ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2015/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 11 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND số
11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND số 31/2004/QH11 ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH 12 quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30/6/2011; Pháp lệnh số
07/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 12/7/2013;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP , ngày
23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ,
ngày 22/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định sô
39/2009/NĐ-CP , ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định
số 163/2013/NĐ-CP , ngày 12/11/2013 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định
số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật
tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT , ngày
11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP , ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Thông
tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
điều Thông tư số 23/2009/TT-BCT ; Thông tư số 20/2013/TT-BCT ngày 05/8/2013 của
Bộ Công Thương Quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất trong lĩnh vực công nghiệp; Thông tư số 43/2010/TT-BCT ngày 29/12/2010 của
Bộ Công Thương Quy định công tác quản lý an toàn trong ngành Công thương; Thông
tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30/12/2011 của Bộ Công Thương Quy định quản lý chất
lượng các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BCT ngày
09/4/2012 của Bộ Công Thương ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng
gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương; Thông tư số
45/2013/TT-BCT ngày 31/12/2013 của Bộ Công thương quy định Danh mục vật liệu nổ
công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam; Thông tư số
33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ Công an quy định cụ thể điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày
16/12/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy; Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ Công an
quy định về cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm;
Thông tư số 04/2014/TT-BCA ngày 21/01/2014 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày
30/12/2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động và quản
lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1312/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc ban hành “Quy chế hoạt động, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản
và quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc
các Sở: Công Thương, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh Ủy;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Văn phòng đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Như điều 3;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, CN
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20 /2015/QĐ-UBND ngày 11/11/2015 của UBND
tỉnh Điện Biên)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
việc nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp (VLNCN) và công tác quản lý đối với hoạt động VLNCN; quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia và quản lý hoạt động
VLNCN trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Quy chế này không áp dụng
đối với các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc
phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và các cơ
quan có trách nhiệm quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Nhà nước độc quyền
về sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp. Số lượng, phạm vi, quy mô các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ
quyết định trên cơ sở phù hợp quy hoạch phát triển vật liệu nổ công nghiệp và
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng thời kỳ, chống lạm dụng vị trí độc
quyền, bảo đảm lợi ích quốc gia, quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp.
2. Xây dựng, phát triển
ngành vật liệu nổ công nghiệp tiên tiến, hoàn chỉnh từ sản xuất nguyên liệu đến
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu nền kinh tế quốc dân và xuất khẩu. Kết hợp chặt chẽ
kinh tế với quốc phòng, khai thác tối đa năng lực của ngành công nghiệp quốc
phòng và các ngành công nghiệp hoá chất trong phát triển ngành vật liệu nổ công
nghiệp.
3. Tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp chỉ được hoạt động khi đã được cơ
quan có thẩm quyền cho phép, phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy,
chữa cháy và các quy định liên quan bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, an toàn
cho con người, tài sản và môi trường thiên nhiên.
Điều
4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Nghiên cứu, thử
nghiệm, sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN không có giấy
phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
2. Lưu thông, sử dụng
VLNCN không an toàn và không thuộc Danh mục VLNCN Việt Nam theo quy định của Bộ
Công Thương.
3. Chuyển nhượng, cho
thuê, cho mượn, thế chấp, biếu tặng, cất giấu hoặc sở hữu trái phép VLNCN.
4. Sử dụng VLNCN để
săn bắt, khai thác trái phép động, thực vật, xâm hại sức khỏe con người, hủy hoại
môi trường sinh thái, gây nguy hại đến an ninh, an toàn, trật tự xã hội.
5. Sử dụng người chưa
đủ tuổi thành niên, người không có chứng nhận nhân thân hợp lệ, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích tham
gia các hoạt động VLNCN.
6. Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về
VLNCN.
7. Không cung cấp hoặc
cung cấp thông tin sai lệch về VLNCN. Không báo cáo kịp thời, che giấu hoặc làm
sai lệch thông tin báo cáo về mất cắp, thất thoát, tai nạn, sự cố VLNCN.
