ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2016/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 19 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công
Thương tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Công Thương; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công thương;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo tỉnh, Chi cục VTLT;
- Báo Lâm Đồng, Đài PT-TH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ
khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo; hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây
dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến khác;
an toàn thực phẩm; lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu;
quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại;
hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh; chống bán phá giá; chống trợ cấp,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; khuyến công, quản lý cụm công nghiệp, công
nghiệp hỗ trợ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong các ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước về phát triển ngành công thương trên địa bàn.
2. Dự thảo các quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương.
3. Dự thảo quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương.
4. Dự thảo quy định về điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị trực thuộc Sở Công Thương;
dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của
Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt.
Điều 4. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Dự thảo quyết định thành lập, chia
tách, sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở Công
Thương theo quy định của pháp luật.
2. Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
công thương.
Điều 5. Về công tác pháp chế
Thực hiện công tác pháp chế theo quy định
của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
Điều 6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, kiểm tra, thẩm
định thiết kế các dự án đầu tư xây dựng, chất lượng các công trình thuộc ngành
công thương trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và
thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở
Công Thương theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 7. Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
1. Về cơ khí và
luyện kim: tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành
cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm,
các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa,
điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Về công nghiệp
hỗ trợ: tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển
ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
3. Về điện lực,
năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật
về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho các đơn vị điện lực trên địa bàn tỉnh;
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ an toàn điện cho nhân viên, công nhân
kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn, miền núi;
c) Tổ chức triển khai thực hiện
phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Về công nghiệp
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản
xuất xi măng):
a) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng các loại khoáng sản sau khi được phê duyệt theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
5. Về hóa
chất, phân bón vô cơ, vật liệu nổ công nghiệp, các loại máy và
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi trường:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy,
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng,
bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất, phân bón vô cơ, vật liệu nổ công
nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật;
c) Triển khai thực hiện các nội dung
quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện quy hoạch và các chính sách phát triển ngành công nghiệp
môi trường.
6. Về an toàn thực
phẩm, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến
khác:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: dệt - may, da - giầy,
giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, bia, rượu, nước giải khát,
sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt,
kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi
trường công nghiệp; an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, vận
chuyển, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế
biến từ bột, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao
bì chứa đựng và các sản phẩm khác, an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị
và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm thuộc phạm vi
quản lý của sở;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường
đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
sở.
7. Về khuyến
công:
a) Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công;
b) Triển khai chương trình, kế hoạch,
đề án khuyến công tại địa phương đối với các hoạt động thực hiện bằng nguồn
kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí
khuyến công địa phương;
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển
khai thực hiện đề án khuyến công tại địa phương; đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết
các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công địa phương theo quy định của
pháp luật;
d) Thực hiện công tác tổng hợp, báo
cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan; kiểm tra, đánh giá, theo dõi,
giám sát việc thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công trên địa bàn
tỉnh.
8. Về cụm công
nghiệp:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
cơ chế chính sách phát triển cụm công nghiệp và tổ chức thực hiện sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp, Trung tâm phát triển cụm công nghiệp; tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu
tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng
hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động của cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Về tiểu thủ
công nghiệp: chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát
triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các
hợp tác xã thuộc lĩnh vực công thương).
Điều 8. Về thương mại.
1. Thương mại nội địa:
a) Tổ chức triển khai thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách quản lý mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại
bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống
các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại;
hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại; trung tâm logistics, kinh
doanh hàng hóa dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật và các loại
hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích mở
rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông hàng hóa,
hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng trên địa
bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, giấy phép
kinh doanh có điều kiện các mặt hàng: thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa
lỏng và các hàng hóa dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Bộ Công Thương;
d) Triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống đối với nhân dân miền núi, vùng dân tộc và vùng khó khăn trên địa
bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hóa và dịch
vụ thương mại, ...);
đ) Tổ chức hoạt động điều tiết lưu
thông hàng hóa, đảm bảo cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu bảo đảm chất lượng
và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc đẩy thị trường nội tỉnh phát triển;
e) Tổng hợp và xử lý các thông tin thị
trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu,
mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt
hàng chính sách đối với đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa; đề xuất với
cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
2. Về xuất nhập
khẩu:
a) Tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và thương nhân không có hiện diện tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh; hoạt động
của các văn phòng, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trên địa
bàn tỉnh.
