ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2015/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
8 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Giá năm 2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giá; số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số
56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ;
số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 2485/TTr-STC ngày 30/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý giá
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký,
thay thế Quyết định số 77/2010/QĐ-UBND ngày 08/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã; Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Viết Đường
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ
AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2015/QĐ-UBND ngày 8 / 10 /2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này cụ thể hóa các quy định của Chính phủ về quản lý giá, bao gồm: bình ổn giá;
định giá của Nhà nước; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai
giá; niêm yết giá; cơ sở dữ liệu về giá và quản lý nhà nước về giá trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến hoạt động bình ổn giá; định giá; hiệp thương giá; kiểm
tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá; công khai thông tin giá, niêm yết giá
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Thực hiện bình ổn giá hàng hoá, dịch vụ
1.
Các cấp, các ngành có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện biện pháp bình ổn
giá các mặt hàng nằm trong danh mục bình ổn giá do Chính phủ quy định và hướng
dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành liên quan; chủ động thực hiện chương
trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2.
Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp áp dụng
bình ổn giá theo thẩm quyền như sau:
a) Điều
hòa cung cầu một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn.
b)
Các biện pháp tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật.
c)
Đăng ký giá đối với hàng hóa dịch vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định.
d) Kiểm
tra yếu tố hình thành giá, kiểm soát hàng hóa tồn kho, kiểm tra số lượng, khối
lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn.
e) Áp
dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và các cam kết
quốc tế.
f) Định
giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá hàng hóa dịch vụ thiết yếu
để phục vụ sản xuất tiêu dùng.
3.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Điều 15 Luật
Giá, Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
Điều 4. Đăng ký giá
1.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá theo danh mục hàng hóa, dịch vụ
thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 3 Quy định này.
2. Đối
tượng thực hiện đăng ký giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ (bao gồm cả đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ
sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký
giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản ký giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn
riêng về việc đăng ký giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc
hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
b) Trong thời gian Nhà nước thực hiện đăng ký
giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực
hiện bình ổn giá; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trước khi định giá, điều
chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện đăng ký giá bằng việc lập Biểu mẫu
đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng ký giá được thực hiện
như sau:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn; trường hợp tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn vừa thực hiện bán lẻ thì đăng
ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng đại lý thì phải đăng
ký giá bán buôn và giá bán lẻ và giá bán lẻ có khuyến mãi (nếu có chương trình
khuyến mãi).
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu thì phải thực hiện thêm việc kê
khai giá nhập khẩu.
c) Đối với tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý
không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng trực tiếp với nhà
cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định)
không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài
chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá;
cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của
nhà cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
3. Trách nhiệm tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá:
a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát
Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ đăng ký giá, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này,
danh sách được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Sở Tài
chính.
b) Sở Y tế tiếp
nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa
bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, danh sách được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế.
c) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ phân công cơ quan chuyên môn tiếp nhận,
rà soát Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân theo danh sách được Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phê duyệt (trừ các tổ chức, cá nhân
đăng ký tại Bộ Tài chính, Sở Tài chính và Sở Y tế).
4. Cách thức thực hiện đăng ký
giá; quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá: Thực hiện theo Điều 5,
Điều 6, Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
5. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong việc tổ chức thực hiện
đăng ký giá: Thực hiện theo Điều 7, Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
6. Nội dung Biểu mẫu đăng ký giá:
Thực hiện theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
7. Đối với hàng hóa, dịch vụ mà
pháp luật chuyên ngành quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng
ký giá thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật chuyên ngành.
Điều 5. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định giá, điều chỉnh mức giá; hồ sơ phương án giá và nội dung
phương án giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban
nhân dân tỉnh: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 8, Nghị định số
177/2013/NĐ-CP .
2. Điều chỉnh mức giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định giá:
a) Khi các yếu tố hình thành giá có biến động, làm ảnh hưởng đến sản xuất
và đời sống, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ tiến hành điều chỉnh giá hoặc áp dụng các
biện pháp cần thiết để đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoạt
động bình thường và bảo đảm lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng;
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng
hóa, dịch vụ do UBND tỉnh quy định giá có quyền kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh
mức giá theo quy định của pháp luật, nhưng phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định
mức giá đề nghị điều chỉnh.
c) Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá; Sở
Tài chính (là cơ quan thẩm định giá) phải có ý kiến chính thức bằng văn bản báo
cáo cấp có thẩm quyền quyết định giá để xem xét, ban hành.
3. Hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá: Thực
hiện theo Điều 9, Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
Điều 6. Hiệp thương giá
1. Giao Sở Tài chính tổ chức hiệp
thương giá, khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Hàng hoá, dịch vụ
không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
b) Hàng hoá, dịch vụ
quan trọng được sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường
cạnh tranh hạn chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua,
bên bán phụ thuộc nhau không thể thay thế được.
c)
Theo đề nghị của một trong hai bên mua, bán mà nơi đề nghị phải có trụ sở đặt tại
tỉnh Nghệ An, khi các bên này không thoả thuận được giá mua, giá bán để ký hợp
đồng.
2. Hồ sơ hiệp thương giá, trình tự tổ chức hiệp
thương giá: Thực hiện theo Khoản 2, 3 Điều 10 và Điều 11, Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
Điều 7. Kiểm
tra các yếu tố hình thành giá
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa dịch vụ tại Khoản 2, Điều này
trong các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định bình ổn giá, định giá.
b) Khi giá cả có biến động bất thường
và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng Bộ Tài chính do Cục Quản lý
giá chủ trì; theo yêu cầu của Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Bộ, cơ
quan ngang Bộ chủ trì; theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tài
chính chủ trì.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục kiểm tra các yếu tố hình thành giá, bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
c) Hàng hóa, dịch vụ khác khi giá
cả có biến động bất thường theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các
Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 8. Kê khai giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo danh mục hàng
hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và hàng
hoá, dịch vụ đặc thù tại địa phương do UBND tỉnh quy định.
2. Đối tượng thực hiện kê khai giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh
giá) có trụ sở trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện kê
khai giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn
riêng về việc kê khai giá của Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc hướng
dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải thực hiện kê khai giá do cấp có thẩm
quyền quyết định công bố có trách nhiệm thực hiện việc kê khai giá bằng việc gửi
thông báo mức giá kê khai đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận thông
báo, kê khai giá trước khi định giá, điều chỉnh giá ít nhất 05 ngày. Cụ thể:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả
giá bán buôn và giá bán lẻ.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì
phải kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu có).
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ
hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá
thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền
quyết định giá và điều chỉnh giá thì phải thực hiện kê khai giá bán lẻ.
c) Đối với tổ chức, cá nhân là chi
nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng trực
tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp
quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi
Sở Tài chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh
giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh
giá của nhà cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp
thông tin.
d) Trong thời gian nhà nước áp dụng
biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không thực hiện kê khai giá mà thực
hiện đăng ký giá theo quy định tại Khoản 5, Điều 3 Quy định này. Hết thời gian
nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá, trước khi điều chỉnh giá tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá tiếp tục
thực hiện kê khai giá theo quy định.
3. Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê
khai giá:
a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát
Biểu mẫu kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ kê khai giá, trừ trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản này,
danh sách được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Sở Tài
chính.
b) Sở Y tế tiếp
nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh
thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu
cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, danh sách được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế.
c) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ phân công cơ quan chuyên môn tiếp nhận,
rà soát Biểu mẫu kê khai giá của các tổ chức, cá nhân theo danh sách được Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phê duyệt (trừ các tổ chức, cá nhân
tiếp nhận tại Bộ Tài chính, Sở Tài chính; Sở Y tế và
cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ, cước vận tải hành khách bằng
taxi).
4. Cách thức thực hiện kê khai
giá; quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá: Thực hiện theo hướng dẫn
tại Điều 15, Điều 16, Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
5. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong việc tổ chức thực hiện
kê khai giá: Thực hiện theo Điều 17, Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
6. Nội dung Biểu mẫu kê khai giá:
Thực hiện theo Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
7. Đối với hàng hóa, dịch vụ mà
pháp luật chuyên ngành quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê
khai giá thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật chuyên ngành.
