộc phải tiêu huỷ và các khoản chi khác
phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Nguồn kinh phí bảo đảm cho việc quản lý
tang vật, phương tiện bị tạm giữ do ngân sách địa phương đảm bảo.
3. Phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản
tang vật, phương tiện bị tạm giữ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương 2:
NƠI TẠM GIỮ
VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN BỊ TẠM GIỮ
Điều 5. Nơi tạm
giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ
1. Nơi tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm
giữ là nhà kho, bến, bãi, âu thuyền, trụ sở cơ quan, nơi làm việc của người có
thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện hoặc nơi khác do người có thẩm quyền tạm
giữ bố trí.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trưng ương căn cứ vào đặc điểm cụ thể của địa phương và trên cơ sở đề
nghị của các cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện, quyết định
xây dựng nơi tạm giữ tang vật, phương tiện chung ở địa phương; đối với cơ quan
thường xuyên phải tạm giữ tang vật, phương tiện với số lượng lớn, thì Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cấp đất và kinh
phí để xây dựng nơi tạm giữ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm tổ chức quản lý nơi tạm giữ chung hoặc giao cho một cơ quan quản
lý. Cơ quan có nơi tạm giữ tang vật, phương tiện hoặc được giao quản lý nơi tạm
giữ chung, phải bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý tang vật,
phương tiện bị tạm giữ.
4. Tuỳ vào tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định hình thức, quy mô
thiết kế xây dựng nơi tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính ở địa
phương mình.
Điều 6. Trách
nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan quản lý nơi tạm giữ tang vật,
phương tiện
1. Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các biện pháp quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
2. Phân công cán bộ làm công tác quản lý cho
phù hợp với điều kiện nơi tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
3. Thông báo kịp thời cho cơ quan ra quyết
định tạm giữ khi tang vật, phương tiện bị tạm giữ hết thời hạn tạm giữ; tang vật,
phương tiện bị tạm giữ đã có quyết định trả lại cho cá nhân, tổ chức nhưng
không đến nhận và tang vật, phương tiện bị tạm giữ bị mất, xâm phạm, chiếm đoạt,
hư hỏng; trường hợp có dấu hiệu của tội phạm phải báo ngay cho cơ quan điều tra
có thẩm quyền.
4. Thông báo cho cơ quan
tài chính, trung tâm dịch vụ bán đấu giá về tang vật, phương tiện đã có quyết định
tịch thu để bán đấu giá, sung công quỹ nhà nước.
5. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân địa
phương, lực lượng vũ trang nhân dân, các cơ quan, đơn vị hữu quan để di chuyển
tang vật, phương tiện bị tạm giữ đến nơi an toàn trong trường hợp thiên tai hoặc
các trường hợp khác đe dọa đến sự an toàn của tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
6. Đề xuất, báo cáo thủ trưởng cấp trên hoặc
cơ quan có thẩm quyền về tình trạng, phương án bảo vệ, nâng cấp, sửa chữa nơi tạm
giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
7. Trong quá trình quản lý tang vật, phương tiện bị tạm
giữ, nếu để xẩy ra mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng do lỗi của nơi quản lý thì
người đứng đầu cơ quan phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của người quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ
1. Thực hiện việc tiếp nhận, trả lại tang
vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ cho cơ
quan điều tra hoặc cơ quan khác khi có quyết định của người có thẩm quyền.
2. Thực hiện việc quản lý, bảo quản tang vật,
phương tiện bị tạm giữ đúng chế độ quản lý.
3. Thường xuyên kiểm tra nơi tạm giữ; phát
hiện kịp thời tang vật, phương tiện bị mất, hư hỏng hoặc nơi tạm giữ không đảm
bảo an toàn để có biện pháp khắc phục kịp thời.
4. Vào sổ và ghi chép đầy đủ về giờ, ngày,
tháng, năm tiếp nhận, trả lại, chuyển tang vật, phương tiện đó; ghi rõ số quyết
định, thời gian tạm giữ, lý do tạm giữ và họ, tên, chức vụ của người ký quyết định,
người giao, người nhận tang vật, phương tiện đó.
5. Hàng ngày thống kê, định kỳ báo cáo với
thủ trưởng cơ quan quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ về :
a) Số lượng tang vật, phương tiện bị tạm giữ tiếp nhận trong
ngày;
b) Tang vật, phương tiện đã trả lại cho chủ
sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp;
c) Số lượng tang vật, phương tiện đã hết
thời hạn bị tạm giữ mà chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp
không đến nhận;
d) Số lượng tang vật, phương tiện chuyển
cho các cơ quan có thẩm quyền;
đ) Tổng số tang vật, phương tiện hiện còn
bị tạm giữ.
