ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2022/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 31
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân
công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 9 năm 2022. Bãi bỏ Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 của UBND
tỉnh ban hành quy định về cơ chế quản lý thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động -
Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo các CT TW (b/c);
- Các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Lao động
- TB&XH, Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ các Chương trình của tỉnh;
- LĐVP;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn;
- Báo Bắc Kạn; Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH (Lựu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 30/2022/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân
công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quá trình quản
lý, thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc trong quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG
1. Nguyên tắc trong quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình MTQG thực hiện theo Điều 4 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (Nghị định số 27/2022/NĐ-CP).
2. Phân cấp trách nhiệm, đảm bảo
phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, các cấp, địa phương có liên
quan trong việc quản lý thực hiện các Chương trình MTQG.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG
Mục 1. LẬP
VÀ GIAO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 4. Lập,
phê duyệt và giao kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 5 năm
1. Căn cứ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ giao kế hoạch Chương trình MTQG giai đoạn 5 năm; Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân (HĐND) tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, Nghị quyết của
HĐND tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực
hiện từng Chương trình và các văn bản có liên quan, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
giao Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ khi nhận được
thông báo) kịp thời thông báo, hướng dẫn cho các cơ quan chủ trì Chương trình,
cơ quan chủ dự án thành phần và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quy định
hiện hành và tình hình thực tế đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ
kế hoạch vốn 5 năm cho từng dự án của Chương trình.
2. Các cơ quan chủ trì Chương
trình phối hợp với cơ quan chủ dự án thành phần hướng dẫn công tác lập kế hoạch
đối với các đơn vị, địa phương. Nội dung kế hoạch của các đơn vị, địa phương gồm:
Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể theo dự án thành phần từng Chương trình MTQG, nội
dung hoạt động, dự kiến kinh phí thực hiện (vốn NSNN, vốn lồng ghép từ các
Chương trình, dự án khác, vốn tín dụng, vốn huy động hợp pháp khác); tỷ lệ dự
án đầu tư thực hiện theo cơ chế đặc thù; danh mục dự án đầu tư ưu tiên (nếu
có); giải pháp, tổ chức thực hiện gửi cơ quan chủ trì Chương trình, cơ quan chủ
trì dự án thành phần.
Các cơ quan chủ trì Chương
trình tổng hợp kế hoạch từ các cơ quan chủ dự án thành phần và các đơn vị, địa
phương theo nội dung kế hoạch nêu trên gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì Chương trình, cơ quan chủ dự án
thành phần và các đơn vị có liên quan tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ và phương án
phân bổ vốn; tổng hợp cân đối, dự kiến phân bổ kế hoạch toàn bộ các Chương
trình MTQG giai đoạn 5 năm, xem xét khả năng lồng ghép giữa các Chương trình, dự
án và các nguồn vốn khác (nếu có) đảm bảo quy định và các giải pháp thực hiện để
báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến về phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm cho các cơ quan, đơn vị, cấp trực
thuộc thực hiện các Chương trình MTQG (chi tiết đến nội dung, dự án thành phần
từng Chương trình; danh mục dự án đầu tư (nếu có)) theo quy định tại Điều 83 và
Điều 84 Luật Đầu tư công năm 2019.
4. Sau khi có Nghị quyết của
HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và cơ quan chủ trì Chương trình hoàn chỉnh kế hoạch thực hiện Chương
trình MTQG giai đoạn 5 năm của tỉnh theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 6
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP trình UBND tỉnh. Kế hoạch thực hiện Chương trình
MTQG giai đoạn 5 năm được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ
quan chủ trì Chương trình MTQG để theo dõi, giám sát.
5. UBND tỉnh giao kế hoạch thực
hiện Chương trình MTQG cho cơ quan, đơn vị và cấp trực thuộc theo quy định tại
khoản 5, Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP. Nội dung giao kế hoạch gồm: (1) Tổng
vốn, cơ cấu vốn ngân sách nhà nước theo từng Chương trình và chi tiết đến nội
dung, dự án thành phần; (2) Mục tiêu, nhiệm vụ và danh mục dự án đầu tư ưu tiên
(nếu có).
