BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
3477/QĐ-BNN-KTBVNL
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHỨNG NHẬN THỦY SẢN KHAI THÁC XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG
CHÂU ÂU
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 75/2009/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về
điều kiện sản xuất kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 123/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về
quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các
vùng biển;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cục
trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế chứng nhận thủy sản khai thác xuất khẩu
vào thị trường Châu Âu”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản, Cục trưởng
Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản và thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố ven biển
- Chi Cục KTBVNLTS các tỉnh, thành phố ven biển;
- Lưu: VT, KTBVNL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|
QUY CHẾ
CHỨNG
NHẬN THỦY SẢN KHAI THÁC XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3477/QĐ-BNN-KTBVNL ngày 04 tháng 12 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục,
nội dung kiểm tra; Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc chứng nhận thủy sản khai thác, xác nhận cam kết sản phẩm thủy
sản xuất khẩu vào thị trường Châu Âu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập
khẩu.
2. Quy chế này không áp dụng đối với thủy sản
và sản phẩm thủy sản trong danh mục quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Chứng nhận thủy sản khai thác: Là
việc chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với thủy sản khai thác không vi
phạm các quy định về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy
định.
2. Xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất
khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu: Là việc xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền đối với lô hàng từ thủy sản khai thác nhập khẩu để xuất khẩu
vào thị trường Châu Âu có nguồn gốc từ khai thác mà không vi phạm các quy định
về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
3. Khu vực đánh bắt: Là các vùng biển
đã được quy định trong Giấy phép khai thác thủy sản mà tàu cá tiến hành khai
thác thủy sản và được quy định tại Phụ lục 4 của Quy chế này.
4. Lô hàng chứng nhận: Là lượng thủy
sản khai thác được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận không vi phạm các quy định
về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định.
5. Khối lượng ước tính chuyển lên đất liền:
Là lượng thủy sản khai thác ước tính của một tàu cá sau khi được đưa lên cảng
cá, bến cá.
6. Khối lượng chứng nhận, xác nhận: Là
lượng thủy sản do cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, xác nhận không vi phạm các
quy định về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
7. Chủ hàng: Là tổ chức, cá nhân sở
hữu hợp pháp lô hàng đăng ký kiểm tra, chứng nhận thủy sản khai thác, xác nhận sản
phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
Điều 3. Các hoạt động
khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định
Hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp,
không báo cáo và không theo quy định khi tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản vi
phạm một trong các hành vi sau:
1. Khai thác thủy sản mà không có Giấy phép
khai thác hợp lệ, không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
2. Không hoàn thành nghĩa vụ ghi nhật ký và
báo cáo khai thác thủy sản theo quy định, bao gồm cả việc truyền dữ liệu từ hệ
thống giám sát tàu cá thông qua vệ tinh đối với tàu cá sử dụng hệ thống giám
sát tàu cá qua vệ tinh;
3. Khai thác trong vùng cấm khai thác, thời
gian cấm khai thác, các loài thủy sản cấm khai thác hoặc khai thác các loài có
kích thước nhỏ hơn quy định cho phép khai thác;
4. Sử dụng ngư cụ khai thác bị cấm hoặc không
đúng quy định;
5. Che dấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm
các quy định liên quan đến khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
6. Cản trở công việc của cán bộ thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát sự tuân thủ đối với các quy định về khai thác và
bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
7. Đưa lên tàu, chuyển tải hoặc vận chuyển
thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định được phép khai thác;
8. Chuyển tải hay cùng tham gia hoạt động
khai thác, hỗ trợ hoặc tiếp ứng cho các tàu khai thác thủy sản đã được xác định
có thực hiện hành vi khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy
định;
9. Thực hiện hoạt động khai thác trong khu
vực quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực mà không theo quy định của tổ
chức quản lý nghề cá đó nếu Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 4. Cơ quan có thẩm
quyền chứng nhận thủy sản khai thác, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất
khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu
1. Cơ quan, đơn vị được Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản thực hiện việc kiểm tra, chứng nhận thủy sản khai thác.
2. Các Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản
vùng thuộc Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thực hiện kiểm tra,
xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác
nhập khẩu.
Điều 5. Phí và lệ phí
1. Chủ hàng đề nghị chứng nhận thủy sản khai
thác, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ khai thác
nhập khẩu phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng phí và lệ phí cấp
chứng nhận thủy sản khai thác, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có
nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu được thực hiện theo quy định hiện
hành.