6. Trong quá trình quản lý tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, người trực tiếp quản lý để xẩy ra mất, mua bán trái
phép, đánh tráo hoặc hư hỏng do lỗi của mình gây ra thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi
thường; thủ trưởng trực tiếp của người đó phải liên đới chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận tang vật, phương tiện bị tạm giữ
Khi tiếp nhận tang vật, phương tiện bị tạm
giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện các bước sau đây:
1. Kiểm tra quyết định tạm giữ, biên bản tạm
giữ và những giấy tờ khác có liên quan.
2. So sánh, đối chiếu tang vật, phương tiện
bị tạm giữ với biên bản, bản thống kê về số lượng, khối lượng, trọng lượng, chủng
loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng; tình trạng niêm phong (nếu có); vào sổ
theo dõi và yêu cầu bên giao phải ký vào sổ.
Điều 9. Phân loại
tang vật, phương tiện bị tạm giữ
1. Người được giao nhiệm vụ quản lý tang vật,
phương tiện bị tạm giữ phải phân loại từng tang vật, phương tiện để bố trí, sắp
xếp theo đúng vị trí, thuận tiện cho công tác quản lý.
2. Tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải
được quản lý, lưu giữ, bảo quản theo đúng quy định của Nghị định này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm
giữ không thể di chuyển về nơi tạm giữ được, thì người có thẩm quyền ra quyết định
tạm giữ có thể quyết định giao cho cá nhân, tổ chức có tang vật, phương tiện bị
tạm giữ hoặc giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tang vật,
phương tiện bị tạm giữ quản lý, bảo quản.
4. Khi giao nhận tang vật, phương tiện bị
tạm giữ phải lập biên bản, ghi rõ số lượng, khối lượng, trọng lượng, chủng loại,
nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng. Biên bản được lập thành hai bản có chữ ký của
hai bên và mỗi bên giữ 01 bản. Người được giao bảo quản tang vật, phương tiện
phải thực hiện các quy định của Nghị định này.
Điều 10. Trình
tự, thủ tục khi trả lại hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ
1. Khi trả lại hoặc chuyển tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý có trách nhiệm:
a) Kiểm tra quyết định trả lại hoặc quyết
định chuyển tang vật, phương tiện đó; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân và giấy
tờ khác có liên quan của người đến nhận;
b) Yêu cầu người đến nhận kiểm tra về chủng
loại, số lượng, khối lượng, trọng lượng, đặc điểm, hiện trạng của tang vật,
phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của cán bộ quản lý;
c) Trường hợp chuyển
tang vật, phương tiện đó sang cơ quan điều tra, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá,
cơ quan Tài chính hoặc cơ quan giám định thì cán bộ quản lý phải lập biên bản về
số lượng, khối lượng, trọng lượng, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng.
Biên bản được lập thành hai bản có chữ ký của bên giao và bên nhận, mỗi bên giữ
một bản.
2. Người quản lý chỉ thực hiện việc trả lại
hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ khi có đầy đủ các thủ tục theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Tang vật, phương tiện khi đã được đưa
ra khỏi nơi tạm giữ thì người nhận tang vật, phương tiện đó phải chịu trách nhiệm
về sự mất mát, thay đổi đối với tang vật, phương tiện đó.
Điều 11. Xử lý
tang vật, phương tiện hết thời hạn bị tạm giữ
1. Đối với tang vật, phương tiện đã hết thời
hạn tạm giữ mà không biết rõ chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp
hoặc những người này không đến giải quyết để nhận lại tang vật, phương tiện đó
thì người có thẩm quyền tịch thu phải thông báo ít nhất hai lần liên tiếp trên
các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ
tang vật, phương tiện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan người có thẩm
quyền tịch thu. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng trên
phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai mà không xác định được chủ
sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận,
thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện đó
theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
và Điều 31 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2003.
2. Đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ
đã có quyết định tịch thu, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định, người
ra quyết định tịch thu phải chuyển quyết định tịch thu đến cơ quan tài chính có
thẩm quyền hoặc trung tâm dịch vụ bán đấu giá để bán đấu giá theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều
33 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trên, cơ quan tài chính
có thẩm quyền hoặc trung tâm dịch vụ bán đấu giá phải có trách nhiệm tiếp nhận
tang vật, phương tiện đó để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Đối với tang vật, phương tiện bị tịch
thu, nếu xét thấy không còn giá trị sử dụng thì người ra quyết định tịch thu phải
đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá tài
sản. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu
làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Lãnh đạo cơ quan tài chính cùng cấp làm
Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng vụ
việc, người ra quyết định thành lập Hội đồng quyết định các thành viên khác (Viện
Kiêm sát, Công an, Thanh tra,...) tham gia Hội đồng.
4. Sau khi đánh giá, nếu xét thấy tang vật,
phương tiện bị tịch thu còn giá trị sử dụng thì xử lý theo quy định tại khoản 2
Điều này. Nếu xác định tang vật, phương tiện không còn giá trị sử dụng thì Hội
đồng đánh giá tài sản tổ chức tiêu huỷ.
Việc đánh giá tài sản và tiêu huỷ tang vật,
phương tiện phải được lập biên bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng.