6. Việc lập kế hoạch thực hiện
các Chương trình MTQG xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) được quy định
tại Điều 6 của Quy định này.
Điều 5. Lập
và giao kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG hằng năm
1. Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về lập và giao kế
hoạch thực hiện Chương trình MTQG, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị, địa phương lập kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG.
2. UBND cấp xã tổ chức triển
khai lập kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG cùng với quá trình lập kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hằng năm cấp xã; đề xuất các danh mục công trình và
kế hoạch vốn đầu tư hằng năm cho các dự án từ thôn, tổ, trình HĐND cấp xã thông
qua; đề xuất các nội dung, hoạt động sự nghiệp của các Chương trình MTQG (riêng
dự án đề xuất từ thôn, tổ), trình Thường trực HĐND cấp xã cho ý kiến. Việc lập
kế hoạch thực hiện theo Điều 6 của Quy định này. UBND cấp xã trình HĐND cấp xã
phê duyệt kế hoạch trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm sau cấp xã gửi
UBND các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) trước ngày 20 tháng 6 hằng
năm.
3. UBND cấp huyện tổ chức lập,
rà soát, tổng hợp kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG của cấp xã vào kế hoạch
đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm sau, trình HĐND cấp huyện (đối với
kinh phí sự nghiệp trình Thường trực HĐND cấp huyện) cho ý kiến trước khi gửi
cơ quan chủ trì Chương trình, chủ dự án thành phần thuộc Chương trình; đồng thời
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 6 hằng năm để tổng
hợp, xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh.
4. Cơ quan chủ trì Chương trình
tổng hợp kế hoạch từ các chủ dự án thành phần và các địa phương gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì Chương trình, chủ dự án thành
phần tổng hợp kế hoạch thực hiện các Chương trình của tỉnh, trình UBND tỉnh báo
cáo HĐND tỉnh (đối với kinh phí sự nghiệp trình Thường trực HĐND tỉnh) xem xét,
cho ý kiến.
6. Giao kế hoạch thực hiện các
Chương trình hằng năm
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ giao dự toán ngân sách Trung ương, mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn
thực hiện các Chương trình và các văn bản hướng dẫn của cơ quan Trung ương.
UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với nguồn vốn đầu tư phát triển), Sở
Tài chính (đối với nguồn vốn sự nghiệp) trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ
ngày nhận được thông báo) kịp thời thông báo, hướng dẫn cho các cơ quan chủ trì
Chương trình, chủ dự án thành phần và các cơ quan, đơn vị liên quan thụ hưởng
Chương trình để đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ kế hoạch vốn cho
từng dự án của Chương trình, cụ thể:
a) Đối với nguồn vốn đầu tư
phát triển:
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì Chương trình, chủ dự án thành
phần và các đơn vị có liên quan tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ
vốn; tổng hợp cân đối, dự kiến phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển các
Chương trình MTQG, xem xét khả năng lồng ghép giữa các Chương trình, dự án và
các nguồn vốn khác (nếu có) đảm bảo quy định và các giải pháp thực hiện để báo
cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh phân bổ ngân sách nhà nước hằng năm thực
hiện Chương trình MTQG cùng với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội khác.
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh phương án phân bổ ngân sách nhà nước, phương
án giao mục tiêu, nhiệm vụ hằng năm thực hiện Chương trình MTQG theo nội dung
quy định tại khoản 2, Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP trình UBND tỉnh.
- UBND tỉnh giao dự toán ngân
sách nhà nước, mục tiêu, nhiệm vụ hằng năm thực hiện Chương trình MTQG theo quy
định tại điểm b, khoản 5, Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
- UBND tỉnh phân bổ chi tiết
theo thẩm quyền đối với kế hoạch vốn cấp tỉnh điều hành thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình MTQG phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn
I: Từ năm 2021 đến năm 2025.
- UBND cấp huyện phân bổ chi tiết
kế hoạch vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới;
phân bổ chi tiết theo thẩm quyền đối với kế hoạch vốn cấp huyện điều hành thực
hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và Chương trình MTQG phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030,
giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025; báo cáo kết quả phân bổ gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi phân bổ, UBND cấp huyện có trách nhiệm trình HĐND cấp huyện quyết định
theo quy định.