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN THỦY SẢN KHAI THÁC, XÁC NHẬN CAM KẾT SẢN PHẨM
THỦY SẢN XUẤT KHẨU CÓ NGUỒN GỐC TỪ THỦY SẢN KHAI THÁC NHẬP KHẨU
Điều 6. Trình tự, thủ
tục chứng nhận thủy sản khai thác
1. Chủ hàng xuất khẩu gửi Giấy chứng nhận thủy
sản khai thác đã được khai đầy đủ thông tin đến cơ quan có thẩm quyền nêu tại
Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này để được chứng nhận (có thể gửi trực tiếp tại cơ
quan có thẩm quyền hoặc thông qua hệ thống bưu chính).
a. Đối với mẫu theo Phụ lục 2a áp dụng cho
sản phẩm khai thác từ tàu cá có công suất từ 90 cv trở lên, phải có đủ chữ ký
của thuyền trưởng hoặc chủ tàu, đại diện Ban Quản lý cảng cá nơi tàu bốc dỡ sản
phẩm và chủ hàng đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác.
Mỗi giấy chứng nhận thủy sản khai thác được
chứng nhận cho một chuyến biển của một tàu.
b. Đối với mẫu theo Phụ lục 2b áp dụng cho
sản phẩm khai thác từ tàu cá có công suất nhỏ hơn 90 cv, phải có chữ ký của chủ
hàng xuất khẩu, cơ sở thu mua xuất khẩu đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác.
Mỗi giấy chứng nhận thủy sản khai thác được
chứng nhận cho lô hàng của nhiều tàu.
2. Không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính
xác thực của thông tin và chứng nhận cho chủ hàng.
Trường hợp không cấp chứng nhận phải có văn
bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Chủ hàng xuất khẩu đề nghị chứng nhận thuỷ
sản khai thác có thể nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc theo
đường bưu điện (trong trường hợp chủ hàng đề nghị chứng nhận có yêu cầu gửi
theo đường bưu điện).
4. Chứng nhận thuỷ sản khai thác được làm
thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, cơ quan có thẩm quyền lưu 01 bản, chủ
hàng giữ 01 bản.
5. Sản phẩm thủy sản khai thác được bốc dỡ ở
tỉnh nào do cơ quan có thẩm quyền ở tỉnh đó chứng nhận, kể cả trường hợp tàu cá
của tỉnh ngoài cập cảng tại địa phương đó.
Điều 7. Kiểm tra
chứng nhận thủy sản khai thác
1. Cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều
4 của Quy chế này tiến hành việc kiểm tra để làm căn cứ cho việc chứng nhận
thuỷ sản khai thác.
2. Phương thức kiểm tra
a. Kiểm tra hồ sơ (thực hiện thủ tục nêu tại
Điều 6 của Quy chế này)
b. Kiểm tra tại hiện trường với các nội dung
sau:
- Kiểm tra Giấy phép khai thác, sổ nhật ký
khai thác và báo cáo khai thác;
- Kiểm tra ngư cụ khai thác;
- Kiểm tra sản phẩm khai thác;
Việc kiểm tra tại hiện trường được thực hiện
trên nguyên tắc quản lý rủi ro, trên cơ sở đảm bảo việc kiểm tra không ít hơn
5% tổng số lần tàu cập cảng trung bình trong một năm.
Sau khi kiểm tra, cán bộ kiểm tra, thuyền
trưởng hoặc chủ tàu ký biên bản kiểm tra. Biên bản kiểm tra được làm thành 02
bản, mỗi bên giữ 01 bản.
3. Xử lý kết quả kiểm tra
Nếu kết quả kiểm tra phát hiện có hành vi vi
phạm các quy định của Quy chế này, tùy mức độ cơ quan có thẩm quyền xử lý một
trong các hình thức sau:
a. Không cấp chứng nhận cho lô hàng và đưa
tàu cá đó vào danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo,
không theo qui định và đăng tải trên Website của Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản;
b. Chuyển hồ sơ đến cơ quan chức năng để xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trình tự, thủ
tục xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai
thác nhập khẩu
1. Đối với lô hàng nguyên liệu nhập khẩu để chế
biến xuất khẩu vào thị trường Châu Âu phải có chứng nhận thủy sản khai thác của
cơ quan có thẩm quyền của nước mà tàu treo cờ.