8. Những hành vi bị
nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Chương
II
YÊU CẦU
CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
5. Hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn
Tổ chức, cá nhân hoạt
động VLNCN phải thiết lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn do lãnh đạo
trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu
trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy
cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
Điều
6. Yêu cầu về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy
Tổ chức, cá nhân hoạt
động VLNCN phải có phương án bảo vệ an ninh, trật tự và phương án, biện pháp
phòng cháy, chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương
tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đang hoạt động, định kỳ tổ chức thực tập
phương án chữa cháy theo quy định. Các
kho chứa VLNCN phải được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, xây dựng
Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định.
Điều
7. Hồ sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
Tổ chức, cá nhân hoạt
động VLNCN phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại VLNCN sản
xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho,
tiêu huỷ trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày thực hiện sản xuất, mua bán,
xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu huỷ.
Điều
8. Yêu cầu về công tác huấn luyện
Tổ chức, cá nhân hoạt
động VLNCN phải thực hiện huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa
cháy, phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp trong hoạt động VLNCN và đề nghị cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Chương VIII
Quy chế này.
Điều
9. Yêu cầu đối với tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp
VLNCN quá hạn, đã mất
phẩm chất và không có khả năng tái chế sử dụng phải được tiêu huỷ theo Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy
VLNCN (QCVN 02: 2008/BCT) và các quy định pháp luật hiện hành có liên
quan. Việc tiêu huỷ VLNCN phải do các tổ chức có Giấy phép sản xuất, sử dụng
VLNCN thực hiện.
Điều
10. Điều kiện về người liên quan trực tiếp đến hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc
nổ
1. Yêu cầu chung
a) Người liên quan trực
tiếp đến hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải đáp ứng các điều kiện sau
- Có giấy tờ chứng nhận
nhân thân hợp lệ và không bị cấm tham gia hoạt động VLNCN theo quy định tại khoản
5 Điều 4 Quy chế này;
- Có trình độ chuyên
môn tương ứng với nhiệm vụ được giao và phải được huấn luyện về kỹ thuật an
toàn trong hoạt động VLNCN theo quy định: Tiêu chuẩn Việt Nam về vật liệu nổ
công nghiệp - Yêu cầu an toàn về sản xuất, nghiệm thu và thử nổ (TCVN
6174:97); Tiêu chuẩn Việt Nam - Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong
sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển (TCVN 5507:2002);
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và
tiêu hủy VLNCN và các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đối với tiền chất thuốc nổ
và quy định tại Điều 22 Quy chế này;
- Có sức khỏe đáp ứng
yêu cầu của từng ngành nghề theo quy định pháp luật lao động hiện hành; có Giấy
chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Người nước ngoài
làm việc liên quan đến hoạt động VLNCN trong các doanh nghiệp Việt Nam ngoài việc
đáp ứng các điều kiện tại Mục a, Khoản 1, Điều này, còn phải được cơ quan lao động
có thẩm quyền cấp Giấy phép lao động; được huấn luyện kiến thức pháp luật về
VLNCN và các quy định pháp luật liên quan của Việt Nam.
2. Điều kiện về trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của người liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh
VLNCN, tiền chất thuốc nổ
a) Giám đốc phải
có bằng tốt nghiệp đại học; Phó Giám đốc kỹ thuật, người quản lý các bộ phận
liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất VLNCN phải có bằng tốt nghiệp đại học
một trong các chuyên ngành: hoá chất, vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng,
thuốc nổ; khai thác mỏ, địa chất; xây dựng công trình giao thông, thủy lợi.
b) Người lao động
có liên quan trực tiếp đến sản xuất VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải được đào tạo
và có chứng chỉ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm.
