QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP
ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở
cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn Nghị định số 53/2006/NĐ-CP của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ
ngoài công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số
4651/STC-QLCS ngày 04/9/2007 về việc đề nghị ban hành Quy định về mức hỗ trợ
đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ cho các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài
công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi, hỗ trợ
theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 1,
mục I Thông tư số 91/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính như sau:
1. Hỗ trợ cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất:
a) Hỗ trợ về đơn giá cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng:
- Căn cứ vào quy hoạch và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; UBND tỉnh sẽ xem xét, quyết định việc xây dựng mới nhà,
cơ sở hạ tầng để cho các cơ sở ngoài công lập thuê dài hạn với giá ưu đãi. Đơn
giá cho thuê ưu đãi nhà, cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu Nhà nước không bao gồm tiền
thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng, lãi vay vốn xây dựng nhà, cơ sở hạ
tầng;
- Đơn giá thuê nhà, cơ sở hạ tầng được ổn định
trong 5 năm, sau đó được điều chỉnh theo đơn giá xây dựng mới của nhà, cơ sở hạ
tầng tại từng thời điểm;
- Đối với nhà cửa, cơ sở hạ tầng hiện có, giá
cho thuê được xác định trên cơ sở đánh giá lại tài sản theo quy định hiện hành
về quản lý tài sản.
b) Hỗ trợ lãi vay vốn sửa chữa, xây dựng nhà, cơ
sở hạ tầng cho cơ sở ngoài công lập thuê: các cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ
sở hạ tầng và có nhà, cơ sở hạ tầng cho cơ sở ngoài công lập thuê thì được ngân
sách tỉnh hỗ trợ tối đa 30% lãi vay vốn sửa chữa, xây dựng nhưng không vượt quá 55.000.000 đồng đối với nhà, cơ sở hạ tầng thực tế có phát sinh sửa chữa,
xây dựng mới để cho thuê trong phạm vi cơ cấu nguồn vốn vay của dự án được
duyệt. Thời gian hỗ trợ lãi vay được tính theo thời gian thực vay nhưng tối đa
không quá 03 năm;
c) Miễn, giảm phí xây dựng: các cơ sở
ngoài công lập thực hiện đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất theo quy
hoạch sẽ được tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục hành chính, cấp giấy phép
xây dựng và các thủ tục liên quan; được giảm 50% phí xây dựng nếu thuộc đối
tượng phải nộp phí xây dựng;
d) Hỗ trợ chi phí đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng: trường hợp cơ sở ngoài công lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong
các dự án khu đô thị mới đã được Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì
được tính giảm tối đa 50% chi phí xây dựng hạ tầng (bao gồm chi phí san ủi,
đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước) phải nộp ngân sách
nhưng không vượt quá 100.000.000 đồng cho mỗi dự án.
2. Hỗ trợ lãi suất thực hiện bồi thường,
hỗ trợ về đất:
Các cơ sở ngoài công lập được hỗ trợ một
phần lãi suất phát sinh khi thực hiện vay vốn, huy động vốn để chi thực hiện
bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
a) Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong
các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế được hỗ trợ tối đa 75% lãi suất nhưng không
vượt quá mức 30.000.000 đồng cho mỗi dự án, cơ sở ngoài công lập hoạt động
trong các lĩnh vực còn lại được hỗ trợ tối đa 50% lãi suất nhưng không vượt quá
mức 20.000.000 đồng cho mỗi dự án;
b) Mức hỗ trợ ở điểm a trên được tính
theo lãi suất thực tế phát sinh với thời gian hỗ trợ không quá 03 năm, tính
trên nợ gốc huy động không cao hơn giá đền bù, hỗ trợ về đất theo chính sách
của UBND tỉnh quy định tại từng thời điểm.
3. Hỗ trợ huy động vốn đầu tư: Nhà nước
hỗ trợ tối đa 50% lãi vay nhưng không vượt quá mức 130.000.000 đồng cho mỗi dự
án mà các cơ sở ngoài công lập thực tế đã vay của ngân hàng để đầu tư xây dựng
dự án xã hội hóa. Thời gian hỗ trợ lãi vay được tính theo thời gian thực vay
nhưng tối đa không quá 03 năm và mức tính lãi suất để tính hỗ trợ không vượt
quá mức lãi suất vay của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư phát triển Bình Thuận cùng
thời điểm.
4. Hỗ trợ đào tạo cán bộ: Nhà nước hỗ
trợ một phần kinh phí các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tổ chức tại địa
phương để chuẩn hóa cán bộ các cơ sở ngoài công lập theo chương trình, kế hoạch
của Trung ương với nội dung hỗ trợ là khoản chi thù lao giảng viên theo chế độ quy
định của địa phương.
Điều 2. Xác định mức hỗ trợ cụ thể
cho từng dự án
Căn cứ vào quy mô,
tính chất quan trọng của từng dự án và khả năng đáp ứng nhu cầu chi hỗ trợ của
ngân sách tỉnh; theo đề nghị các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND
tỉnh sẽ quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án đối với các khoản hỗ trợ cho các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập quy
định tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3.
1. Phân công nhiệm vụ các ngành:
a) Giao các Sở chuyên ngành (Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Thể dục thể thao, Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban
Dân số Gia đình và Trẻ em) theo chức năng, nhiệm vụ phân công tham mưu UBND
tỉnh ban hành định hướng xã hội hóa trong từng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong
từng thời kỳ, làm căn cứ cho việc thực hiện chính sách khuyến khích phát triển
các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP của
Chính phủ và theo Quyết định này;
b) Giao Sở Tài chính:
- Căn cứ hướng dẫn của bộ, ngành Trung
ương và thực tế địa phương xác định danh mục đối tượng, quy mô và tính chất
hoạt động của các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên địa bàn tỉnh được
hỗ trợ theo quy định nói trên;
- Chủ trì cùng các ngành liên quan căn cứ các
chính sách, chế độ hiện hành hướng dẫn hoặc tham mưu UBND tỉnh quy định theo
thẩm quyền về hồ sơ, thủ tục xét cho các cơ sở ngoài công lập được hưởng các
khoản ưu đãi quy định tại Điều 1 của Quyết định này.
c) Giao Sở Xây dựng chủ trì tham mưu UBND tỉnh
quy định cụ thể về hồ sơ, thủ tục để được xét hưởng ưu đãi thuê nhà, cơ sở hạ
tầng thuộc sở hữu Nhà nước.
2. Các nội dung khác không đề cập trong Quyết
định này được thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày
02/10/2006 của Bộ Tài chính.
3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế;
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ
quyết định thi hành./.