Điều 9. Công
khai thông tin giá
1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý
nhà nước về giá tại Điều 12, Quy định này có trách nhiệm công khai những thông
tin về giá, bao gồm:
a) Các chủ trương, chính sách, biện
pháp quản lý giá của nhà nước.
b) Các quyết định giá của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
c) Các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về giá đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về giá và pháp luật
khác có liên quan.
d) Hình thức công khai: Đăng tải
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Cơ quan thông tin, truyền thông
có trách nhiệm đưa các thông tin về thị trường, giá cả chính xác, khách quan,
trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin theo quy định hiện
hành.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai thông tin về giá, cung cấp
thông tin về giá bao gồm:
a) Các thông tin về định mức tiêu
hao nguyên, nhiên vật liệu; các thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến việc
kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ.
b) Mức giá mua hàng hóa, dịch vụ
và mức giá bán do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và những
thông tin khác có liên quan đến việc kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ.
c) Hình thức công khai thực hiện
thông qua việc đăng ký, kê khai giá, niêm yết giá; cung cấp những hóa đơn, chứng
từ và các thông tin khác có liên quan khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
Những quy định công khai thông tin
về giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy
định của pháp luật.
4. Địa điểm thực hiện niêm yết
giá, cách thức niêm yết giá: Thực hiện theo Điều 17 và Điều 18 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP .
Điều 10. Cơ sở dữ liệu về giá và thẩm định giá Nhà
nước
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá:
Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp dữ liệu để xây
dựng cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn khi được Sở Tài chính yêu cầu; đồng thời
cơ sở dữ liệu về giá của tỉnh được kết nối với cơ sở dữ liệu về giá của trung
ương và các tỉnh bạn.
2. Thẩm định giá nhà nước:
a) Tài sản mà Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Hội đồng thẩm định giá của Nhà nước thành lập
theo quy định tại Điểm c, d, Khoản 1, Điều 28 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày
06/8/2013 để thẩm định giá đối với tài sản (trừ quyền sử dụng đất) có giá trị từ
1 tỷ đồng/tài sản (Một tỷ đồng) hoặc 1 tỷ đồng/gói thầu cùng một loại
tài sản.
c) Trình tự, thủ tục thẩm định giá của Nhà nước thực hiện theo Mục IV,
Chương II Nghị định số 89/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 38/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Chương III
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC
THỰC HIỆN ĐIỀU HÀNH, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Điều 11.
Trách nhiệm phối hợp của các ngành hữu quan trong quản lý nhà nước về giá
1. Các ngành hữu quan phối hợp
với Sở Tài chính trong việc kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và
công bố các biện pháp bình ổn giá, thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về
giá.
2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá,
kê khai giá của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực chuyên ngành. Thực hiện công khai
thông tin về giá, đăng ký giá, kê khai theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8
của Quy định này.
3. Trực tiếp xây dựng hoặc hướng
dẫn các đơn vị có liên quan lập phương án giá đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ
thuộc phạm vi Sở, ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 12 Quy định này hoặc
được UBND tỉnh giao nhiệm vụ để gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 12. Quyền hạn và trách nhiệm của các Sở, ngành
cụ thể trong quản lý nhà nước về giá
1. Sở Tài chính:
Là cơ quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá trên địa bàn,
chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực ngành trên địa bàn tỉnh Nghệ An, có quyền hạn và trách nhiệm:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý giá áp dụng trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu, chủ trì trong việc phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện bình ổn giá đối với hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn
giá thuộc thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá của
Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, bao gồm:
- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng
các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực hiện tại địa phương.
- Thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục bình ổn giá; thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan như: kiểm tra
việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá niêm yết; việc đăng ký giá,
kê khai giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp
thời đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Luật giá và các quy định của
pháp luật hiện hành; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá đối với
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan: Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cục Thuế, Cục
Hải quan và đơn vị có liên quan, tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời
theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên
minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều
hành giá của Nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị trường, tình hình thiên
tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cụ thể danh sách
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng
ký giá, kê khai giá tại Sở Tài chính theo quy định trong từng thời kỳ; Tiếp nhận,
rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức, cá nhân.
- Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức
thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng trên địa
bàn tỉnh.
c) Thẩm định phương án giá theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị đối với
danh mục hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá và điều chỉnh
giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quyết định giá theo quy định tại Điều 4 của
Quy định này.
d) Chủ trì, phối hợp với địa
phương, Sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quy định về tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng
công trình ngầm, mức thu đối với đất có mặt nước và đơn giá thuê mặt nước; quyết
định hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm; về giá bồi thường cây trồng, vật nuôi
là thủy sản và di chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh.