3. Điều kiện về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN
a) Người Chỉ
huy nổ mìn phải được lãnh đạo tổ chức sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm và
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Tốt nghiệp từ
trung cấp trở lên một trong các ngành khai thác mỏ, địa chất; xây dựng công
trình giao thông, thủy lợi; vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ và
có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 01 (một)/đối với
trình độ đại học, cao đẳng và 02 (hai)/đối với trình độ trung cấp kỹ thuật;
- Trường hợp tốt
nghiệp trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật khác, người Chỉ huy nổ mìn phải có thời
gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 02 (hai)/đối với trình độ đại
học, cao đẳng; 03 (ba)/đối với trình độ trung cấp kỹ thuật, phải học tập bổ
sung kiến thức về kỹ thuật nổ mìn và quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai
thác khoáng sản, dầu khí hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực
có sử dụng VLNCN;
- Đối với Hợp
tác xã có hoạt động khai thác theo phương pháp thủ công, trường hợp không có
người Chỉ huy nổ mìn đáp ứng các yêu cầu nêu trên, cho phép bổ nhiệm tạm thời
người Chỉ huy nổ mìn là thợ mìn đã được đào tạo, cấp chứng chỉ ở các trường dạy
nghề ngành khai thác mỏ, có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít
nhất 03 (ba)/và được học tập bổ sung kiến thức về quy phạm, quy chuẩn an toàn
trong khai thác khoáng sản hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh
vực có sử dụng VLNCN.
b) Thợ mìn hoặc
người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN phải được đào tạo
và có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm thỏa mãn các
yêu cầu tại Phụ lục C, QCVN 02:2008/BCT.
c) Sở Công
Thương có trách nhiệm thẩm tra về kiến thức học tập bổ sung của Chỉ huy nổ mìn
quy định tại điều này trước khi cấp Giấy phép sử dụng VLNCN.
Chương III
NGHIÊN
CỨU, SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 11. Nghiên cứu, phát triển công nghệ, tổ chức sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp
Việc nghiên cứu,
phát triển công nghệ, tổ chức sản xuất VLNCN trên địa bàn tỉnh thực hiện theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cho các tổ chức khoa học, các
doanh nghiệp sản xuất VLNCN có đủ điều kiện về chuyên môn, cơ sở vật chất.
Điều 12. Tiền chất thuốc nổ
1. Việc sản xuất,
xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, mua bán tiền chất thuốc nổ phải bảo
đảm các yêu cầu an ninh theo quy định quản lý VLNCN và đảm bảo các yêu cầu an
toàn theo quy định pháp luật về hoá chất nguy hiểm. Việc sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, mua bán tiền chất thuốc nổ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp phép theo quy định của pháp luật cấp trên.
2. Miễn trừ việc
cấp phép sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán tiền chất thuốc nổ phục vụ cho
mục đích giảng dạy, nghiên cứu, thử nghiệm với khối lượng nhỏ hơn 05 (năm)
kg/năm.
3. Các hỗn hợp
chất có hàm lượng tiền chất thuốc nổ lớn hơn 45% phải được quản lý về an ninh,
an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương IV
KINH
DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 13. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp là doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng
Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công thương, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng.
2. Địa điểm
kho chứa, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an
ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần
bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định liên quan.
3. Hệ thống
phân phối và đảm bảo chất lượng cho khách hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp
với nhiệm vụ, quy mô kinh doanh; đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ nổ
mìn của thị trường.
4. Kho chứa,
thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh
phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh
doanh, thoả mãn các yêu cầu quy định tại Chương VI, Quy chế này; trường hợp
không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với
các tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển VLNCN.
5. Lãnh đạo quản
lý, công nhân, người phục vụ liên quan đến kinh doanh VLNCN phải đáp ứng các
yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức
trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng
phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến kinh doanh VLNCN.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp
Ngoài các quyền
và nghĩa vụ khác do luật pháp quy định, tổ chức kinh doanh VLNCN có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
1. Lập kế hoạch
về sản lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ, VLNCN cần dự trữ và sản lượng, chủng
loại tiền chất thuốc nổ, VLNCN cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu hàng/theo nhu cầu
đã cam kết với với các doanh nghiệp sản xuất VLNCN, tổ chức có giấy phép sử dụng
VLNCN; thực hiện dự trữ quốc gia theo quy định.
2. Thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh tiền chất thuốc nổ, VLNCN theo đúng quy định tại Giấy phép
kinh doanh, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ, VLNCN. Kinh
doanh tiền chất thuốc nổ, VLNCN thông qua hợp đồng được lập thành văn bản.
3. Chỉ được
bán VLNCN có trong Danh mục VLNCN Việt Nam cho tổ chức có Giấy phép sử dụng
VLNCN. Phải mua lại VLNCN thừa, chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng VLNCN hợp
pháp có nhu cầu bán.