3. Về thương mại
điện tử:
a) Tham mưu xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện các cơ chế, chính sách, đề án, chương trình, kế hoạch thương mại
điện tử nhằm phát triển hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử, phát triển nguồn
nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân ứng dụng
thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện các nội dung quản lý nhà
nước khác về thương mại điện tử theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Công Thương.
4. Về quản lý thị
trường:
a) Tổ chức thực hiện công tác quản lý
thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật trong lĩnh vực công thương của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa
bàn tỉnh; thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan đấu tranh chống các hành vi đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại,
buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; chống vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, vệ
sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác trái quy định
của pháp luật.
5. Về xúc tiến
thương mại:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam;
b) Tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các
thương nhân.
6. Về cạnh
tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, và tự vệ:
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trên địa bàn tỉnh.
b) Phát hiện và kiến nghị các cơ quan
có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản ban hành có nội dung
không phù hợp với pháp luật cạnh tranh, chống bán phá giá, trợ cấp và tự vệ
trên địa bàn tỉnh;
c) Đầu mối chủ trì hỗ trợ các doanh
nghiệp xuất khẩu trên địa bàn đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá, chống
trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài.
d) Quản lý theo dõi, xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm về hoạt động bán hàng đa cấp theo
quy định của pháp luật.
7. Về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương;
b) Tuyên truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn hỗ trợ nâng cao nhận thức
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương;
c) Thực hiện kiểm soát hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa phương theo quy định của pháp luật bảo vệ
người tiêu dùng;
d) Kiểm tra, giám sát hoạt động tổ chức
xã hội, tổ chức hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân
kinh doanh tại địa phương;
đ) Công bố công khai danh sách tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm
quyền;
e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm
quyền.
8. Về hội nhập
kinh tế:
a) Triển khai thực hiện kế hoạch,
chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa
bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
Điều 9. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định,
đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong phạm vi trách nhiệm quản lý
của sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 10. Quản lý, theo dõi, khuyến khích, hỗ trợ cá
nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hiệp hội và
các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của sở trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
Điều 11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương quản lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công
thương theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
công thương đối với Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,
Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt.
Điều 14. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm
vi quản lý của Sở Công Thương; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định
mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống
thông tin lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ; tổ
chức thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án xây dựng phát triển mạng
lưới điện nông thôn và chợ nông thôn tại các xã trên địa bàn tỉnh, đánh giá
công nhận xã đạt tiêu chí về điện và chợ theo chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
Điều 15. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở Công Thương theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được
phân công quản lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công
thương; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công
trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp
luật.
Điều 18. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn
chung của Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức và số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức, và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực công thương tại địa phương.
Điều 21. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 22. Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ 06 tháng một
lần và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Công Thương.
Điều 23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 24. Lãnh đạo sở
1. Sở Công Thương có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc sở là người đứng đầu sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước
về lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh và các công việc được Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc và trực thuộc sở theo
tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
Giám đốc sở có trách nhiệm báo cáo với
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương về tổ chức
và hoạt động của sở; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng
nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi lĩnh vực công thương; phối hợp với các Giám đốc sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của sở.
3. Phó Giám đốc sở là người giúp Giám
đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc
sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ
Công Thương ban hành trên cơ sở các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc
và Phó Giám đốc sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ, gồm:
a) Văn phòng (bao gồm công tác tổng hợp,
pháp chế);
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý công nghiệp;
đ) Phòng Quản lý thương mại;
e) Phòng Quản lý năng lượng;
g) Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi trường;
h) Phòng Quản lý Đầu tư và Hợp tác quốc
tế;
i) Chi cục Quản lý thị trường (chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 34/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 27
tháng 10 năm 2015 của Bộ Công Thương
và Bộ Nội vụ).
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở:
a) Trung tâm Khuyến công (được giao
biên chế);
b) Trung tâm Tư vấn Phát triển công
nghiệp (không giao biên chế).
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
trưởng phòng và tương đương, phó trưởng phòng và tương đương trong các cơ quan
trực thuộc sở do Giám đốc Sở Công Thương quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Biên chế
1. Biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp của Sở Công Thương được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế
sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh Lâm Đồng được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm
Sở Công Thương xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Căn cứ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương, Giám đốc Sở Công Thương bố trí công chức,
viên chức phù hợp và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ
chức chuyên môn giúp việc và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Công Thương để thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để xem
xét, quyết định./.