- Việc giao kế hoạch vốn, mục
tiêu, nhiệm vụ hằng năm cho các đơn vị thực hiện Chương trình phải tuân thủ Luật
Đầu tư công và các quy định khác về quản lý thực hiện các Chương trình; thực hiện
theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của từng Chương trình; đảm bảo phù hợp với nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn của từng Chương trình theo quy định.
b) Đối với nguồn vốn sự nghiệp:
- Giao Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ trì Chương trình, cơ quan chủ trì dự
án thành phần và các đơn vị có liên quan căn cứ nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn tại các Nghị quyết của HĐND tỉnh, các văn bản hướng dẫn của Trung
ương và điều kiện thực tế của địa phương, tổng hợp, cân đối ngân sách, dự kiến
phương án phân bổ và giao dự toán kinh phí sự nghiệp đảm bảo bằng tổng mức kinh
phí Trung ương giao và kinh phí đối ứng của ngân sách địa phương ít nhất bằng mức
tối thiểu theo quy định, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định theo
quy định.
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh,
UBND tỉnh quyết định phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị, địa phương thực hiện
các Chương trình MTQG theo quy định.
- UBND cấp dưới có trách nhiệm
trình HĐND cùng cấp quyết định phân bổ và giao dự toán chi tiết cho các đơn vị,
địa phương cấp dưới trực thuộc theo quy định. Căn cứ Nghị quyết của HĐND cùng cấp,
UBND cấp dưới quyết định phân bổ và giao dự toán theo quy định (trường hợp dự
toán bổ sung trong năm trước khi phân bổ và giao dự toán chi tiết, UBND cấp dưới
xin ý kiến Thường trực HDND cùng cấp theo quy định).
- Việc phân bổ và giao dự toán
kinh phí sự nghiệp hằng năm cho các đơn vị, địa phương để thực hiện Chương
trình phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Tài chính, hướng dẫn của các cơ
quan chủ trì Chương trình, chủ dự án thành phần thuộc Chương trình, Luật Ngân
sách nhà nước và các quy định khác hiện hành.
Điều 6.
Phương thức lập kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG có sự tham gia của cộng
đồng
Thực hiện theo Điều 8 Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều
hành thực hiện các Chương trình MTQG.
Mục 2. PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 7.
Phân công trách nhiệm các cơ quan chủ trì các Chương trình MTQG; cơ quan chủ
trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần (được gọi là dự án thành phần); cơ
quan chủ quản các Chương trình MTQG
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND
cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan
thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện chỉ đạo
tổ chức thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025
tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Chủ dự án thành phần thuộc
các Chương trình là các cơ quan tương ứng với các bộ, ngành Trung ương hoặc các
cơ quan cấp tỉnh được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện các
dự án thành phần của các Chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết
định số 1719/QĐ- TTg ngày 14/10/2021; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022;
Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022) gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nội vụ, Sở
Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
5. Cơ quan
chủ quản các Chương trình mục tiêu quốc gia (là cơ quan được giao kế hoạch vốn
đầu tư, kinh phí sự nghiệp) có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình MTQG theo quy định, gồm các đơn vị cấp tỉnh và
UBND cấp huyện, cấp xã.
Điều 8.
Phân cấp quản lý dự án đầu tư các Chương trình MTQG
1. Phân loại dự án
a) Dự án áp dụng cơ chế đặc thù
trong quản lý đầu tư xây dựng (sau đây gọi là cơ chế đặc thù): Là dự án đáp ứng
đủ các tiêu chí quy định tại Điều 14 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
b) Dự án không áp dụng cơ chế đặc
thù: Là dự án không đáp ứng đủ các tiêu chí áp dụng cơ chế đặc thù quy định tại
Điều 14 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
2. Cơ chế thực hiện
a) Đối với dự án áp dụng cơ chế
đặc thù: Chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã.