4. Thực hiện
công bố phù hợp quy chuẩn đối với tiền chất thuốc nổ, VLNCN nhập khẩu và áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng đảm bảo chất lượng sản phẩm, bao gói, ghi nhãn theo
quy chuẩn công bố khi đưa vào lưu thông, sử dụng.
Chương V
SỬ DỤNG
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 15. Điều kiện sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Là tổ chức
được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt
động những ngành nghề, lĩnh vực cần sử dụng VLNCN.
2. Có hoạt động
khoáng sản, dầu khí hoặc công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử nghiệm
cần sử dụng VLNCN. Địa điểm sử dụng VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an ninh
trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo
vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định liên quan.
3. Có kho chứa,
công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng VLNCN thoả
mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định tại
Chương VI, Quy chế này; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải
có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển
VLNCN. (Trường hợp xây dựng kho cố định phải được thẩm định thiết kế công
trình theo quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng).
4. Lãnh đạo quản
lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng VLNCN phải đáp
ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị
trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa
cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp
Ngoài các quyền
và nghĩa vụ khác do luật pháp quy định, tổ chức sử dụng VLNCN có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ được
mua VLNCN có trong Danh mục VLNCN Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN
hợp pháp. VLNCN thừa, sử dụng không hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh
VLNCN hợp pháp.
2. Thực hiện
việc bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các quy định tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn trong sử dụng VLNCN khi tiến hành nổ mìn.
3. Lập thiết kế,
phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã
hội nơi nổ mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện pháp
an toàn, bảo vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh
báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy
VLNCN tại nơi nổ mìn và các nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành.
4. Thiết kế hoặc
phương án nổ mìn phải được cơ quan cấp Giấy phép sử dụng VLNCN phê duyệt khi nổ
mìn trong các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch
sử, văn hoá, bảo tồn thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các
công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp
luật. Thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng
cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.
Chương VI
BẢO
QUẢN, VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 17. Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp
1. Các tổ chức
có giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN và dịch vụ nổ mìn được đầu tư
xây dựng kho chứa VLNCN. Việc đầu tư xây dựng, mở rộng, cải tạo kho chứa VLNCN
phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, QCVN
02:2008/BCT và các quy định khác có liên quan.
2. VLNCN phải
được bảo quản tại các kho chứa, địa điểm thỏa mãn các yêu cầu về an ninh, đảm bảo
khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ; đáp ứng tiêu
chuẩn, quy chuẩn hiện hành về cấu trúc, vật liệu xây dựng và thỏa mãn các yêu cầu
về phòng cháy, phòng nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện, an toàn cho người lao
động và bảo vệ môi trường.
3. Lãnh đạo quản
lý, thủ kho, người bảo vệ canh gác, người phục vụ liên quan đến bảo quản VLNCN
phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng
với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng
cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến bảo quản
VLNCN.
4. Trong quá
trình hoạt động, ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức, cá
nhân quản lý kho VLNCN phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trang bị
các thiết bị, phương tiện phục vụ việc bảo vệ canh gác, phòng cháy, phòng nổ,
thông tin liên lạc, bốc dỡ và cấp phát VLNCN theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành và quy định pháp luật liên quan. Không được sử dụng kho chứa VLNCN cho các
mục đích khác trong thời hạn hiệu lực quy định của giấy phép hoạt động VLNCN;
b) Xây dựng
phương án chữa cháy, phương án bảo vệ an ninh trật tự, biện pháp xử lý và phối
hợp với chính quyền địa phương trong các trường hợp có cháy, người xâm nhập
trái phép và các trường hợp khẩn cấp khác. Đăng ký danh sách người quản lý, thủ
kho, người phục vụ với cơ quan công an địa phương;
c) Xây dựng
quy trình thủ tục về canh gác bảo vệ, kiểm tra, kiểm soát người ra vào, người
làm việc trong kho, thủ tục xử lý, tiêu hủy VLNCN mất phẩm chất. Việc xuất nhập,
cấp phát VLNCN phải đúng quy trình, đối tượng đã được lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
5. Bảo quản
VLNCN tại nơi nổ mìn khi chưa tiến
hành nổ mìn:
a) Từ kho bảo
quản VLNCN đến nơi sẽ tiến hành nổ mìn, VLNCN phải
được bảo quản, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ phải đáp ứng yêu cầu
tại khoản 3 Điều này;
b) Cho phép bảo
quản VLNCN với khối lượng dùng cho một ca làm việc ở trong giới hạn của vùng
nguy hiểm, nhưng phải ở nơi khô ráo, canh gác bảo vệ trong suốt ca làm việc và
không được để cùng kíp nổ hoặc bao mìn mồi;
c) Khi nạp mìn
xong chưa đến thời gian được phép nổ mìn, không được phép đấu nối dây dẫn khởi
nổ với bãi mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách điện đối với phương pháp nổ
mìn điện và phải bố trí người canh gác cấm người và gia súc xâm nhập trái phép
khu vực bãi mìn.
