ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 21 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BÃI
BỎ ĐIỀU 10 CỦA QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA
DOANH NHÂN ĐẾN CÁC NƯỚC VÀ VÙNG LÃNH THỔ LÀ THÀNH VIÊN CỦA DIỄN ĐÀN HỢP TÁC
KINH TẾ CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG (APEC) TẠI TỈNH QUẢNG NAM BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 44/2015/QĐ-UBND NGÀY 28/12/2015 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành
văn bản;
Căn cứ Quyết
định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC và Quyết định số
54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC
ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông
tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05/7/2016 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế
về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 171/TTr-SNgV ngày 28
tháng 9 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định trình tự, thủ tục xét, cho phép sử dụng
thẻ đi lại của doanh nhân đến các nước và vùng lãnh thổ là thành viên của Diễn
đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) tại tỉnh Quảng Nam ban hành
kèm theo Quyết định số 44/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam,
như sau:
1. Điều 4 được
sửa đổi như sau:
"Điều 4. Điều kiện
để được xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với
doanh nhân thuộc các doanh nghiệp
a) Có hộ chiếu
phổ thông còn thời hạn sử dụng kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị xét, cho phép sử dụng
thẻ ABTC.
b) Đang làm việc
tại các doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của Quy định có các hoạt động hoặc
nhu cầu hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác tại
các nước và vùng lãnh thổ thuộc APEC tham gia Chương trình thẻ ABTC.
c) Là chủ sở hữu
hoặc làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
d) Công dân từ
đủ 18 tuổi trở lên và không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
đ) Có nhu cầu
thường xuyên tham gia các chuyến đi ngắn hạn tới các nền kinh tế thành viên
APEC để ký kết, thực hiện các cam kết kinh doanh trong khu vực APEC.
e) Doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, có đóng góp tích cực cho sự
phát triển của địa phương.
g) Không thuộc
diện chưa được xuất cảnh theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Đối với cán
bộ, công chức, viên chức Nhà nước:
a) Có hộ chiếu
phổ thông còn thời hạn sử dụng kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị xét, cho phép sử dụng
thẻ ABTC.
b) Được mời hoặc
có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế
khác tại các nước, vùng lãnh thổ là thành viên APEC theo Quyết định cử cán bộ
đi công tác nước ngoài của Ủy ban nhân dân tỉnh."
2. Điều 6 sửa
đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
"Điều 6. Hồ sơ, thủ
tục đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với
doanh nhân của các doanh nghiệp có nhu cầu cấp thẻ ABTC thì nộp 02 bộ hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề
nghị của doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và
đóng dấu, trong đó nêu rõ thông tin cá nhân của doanh nhân xin phép sử dụng thẻ
ABTC.
b) Bản sao có
chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp.
c) Bản sao một
trong các loại giấy tờ: Bản sao thư mời của đối tác ở các nước hoặc vùng lãnh
thổ thuộc APEC; Hợp đồng ngoại thương, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ kèm theo bản sao một trong các chứng từ
liên quan thể hiện việc có thực hiện hợp đồng đã ký kết như: chứng thư tín dụng,
vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán hoặc giấy tờ xác nhận khác về việc
thực hiện hợp đồng (không quá 12 tháng tính đến thời điểm đề nghị xét, cho phép
sử dụng thẻ ABTC) với các đối tác thuộc các nước và vùng lãnh thổ là thành viên
APEC tham gia chương trình thẻ ABTC (kèm theo bản chính các giấy tờ trên để
đối chiếu). Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt
kèm theo.
d) Bản sao có
chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.
đ) Bản sao có
chứng thực quyết định bổ nhiệm chức vụ hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu.
e) Kế hoạch
phát triển kinh doanh (đối với các doanh nghiệp mới thành lập)."
3. Điều 7 được
sửa đổi như sau:
"Điều 7. Quy trình
giải quyết hồ sơ
1. Tiếp nhận hồ
sơ: Hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện đến địa chỉ Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam (số 56 Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ,
tỉnh Quảng Nam).
2. Xử lý, giải
quyết hồ sơ:
a) Đối với hồ
sơ của doanh nghiệp
Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6, Sở
Ngoại vụ chịu trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định, xử lý hồ sơ, gửi văn bản tham vấn
ý kiến của các cơ quan chức năng: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế
mở Chu Lai, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục
Hải quan, Sở Công Thương, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các địa phương liên quan về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình chấp hành pháp luật của
doanh nghiệp, doanh nhân.
Các cơ quan
nêu trên có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi Sở Ngoại vụ theo thời hạn sau:
- Đối với trường
hợp xét, cho phép doanh nhân có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Nam sử dụng
thẻ ABTC là không quá 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
Sở Ngoại vụ;
- Đối với trường
hợp xét, cho phép doanh nhân có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh, thành phố khác
sử dụng thẻ ABTC là không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Sở Ngoại vụ;
- Trong trường
hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian để thẩm tra hồ sơ, trước thời hạn nêu trên,
các cơ quan liên quan có văn bản gửi Sở Ngoại vụ thông báo việc gia hạn thời
gian thẩm tra đồng thời nêu rõ thời hạn trả lời cho Sở Ngoại vụ.
Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời của các cơ quan chức năng, Sở Ngoại
vụ tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh;
Trong thời hạn
03 ngày làm việc, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý cho phép hoặc không cho phép doanh
nhân sử dụng thẻ ABTC.
b) Đối với hồ
sơ của các Sở, Ban, ngành:
Thời gian giải
quyết không quá 05 ngày làm việc, cụ thể:
- Trong thời
gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản
2, Điều 6, Sở Ngoại vụ tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét cho phép sử dụng
thẻ ABTC;
- Trong thời hạn
03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý cho phép hoặc không cho
phép cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thẻ ABTC.
3. Xét, cho
phép sử dụng lại thẻ ABTC hết hạn: Trường hợp người đề nghị cấp lại thẻ ABTC do
hết hạn nhưng có thay đổi về chức danh, vị trí công tác so với lần xin cấp thẻ
trước đó thì hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC được thực hiện như quy định tại Điều
6 Quy định này. Trường hợp người đề nghị cấp lại thẻ ABTC do hết hạn mà không
có sự thay đổi về chức danh và vị trí công tác so với lần đề nghị cấp thẻ trước
đó thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05/7/2016 của
Bộ Công an.
4. Giao trả hồ
sơ: Tất cả văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của Chủ tịch UBND tỉnh được phát
hành thông qua Sở Ngoại vụ. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm thông báo và hướng dẫn
cho doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức đến nhận văn bản và nộp hồ sơ cho
Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an để đề nghị cấp thẻ ABTC."
Điều 2. Bãi bỏ Điều 10 của
Quy định về trình tự, thủ tục xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân đến
các nước và vùng lãnh thổ là thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á -
Thái Bình Dương (APEC) tại tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 05 tháng
12 năm 2017 và các nội dung khác tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
44/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh, bổ
sung, bãi bỏ tại Quyết định này vẫn còn hiệu lực thi hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|