2. Chủ hàng xuất khẩu lô hàng gửi hồ sơ đăng ký
đến cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.
Hồ sơ gồm:
a. Giấy chứng nhận thủy sản khai thác;
b. Hồ sơ đăng ký kiểm tra lô hàng thủy sản
theo quy định tại Quyết định số 118/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nếu kết quả kiểm tra hồ sơ và lô hàng
phù hợp thì cán bộ kiểm tra xác nhận vào biên bản kiểm tra lô hàng.
Điều 9. Kiểm tra, xác
nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác
nhập khẩu
1. Cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản 2 Điều
4 của Quy chế này thực hiện việc kiểm tra để làm căn cứ cho việc xác nhận.
2. Căn cứ kiểm tra
Việc kiểm tra căn cứ theo quy định của Việt
Nam và Châu Âu về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Hình thức kiểm tra
Kiểm tra tại hiện trường đối với tất cả các
lô hàng trước khi xuất khẩu.
4. Nội dung kiểm tra
Kiểm tra sự phù hợp và tính xác thực của các thông
tin cam kết của chủ hàng so với hồ sơ sản xuất lô hàng và các Giấy chứng nhận
thủy sản khai thác của các lô nguyên liệu để sản xuất lô hàng.
5. Xác nhận và thông báo kết quả kiểm tra:
a.Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm
việc kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, cơ quan có thẩm quyền xác
nhận bản cam kết của chủ hàng đối với lô hàng đăng ký kiểm tra theo Phụ lục 3
của Quy chế này.
b. Trường hợp kết quả kiểm tra không đạt yêu
cầu, cơ quan có thẩm quyền không xác nhận cam kết và thông báo cho chủ hàng
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Cách đánh số
chứng nhận thuỷ sản khai thác, xác nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn
gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu
1. Cách đánh số Giấy chứng nhận thuỷ sản khai
thác thực hiện theo quy định tại Phụ lục 5 của Quy chế này.
2. Cách đánh số Giấy xác nhận cam kết sản phẩm
thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu được thực hiện
theo quy định nếu tại Điều 7 của Quy chế kiểm tra và chứng nhận chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm hàng hóa thủy sản ban hành kèm theo Quyết định số 118/2008/QĐ-BNN
ngày 11/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
Điều 11. Trách nhiệm
và quyền của thuyền trưởng hoặc chủ tàu
1. Thuyền trưởng hoặc chủ tàu có trách nhiệm
sau đây:
a. Khai đầy đủ, chính xác những thông tin
liên quan ghi trong Giấy chứng nhận thủy sản khai thác theo Phụ lục 2a của Quy chế
này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những khai báo của mình.
b. Cung cấp thông tin, giấy tờ liên quan cho cơ
quan có thẩm quyền về chứng nhận thủy sản khai thác khi có yêu cầu.
c. Ghi nhật ký khai thác đầy đủ và báo cáo khai
thác theo quy định tại Thông tư số 63/2009/TT-BNN ngày 29/9/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thực hiện Nghị định số 123/2006/NĐ-CP
ngày 27/10/2006 của Chính phủ về quan lý hoạt khai thác thủy sản của tổ chức,
cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
2. Thuyền trưởng hoặc chủ tàu có quyền đề nghị
cơ quan có thẩm quyền cung cấp các quy định liên quan đến việc chứng nhận thủy
sản khai thác.
Điều 12. Trách nhiệm
và quyền của chủ hàng
1. Chủ hàng có trách nhiệm sau đây:
a. Khai đầy đủ, chính xác những thông tin
liên quan ghi trong trong Phụ lục 2a, Phụ lục 2b, Phụ lục 3 của Quy chế này và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những khai báo của mình.
b. Cung cấp thông tin liên quan đến Quy chế này
khi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 4 của Quy chế này yêu cầu.
c. Nộp lệ phí chứng nhận, xác nhận theo quy
định.
d. Lưu trữ hồ sơ chứng nhận, xác nhận thủy
sản khai thác trong thời hạn ba (03) năm.
2. Chủ hàng có quyền đề nghị cơ quan có thẩm
quyền cung cấp những quy định liên quan đến chứng nhận, xác nhận thủy sản khai
thác.
Điều 13: Trách nhiệm
của Ban quản lý cảng cá
1. Định kỳ hàng tháng cung cấp danh sách
những tàu vào bốc dỡ thủy sản khai thác tại cảng cho cơ quan có thẩm quyền nêu
tại Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
2. Xác nhận những thông tin liên quan đến
việc bốc dỡ sản phẩm khai thác tại cảng theo Phụ lục 2a.