Điều 18. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, đơn vị vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 26 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ ngày 30/6/2011.
2. Người thực hiện vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp phải tuân theo các quy định tại Khoản 2 Điều 26 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ ngày 30/6/2011.
Chương VII
DỊCH
VỤ NỔ MÌN
Điều 19. Điều kiện, quyền lợi, nghĩa vụ của các tổ chức hoạt
động dịch vụ nổ mìn
1. Là tổ chức
kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề
cung ứng dịch vụ nổ mìn. Có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Được Bộ Công Thương cấp giấy phép làm dịch vụ nổ mìn.
2. Ngoài các
quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức hoạt động cung ứng dịch vụ nổ
mìn có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Quy chế này khi sử dụng, bảo
quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện dịch vụ nổ mìn.
3. Phải đăng
ký sử dụng VLNCN khi làm dịch vụ nổ mìn với cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn
tỉnh.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức thuê dịch vụ nổ
mìn
Ngoài các quyền
và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn có các quyền và
nghĩa vụ sau:
1. Không phải
có giấy phép đối với hoạt động VLNCN đã thuê dịch vụ.
2. Không được
thuê nhiều tổ chức dịch vụ cùng cung ứng một loại dịch vụ tại một vị trí, địa
điểm.
3. Theo sự điều
hành của bên cung ứng dịch vụ trong các hoạt động cụ thể khi bảo quản, vận chuyển,
VLNCN.
4. Hợp tác, tạo
điều kiện hỗ trợ bên cung ứng dịch vụ các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn
trong hoạt động VLNCN.
Chương VIII
HUẤN
LUYỆN VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 21. Đối tượng huấn luyện
1. Lãnh đạo tổ
chức, người quản lý các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động VLNCN.
2. Chỉ huy nổ
mìn, thợ mìn.
3. Thủ kho,
người áp tải, người điều khiển phương tiện vận chuyển VLNCN.
4. Người phục
vụ trực tiếp liên quan đến các hoạt động VLNCN bao gồm việc bảo vệ, canh gác, bốc
xếp hoặc các hoạt động khác tại nơi nổ mìn không liên quan đến việc đấu lắp, kiểm
tra mạng nổ, kích nổ.
Điều 22. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động
VLNCN
1. Các đối tượng
quy định tại Khoản 1 Điều 21 Quy chế này được huấn luyện kiến thức pháp luật về
quản lý VLNCN, kiến thức pháp luật liên quan về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ
an ninh trật tự trong các hoạt động VLNCN; nghiệp vụ quản lý kinh doanh; phương
pháp lập và thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp,
phương pháp tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động nổ mìn.
2. Các đối tượng
quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 21, Quy chế này được huấn luyện các nội
dung quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn trong hoạt
động VLNCN.
Điều 23. Cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật liệu nổ
công nghiệp
1. Cơ quan cấp
phép hoạt động VLNCN kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN cho
các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp phép.
2. Giấy chứng
nhận có giá trị trong thời hạn hai/và có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc. Trường
hợp thay đổi về điều kiện hoạt động, cơ quan quản lý VLNCN nơi có hoạt động
VLNCN có trách nhiệm huấn luyện bổ sung các nội dung liên quan đến việc thay đổi
điều kiện hoạt động; kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận.