Quy trình triển khai thực hiện
theo quy định tại Chương IV, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
b) Đối với
dự án không áp dụng cơ chế đặc thù
- Các dự án do cấp tỉnh quản
lý, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao các sở, ngành và đơn vị cấp tỉnh làm chủ
đầu tư.
- Các dự án do cấp huyện quản
lý, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định giao cơ quan trực thuộc UBND cấp huyện
làm chủ đầu tư.
- Quy trình triển khai thực hiện
theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và các quy định có liên
quan.
3. Quyết toán công trình hoàn
thành: Theo quy định hiện hành.
Điều 9.
Phân cấp quản lý dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
1. Thành lập Hội đồng thẩm định
a) Đối với các dự án, kế hoạch
liên kết
UBND tỉnh Quyết định thành lập
Hội đồng thẩm định do Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc lãnh đạo sở, ban, ngành theo ủy
quyền làm Chủ tịch Hội đồng; các thành viên là lãnh đạo UBND cấp huyện nơi có dự
án, kế hoạch liên kết, lãnh đạo các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh,
Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh;
các ngành, lĩnh vực chuyên môn và chuyên gia độc lập hoặc các thành phần khác
(nếu cần thiết).
b) Đối với
các dự án, phương án sản xuất của cộng đồng:
UBND cấp huyện Quyết định thành
lập Tổ thẩm định do đồng chí Phó Chủ tịch UBND cấp huyện phụ trách Nông nghiệp
làm Tổ trưởng; các thành viên là lãnh đạo UBND cấp xã nơi có đề xuất của cộng đồng,
lãnh đạo các phòng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/kinh tế, Tài chính, Lao
động - Thương binh và Xã hội, các ngành, lĩnh vực chuyên môn và chuyên gia độc
lập hoặc các thành phần khác (nếu cần thiết).
2. Quyết toán dự án hoàn thành
Trình tự, thủ tục, hồ sơ phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10.
Ban Chỉ đạo các Chương trình
1. Cấp tỉnh:
Ban Chỉ đạo các Chương trình
MTQG của tỉnh giúp UBND tỉnh chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc liên
quan đến quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các Chương trình.
2. Cấp huyện:
Ban Chỉ đạo các Chương trình
MTQG cấp huyện giúp UBND cấp huyện chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực
hiện các Chương trình trên địa bàn.
Điều 11.
Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo
các Chương trình MTQG của tỉnh tổng hợp nội dung liên quan đến các Chương trình
MTQG trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ. Tham mưu Ban Chỉ đạo các
Chương trình MTQG của tỉnh, UBND tỉnh trong chỉ đạo quản lý chung, điều hành thực
hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính trong việc hướng dẫn lập, tổng hợp, giao kế hoạch thực hiện các Chương
trình 5 năm và hằng năm.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chủ trì Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần tổng hợp và báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình MTQG hằng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn hoặc
đột xuất khi có yêu cầu; tổng hợp và đề xuất UBND tỉnh phương án xử lý các vấn
đề phát sinh vượt thẩm quyền trong quản lý, điều hành thực hiện các Chương
trình trình cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Tham gia với các đơn vị liên
quan giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, dự án của các sở,
ngành, địa phương theo kế hoạch trên địa bàn.
5. Tổng hợp chung báo cáo giám
sát, đánh giá các Chương trình MTQG theo yêu cầu của các cơ quan Trung ương.
Điều 12.
Nhiệm vụ của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong việc hướng dẫn lập, tổng hợp, giao kế hoạch thực hiện các Chương
trình 5 năm và hằng năm.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp; cơ
chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện các Chương trình MTQG; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình, cơ quan chủ trì thực
hiện dự án thành phần tổng hợp kế hoạch, thẩm định phân bổ kinh phí sự nghiệp
nguồn ngân sách nhà nước 05 năm và hằng năm để thực hiện các Chương trình trên
địa bàn tỉnh, báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hằng năm, giữa kỳ, kết
thúc giai đoạn hoặc đột xuất theo quy định; cập nhật thông tin vào Hệ thống
thông tin theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Tham gia với các đơn vị liên
quan kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, dự án của các
sở, ngành, địa phương theo kế hoạch trên địa bàn.
Điều 13.