Điều 12. Xử lý
tang vật, phương tiện bị tịch thu, mà cơ quan tài chính, trung tâm dịch vụ bán
đấu giá không tiếp nhận theo quy định; những địa phương chưa có Trung tâm dịch
vụ bán đấu giá
San thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 11
Nghị định này mà cơ quan tài chính có thẩm quyền, trung tâm dịch vụ bán đấu giá
không tiếp nhận tang vật, phương tiện bị tịch thu để tổ chức bán đấu giá thì xử
lý như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thành lập Hội đồng bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá đối với các tang vật,
phương tiện có giá trị dưới 10.000.000 đồng do các cơ quan cùng cấp và cấp xã tịch
thu. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu
làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Lãnh đạo cơ quan tài chính cùng cấp làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng vụ
việc và tình hình thực tế tại địa phương, người có thẩm quyền thành lập Hội đồng
quyết định các thành viên khác (Viện Kiểm sát, Công an, Thanh tra và các cơ
quan chuyên môn...) tham gia Hội đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá đối với các tang vật,
phương tiện do các cơ quan cùng cấp tịch thu và các tang vật, phương tiện do
các cơ quan cấp dưới tịch thu có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên. Thành phần
Hội đồng gồm:
a) Lãnh đạo cơ quan tài chính cấp tỉnh làm
Chủ tịch Hội đồng;
b) Lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu
làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Lãnh đạo Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
của địa phương làm ủy viên (trừ trường hợp địa phương không có trung tâm dịch vụ
bán đấu giá);
d) Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng vụ
việc và tình hình thực tế tại địa phương, người có thẩm quyền thành lập Hội đồng
quyết định các thành viên khác (Viện Kiểm sát, Công an, Thanh tra và các cơ
quan chuyên môn...) tham gia Hội đồng.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành
lập Hội đồng bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá đối với các tang vật, phương tiện
do các cơ quan cấp Trung ương ra quyết định tịch thu trên cơ sở đề nghị của cơ
quan ra quyết định tịch thu. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Đại diện lãnh đạo Bộ Tài chính làm Chủ
tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo cơ quan ra quyết định
tịch thu làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng vụ
việc, người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định mời các thành viên khác
(Viện Kiểm sát, Công an, Thanh tra và các cơ quan chuyên môn...) tham gia Hội đồng.
4. Đối với những địa phương chưa có Trung
tâm dịch vụ bán đấu giá thì việc xử lý đối với tang vật, phương tiện bị tịch
thu có giá trị trên 10.000.000 đồng được áp dụng theo khoản 2 Điều này.
5. Việc bán đấu giá được thực hiện theo
quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 về bán đấu
giá tài sản. Số tiền thu được từ bán đấu giá được xử lý theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003
quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Chương 3:
QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN BỊ TẠM GIỮ
Điều 13. Quyền
của cơ quan tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ
Khi đến nhận lại tang vật, phương tiện bị
tạm giữ, cơ quan tổ chức, cá nhân có quyền kiểm tra tang vật, phương tiện bị tạm
giữ dưới sự chứng kiến của cán bộ quản lý, nếu phát hiện thấy tài sản bị mất,
đánh tráo, hư hỏng, thiếu hụt thì có quyền yêu cầu cán bộ quản lý lập biên bản
và yêu cầu cơ quan quản lý tang vật, phương tiện bồi thường.
Điều 14. Nghĩa
vụ của cơ quan tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ
1. Khi nhận được quyết định trả lại tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, cơ quan tổ chức, cá nhân phải đến nhận lại tang vật,
phương tiện theo đúng thời hạn ghi trong quyết định tạm giữ.
2. Tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện
bị tạm giữ khi nhận lại tang vật, phương tiện phải nộp phí lưu giữ, bảo quản
theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Chương 4:
KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO, KHỞI KIỆN HÀNH CHÍNH, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Khiếu
nại, tố cáo
1. Chủ tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc
người đại diện hợp pháp có quyền khiếu nại những vi phạm pháp luật của cơ quan
quản lý và cán bộ quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
2. Mọi công dân có quyền tố cáo hành vi trái
pháp luật của cơ quan quản lý và cán bộ quản lý trong quá trình quản lý, bảo quản
tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
3. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết
khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 16. Khởi
kiện hành chính
Việc khởi kiện đối với cơ quan, cán bộ
trong quá trình quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 17. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Người có thành tích trong việc thực hiện
Nghị định này sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người vi phạm các quy định của Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 18. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm hướng dẫn về mức thu phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện bị
tạm giữ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng hoặc cấp đất, kinh phí bảo đảm
cho công tác quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ tại địa phương mình, chỉ
đạo các cơ quan hữu quan ở địa phương phối hợp, bảo đảm an ninh trật tự, an
toàn tại nơi tạm giữ.
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Nghị định này
đều bãi bỏ.
Điều 20. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|