Điều 14. Trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền nêu tại Điều 4 của Quy chế này
1. Trách nhiệm
a. Thực hiện việc chứng nhận thủy sản khai thác,
xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác
nhập khẩu.
b. Hướng dẫn chủ hàng, thuyền trưởng hoặc chủ
tàu thực hiện việc chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác.
c. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại
Điều 19 của Quy chế này.
d. Báo cáo Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy
sản về các vi phạm được phát hiện và chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng để xử
lý theo quy định.
e. Lưu trữ hồ sơ chứng nhận, xác nhận thủy
sản khai thác trong thời hạn ba (03) năm.
2. Quyền hạn.
a. Yêu cầu thuyền trưởng, chủ tàu, chủ hàng
cung cấp những thông tin liên quan phục vụ cho việc chứng nhận, xác nhận.
b. Từ chối việc chứng nhận thủy sản khai
thác, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai
thác nhập khẩu nếu thuyền trưởng hoặc chủ tàu hoặc chủ hàng vi phạm các quy
định của Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này đối với cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 4 của
Quy chế này.
2. Hướng dẫn, phổ biến và kiểm tra việc chấp hành
các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, phối hợp
với các cơ quan hữu quan trên địa bàn để tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, phổ
biến những quy định liên quan đến Quy chế này.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm
bảo kinh phí, cán bộ cho hoạt động của cơ quan có thẩm quyền về chứng nhận thủy
sản khai thác.
Điều 16. Trách nhiệm
của Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện thống nhất hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ; định kỳ kiểm tra, giám sát hoạt động liên quan đến
kiểm tra, chứng nhận thủy sản khai thác.
2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, chứng nhận thủy sản khai thác
theo quy định của Quy chế này.
3. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn về thủ
tục, phương thức quản lý, kiểm tra, chứng nhận thủy sản khai thác để áp dụng
thống nhất trên phạm vi cả nước; Tuyên truyền cho ngư dân, các tổ chức, cá nhân
liên quan nâng cao nhận thức về các nội dung liên quan đến khai thác bất hợp
pháp, không báo cáo, không theo qui định và việc thực hiện Quy chế này.
4. Định kỳ 6 (sáu) tháng, báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện những quy định liên quan của
Quy chế này.
5. Thông báo danh sách các tàu cá vi phạm
khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định trên website của Cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các cơ quan liên quan và Tổng nghề cá
và các vấn đề biển của Ủy ban Châu Âu.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan của Việt Nam trao đổi, đàm phán với cơ quan có thẩm quyền Châu Âu trong
việc hợp tác, trao đổi thông tin, xử lý các vướng mắc liên quan đến việc thực
hiện Quyết định số 1005/2008 của Ủy ban Châu Âu.
Điều 17. Trách nhiệm
của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện thống nhất hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ; định kỳ kiểm tra, giám sát hoạt động có liên quan
đến việc kiểm tra, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ
thủy sản khai thác nhập khẩu.
2. Thống nhất quản lý về chuyên môn nghiệp vụ;
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, xác nhận cam kết sản
phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
3. Định kỳ 6 (sáu) tháng báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động kiểm tra, xác nhận cam kết sản phẩm
thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
Điều 18. Kinh phí
thực hiện
Kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này được bố trí từ ngân sách nhà nước. Các cơ quan, đơn vị lập dự toán, bổ
sung vào kinh phí hoạt động hàng năm của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 19. Chế độ cáo
cáo
1. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này lập báo cáo chi tiết
về tình hình cấp chứng nhận thủy sản khai thác gửi về Cục Khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
2. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cơ
quan thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này lập báo cáo chi
tiết về tình hình xác nhận gửi về Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy
sản.
3. Nội dung báo cáo gồm: Danh sách những tàu
được cấp chứng nhận thủy sản khai thác, danh sách những tàu vi phạm những quy
định về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định, tổng khối lượng
thủy sản khai thác được chứng nhận, xác nhận.
4. Thời gian gửi báo cáo: Chậm nhất 5 ngày kể
từ ngày kết thúc tháng, chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc Quý, chậm nhất 15
ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Sửa đổi, bổ
sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng
mắc, không phù hợp, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về
Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản
và Thuỷ sản để trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét,
quyết định.