Nhiệm vụ của các cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình MTQG
1. Giúp UBND tỉnh điều hành, tổ
chức thực hiện Chương trình được phân công quản lý theo chức năng, nhiệm vụ; chịu
trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh về việc quản lý, đôn đốc thực hiện
các Chương trình MTQG được giao.
2. Tham mưu UBND tỉnh trong việc
chỉ đạo triển khai, thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh; tham mưu
UBND tỉnh các nội dung liên quan đến các kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách để thực hiện
Chương trình.
3. Lập kế hoạch thực hiện và đề
xuất các giải pháp thực hiện Chương trình MTQG giai đoạn 5 năm và hằng năm; dự
kiến phương án phân bổ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương (nếu có) giai
đoạn 5 năm và hằng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí vốn đối ứng
từ ngân sách địa phương để thực hiện các Chương trình MTQG.
5. Chịu trách nhiệm về việc sử
dụng kinh phí phần trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình đúng mục đích,
có hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán phần kinh phí này theo quy định.
6. Hướng dẫn nghiệp vụ và triển
khai các hoạt động của Chương trình theo nhiệm vụ được phân công phụ trách cho
các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan theo dõi, kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất việc thực hiện
các Chương trình trên địa bàn tỉnh.
8. Trên cơ sở hướng dẫn của các
cơ quan chủ trì Chương trình (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Ủy Ban Dân tộc) tham mưu Ban Chỉ đạo các
Chương trình MTQG tỉnh, UBND tỉnh thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đánh giá
các Chương trình MTQG theo yêu cầu.
Điều 14.
Nhiệm vụ của các cơ quan chủ dự án thành phần
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện dự án thành phần thuộc Chương trình MTQG gửi cơ quan chủ
trì Chương trình để tổng hợp vào kế hoạch chung.
2. Phối hợp với cơ quan chủ trì
Chương trình lập kế hoạch, thực hiện và hướng dẫn công tác kiểm tra, theo dõi,
giám sát thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan trong theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá các dự án thành
phần trên địa bàn tỉnh.
3. Trực tiếp triển khai các dự
án, nội dung hoạt động được phân công. Hướng dẫn nghiệp vụ triển khai thực hiện
các dự án thành phần thuộc Chương trình MTQG theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
4. Chịu trách nhiệm về sử dụng
kinh phí phần trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của dự án đúng mục đích, có hiệu quả,
không để thất thoát; quyết toán nguồn kinh phí này theo đúng quy định.
5. Phối hợp với các cơ quan chủ
trì Chương trình xác định chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá dự án thành phần
theo quy định.
6. Trên cơ sở hướng dẫn của
Trung ương và yêu cầu của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình, thực hiện
chế độ báo cáo, giám sát đánh giá các dự án thành phần thuộc Chương trình MTQG,
gửi về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Chương trình để tổng hợp chung.
Điều 15.
Nhiệm vụ của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh
Văn phòng Điều phối Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, tổ chức thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, đồng thời giúp việc
cho Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh trong quá trình thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
Điều 16.
Nhiệm vụ của Văn phòng điều phối Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2021-2025
Văn phòng điều phối Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh thực hiện chức năng giúp việc cho Ban Chỉ đạo
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
và trực tiếp giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thành viên thường
trực Ban Chỉ đạo tỉnh điều phối các hoạt động trong việc quản lý, tổ chức thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh.
Điều 17.
Nhiệm vụ của Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030,
giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025
Văn phòng điều phối Chương
trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 thực
hiện chức năng giúp việc cho Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025 và trực tiếp giúp Trưởng Ban Dân tộc tỉnh,
thành viên thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh điều phối các hoạt động trong việc quản
lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030,
giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
Điều 18.
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lý, tổ
chức triển khai thực hiện các Chương trình trên địa bàn theo mục tiêu, nhiệm vụ
quy định của từng Chương trình.
2. Triển khai xây dựng kế hoạch,
tổng hợp kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn; đồng thời bố trí kinh
phí đối ứng từ nguồn ngân sách địa phương theo tỷ lệ quy định để thực hiện
Chương trình.