đ) Thực hiện thẩm
định giá tài sản nhà nước:
- Tiếp nhận yêu cầu định giá tài sản và thực hiện thẩm định
giá tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 24, Điều 25 của Nghị định
89/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thành lập Hội đồng
thẩm định giá tài sản theo Điều 28 của Nghị định 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
e) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức giá, mức trợ cước
đối với hàng hóa, dịch vụ đặt hàng, giao kế hoạch; hàng hoá dịch vụ sản xuất
theo đặt hàng của Nhà nước với các đơn vị sản xuất mà không thông qua hình thức
đấu thầu, đấu giá được thanh toán từ Ngân sách địa phương.
f) Chủ trì thẩm định
phương án giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp; phương án giá
cho thuê, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; thẩm định phương án giá tiêu thụ nước
sạch khu vực nông thôn; giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ
tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
g) Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hàng quý (hoặc
hàng tháng khi có biến động bất thường).
h) Thẩm định giá các mặt hàng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên địa bàn tỉnh.
i) Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về giá.
k) Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, dự báo tình hình giá cả thị
trường báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
l) Công khai thông tin về giá; hướng dẫn nghiệp vụ về giá cho các Sở,
ngành, huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
m) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý về giá khác theo quy định của pháp luật
hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Công thương:
a) Tổ chức chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan lập
phương án giá bán điện đối với nguồn điện của các đơn vị sản xuất, phân phối điện
do địa phương quản lý không thuộc mạng điện quốc gia, tổng hợp ý kiến của các
cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính trước
khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành giá bán điện do Chính phủ và Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định.
c) Chỉ đạo Chi Cục Quản lý thị trường tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với
Sở Tài chính, các sở ban ngành liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp
hành giá quy định của Nhà nước đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn
giá; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá, kê khai giá, đăng ký giá và bán đúng
theo giá đã đăng ký, kê khai theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức điều tra, khảo sát
giá đất để xây dựng Bảng giá các loại đất (05 năm một lần) tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm
định bằng văn bản của Sở Tài chính.
b) Tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về
giá đất.
c) Chủ trì xác định giá giao đất có thu tiền sử dụng đất; giá thuê đất, thuê mặt nước;
giá đất phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giá đất cụ thể để xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
4. Sở Xây dựng:
a) Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bảng giá chuẩn nhà ở và
công trình xây dựng mới (sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài
chính), làm căn cứ để: xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất, định giá tài sản cố định và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn nhà ở do Nhà nước quy định tiến
hành lập phương án giá hoặc chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên
quan lập phương án giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối
tượng tái định cư, đối tượng chính sách; Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên
quan xây dựng giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà ở công vụ,
nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước, nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân) được giao
quản lý và xây dựng giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở trên địa bàn trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và
ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính; thẩm định giá bán nhà ở xã hội
đối với nhà ở xã hội đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố các Bộ đơn giá xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh (gồm
Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng; đơn giá xây lắp, Đơn giá công
tác sửa chữa công trình xây dựng; Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị,..) và giá
dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ nguồn ngân sách
Nhà nước;
d) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định phương án giá nước sạch
cho sinh hoạt tại đô thị, khu công nghiệp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính công bố vào cuối kỳ giá vật liệu
xây dựng hàng quý (hoặc công bố hàng tháng khi có biến động bất thường).
e) Tổ chức kiểm tra giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, giá dịch vụ
quản lý vận hành nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
5. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì xây dựng giá dịch
vụ vận tải cho 1 số loại hình khác theo pháp luật chuyên ngành trình UBND tỉnh quyết
định; Phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện giá cước vận tải
bằng xe ô tô, giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ của các đơn vị kinh doanh vận
tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
6. Sở Y tế:
a) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định và thông báo danh sách các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký giá, kê khai
giá đối với mặt hàng thuốc phòng chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của nhà nước.
b) Thực hiện tiếp
nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức, cá nhân theo
quy định.
c) Tổ chức thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành giá theo quy định của Nhà nước đối với thuốc
phòng, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc phòng chữa bệnh thiết yếu sử dụng
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước.
d) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết
định về đơn giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
của nhà nước thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xác định giá rừng sản
xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân
do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định phương án
giá nước sạch, giá cây trồng vật nuôi do các đơn vị liên quan đề xuất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
8. Sở Giáo dục và
Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh về giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với giáo dục mầm non, phổ
thông công lập thuộc tỉnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài
chính để kiểm tra việc chấp hành quy định về giá thu các dịch vụ thư cơ bản
trong nước; dịch vụ điện thoại nội hạt; dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích
theo quy định của Nhà nước.