3. Đối với các dự án áp dụng cơ
chế đầu tư thông thường, khi gửi hồ sơ cho cơ quan chủ trì thẩm định thì UBND cấp
huyện gửi đồng thời 01 bộ hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án cho cơ quan chủ
trì Chương trình để theo dõi và tổng hợp báo cáo.
4. Chịu trách nhiệm quản lý, hướng
dẫn sử dụng kinh phí được giao theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ từng Chương trình
và các quy định về quản lý ngân sách và tài chính.
5. Trên cơ sở hướng dẫn của cơ
quan chủ trì Chương trình MTQG và cơ quan thường trực Chương trình MTQG tỉnh,
thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đánh giá các dự án thuộc Chương trình MTQG
trên địa bàn, gửi về cơ quan chủ trì Chương trình, các cơ quan chủ trì dự án
thành phần theo yêu cầu.
Điều 19.
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng kế hoạch, đề xuất
nhu cầu kinh phí giai đoạn 5 năm và hằng năm thực hiện các Chương trình trên địa
bàn gửi UBND cấp huyện tổng hợp.
2. Chịu trách nhiệm triển khai
kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án được giao.
Tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn.
3. Sử dụng kinh phí của các
Chương trình MTQG theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn bảo đảm hiệu
quả, tiết kiệm, đúng với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định; chịu
trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định hiện
hành.
4. Tổ chức huy động, quản lý, sử
dụng, thanh quyết toán nguồn vốn huy động khác thực hiện các Chương trình MTQG
theo đúng quy định.
5. Tuyên truyền, vận động sự
tham gia cộng đồng dân cư trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch; đồng
thời phát huy vai trò giám sát của cộng đồng đối với Kế hoạch thực hiện từng
Chương trình.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ (hằng năm, giữa kỳ, kết thúc Chương trình) hoặc đột xuất cho cấp có thẩm quyền
khi có yêu cầu.
Điều 20.
Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành khác và tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện các
Chương trình MTQG
1. Theo chức năng, nhiệm vụ
giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh điều hành, tổ chức
thực hiện các Chương trình, dự án thành phần, tiểu dự án thành phần, nội dung
thành phần thuộc Chương trình.
2. Căn cứ hướng dẫn của cơ quan
chủ trì Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính xây dựng kế hoạch, đề xuất nhu cầu kinh phí giai đoạn 5 năm và hằng
năm thực hiện các nhiệm vụ, nội dung, dự án thành phần gửi cơ quan chủ trì
Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần để tổng hợp vào kế hoạch chung.
3. Chịu trách nhiệm triển khai
kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các nội dung, dự án được giao; sử
dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất
thoát; quyết toán kinh phí theo quy định.
4. Được phép huy động các nguồn
lực hợp pháp khác để thực hiện các nội dung, dự án thuộc Chương trình.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ (hằng năm, giữa kỳ, kết thúc Chương trình) hoặc đột xuất cho cấp có thẩm quyền
khi có yêu cầu.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát cộng đồng đối với Chương trình
MTQG theo hướng dẫn của các cơ quan chủ trì Chương trình MTQG.
Điều 21.
Phối hợp trong quản lý, điều hành Chương trình MTQG
1. Phối hợp trong xây dựng các
quy định, các văn bản về quản lý, điều hành, thực hiện các Chương trình:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu, kiến nghị các
cơ chế quản lý, điều hành chung các Chương trình MTQG.
b) Cơ quan chủ trì Chương trình
chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng các quy định, văn
bản hướng dẫn về quản lý, tổ chức thực hiện từng Chương trình MTQG.
c) Các sở, ban, ngành, địa
phương thực hiện Chương trình MTQG có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình, cơ quan chủ trì thực
hiện dự án thành phần trong việc xây dựng các quy định, văn bản hướng dẫn về quản
lý, tổ chức thực hiện các Chương trình trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành và địa
phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong cung cấp thông tin về quản lý, điều
hành thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, giám
sát, đánh giá và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện
các Chương trình MTQG.
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý có trách nhiệm triển khai, hướng
dẫn nghiệp vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương./.