Điều 13. Quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trong quản lý nhà nước về giá
1. Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước về giá,
các biện pháp bình ổn giá theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn
của Sở Tài chính.
2. Tổ chức việc thu thập thông tin, báo cáo giá cả thị trường hàng hóa,
dịch vụ, giá vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tổ chức điều tra, khảo sát giá đất để xây dựng phương án giá các loại
đất trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem
xét, thống nhất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước, thành lập Hội đồng thẩm định
giá tài sản theo quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước
5. Được quyền quyết định giá một số hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Phê duyệt giá trị thanh lý, nhượng bán, điều chuyển cho thuê tài sản
thuộc cơ quan, đơn vị cấp huyện, thành phố, thị xã quản lý theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Định giá tài sản, hàng hóa tịch thu sung công quỹ Nhà nước từ các vụ
án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính theo phân cấp và quy định của pháp luật;
c) Quyết định mức trợ giá, trợ cước thuộc Ngân sách huyện, thành phố, thị
xã quản lý;
d) Thực hiện quyết định giá những sản phẩm khác được Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp.
6. Phân công cơ quan chuyên môn tiếp nhận, rà soát
Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện,
thành phố, thị xã theo danh sách được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
phê duyệt theo quy định tại Điều 4, Điều 8 Quy định này.
7. Công bố công
khai, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân có tên trong danh sách đăng ký
giá, kê khai giá thực hiện đúng quy định.
8. Thực hiện công khai giá đăng
ký, kê khai của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên trang thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và trên các phương tiện
thông tin đại chúng tại địa phương.
9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra về giá và kiểm tra việc niêm yết giá trên
địa bàn huyện, thành phố, thị xã quản lý theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
10. Xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
Điều 14. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các quyền sau:
a) Quyết định giá mua, giá bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ hợp lý theo
đúng thẩm quyền quy định của pháp luật, trừ những tài sản, hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục Nhà nước định giá.
b) Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ trong khung giá giới hạn do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành khung giá.
c) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương về giá và
có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương về giá; tự thoả thuận với nhau về giá mua,
giá bán của hàng hóa, dịch vụ; đề nghị hiệp thương về giá trước khi cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương.
d) Khiếu nại quyết định về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm
thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của đơn vị, cá nhân.
đ) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá.
e) Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập, trình phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thẩm quyền
quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Sở quản lý nhà nước chuyên
ngành xem xét, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến
của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;
b) Thực hiện việc niêm yết giá, đăng ký giá, kê khai giá, công khai
thông tin về giá theo quy định. Chấp hành các
quyết định và biện pháp bình ổn giá theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
c)
Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành
giá thuộc thẩm quyền quyết định giá của đơn vị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; cung cấp mức giá cho cơ quan có thẩm quyền để xây dựng cư sở dữ
liệu về giá khi được yêu cầu.
d) Chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về giá đối với hàng hóa, dịch vụ của
đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
đ) Chấp
hành theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra về giá, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính trung thực của số liệu trong hồ sơ về giá đã được lưu trữ tại
đơn vị mình. Báo cáo đầy đủ về giá thành sản xuất, giá bán, giá mua, chi phí sản
xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
e) Bồi thường thiệt hại do hành
vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử
lý vi phạm về giá
1. Giao Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra các yếu tố hình
thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
Cụ thể:
a) Các tài liệu phục vụ kiểm
tra yếu tố hình thành giá: Thực hiện theo Khoản 2, Điều 12 Thông tư số
56/2014/TT-BTC .
b) Thời hạn kiểm tra các yếu tố
hình thành giá: Thực hiện theo Khoản 3, Điều 13 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP .
c) Các biện pháp xử lý vi phạm:
Thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP .
2. Các ngành, các cấp có trách
nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá đối với hàng hóa, dịch vụ
thuộc ngành, cấp mình quản lý; Kịp thời đề xuất UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm
tra về giá khi phát hiện có biến động bất thường trong công tác quản lý giá, xử
lý vi phạm theo đúng quy định hiện hành.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Giao
Sở Tài chính phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan tổ chức thực hiện quy
định này.
Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.