Chương IX
BÁO
CÁO HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 24. Báo cáo trong các trường hợp bất thường
Tổ chức, cá
nhân, người liên quan đến hoạt động VLNCN có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm
quyền trong các trường hợp sau:
1.Trong vòng
24 giờ, báo cáo cơ quan Công an xã, phường, thị trấn và Công an huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh nơi tiến hành hoạt động VLNCN khi xảy ra xâm nhập trái
phép khu vực chứa VLNCN hoặc có mất cắp, thất thoát không rõ lý do hoặc nghi ngờ
có thất thoát VLNCN.
2. Trong vòng
24 giờ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiến hành hoạt động VLNCN và Sở
Công Thương về việc chấm dứt hoạt động VLNCN hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra
trong hoạt động VLNCN. Báo cáo bằng văn bản sau 48 giờ, kể từ khi chấm dứt hoạt
động VLNCN hoặc xảy ra tai nạn, sự cố.
Điều 25. Báo cáo định kỳ hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1.Tổ chức hoạt
động VLNCN có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương, Công an tỉnh, trước ngày 25/6
đối với báo cáo sáu/và trước ngày 25/12 đối với báo cáo/(theo mẫu quy định tại
Phụ lục 2 Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP) về số
lượng, chủng loại VLNCN kinh doanh, bảo quản, vận chuyển, sử dụng và các vấn đề
có liên quan.
2. Định kỳ 6
tháng, hàng/Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Công Thương về tình hình quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật VLNCN trên
địa bàn tỉnh trước ngày 30/6 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 31/12 đối với
báo cáo năm.
Chương X
CẤP
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 26. Các loại Giấy chứng nhận, Giấy phép hoạt động
VLNCN
1. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất VLNCN, tiền chất thuốc nổ.
2. Giấy phép
kinh doanh VLNCN, tiền chất thuốc nổ.
3. Giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN, tiền chất thuốc nổ.
4. Giấy phép sử
dụng VLNCN.
5. Giấy phép dịch
vụ nổ mìn.
6. Giấy phép vận
chuyển VLNCN.
Điều 27. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận, giấy
phép hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục cấp các loại giấy chứng nhận, giấy phép tại các Khoản 1,2,3,5
Điều 26 của Quy chế này theo quy định của Bộ Công Thương.
2. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục, lệ phí cấp giấy phép sử dụng VLNCN:
Tổ chức có nhu cầu sử dụng VLNCN gửi hồ sơ trực tiếp đến bộ
phận Một cửa Sở Công Thương.
a) Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN theo quy định tại: Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 23/2009/TT-BCT ;
Khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ Công Thương
sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 23/2009/TT-BCT và Điều 9, 10 Thông tư
số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một
số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Cụ thể như sau:
- Đơn đề nghị
cấp Giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo ký (theo Mẫu 1a Thông tư 26/2012/TT-BCT);
- Bản chụp kèm
bản chính để đối chiếu Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy phép thầu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật;
- Bản chụp kèm
bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự để
làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
- Bản chụp kèm
bản chính để đối chiếu Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các
doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; Giấy phép thăm dò, khai thác dầu khí đối với
các doanh nghiệp hoạt động dầu khí; Quyết định trúng thầu thi công công trình
hoặc Hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản uỷ quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng
thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;
- Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết
kế khai thác mỏ có sử dụng VLNCN đối với các công trình quy mô công nghiệp;
phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ
công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu
an toàn theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên
TCVN 5178:2004 hoặc Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác hầm
lò QCVN 01:2011/BCT hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN
5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan;
- Phương án nổ mìn (theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 Thông tư 23/2009/TT-BCT). Phương án nổ
mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
cho phép theo quy định tại khoản 4, Điều 16 Quy chế này.
Trường hợp sử dụng phương pháp kích nổ điện, đơn vị nộp Giấy
chứng nhận kiểm định kỹ thuật an toàn thiết bị máy nổ mìn điện (Bản chụp kèm
bản chính để đối chiếu);
- Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu
của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển VLNCN;
- Bản chụp kèm
bản chính để đối chiếu các giấy tờ kèm theo Thông báo về việc đảm bảo các điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với kho VLNCN; Biên bản
kiểm tra các điều kiện về an toàn PCCC (nếu có) và kèm theo hồ sơ kho bảo
quản thoả mãn các quy định tại QCVN 02:2008/BCT.
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép sử dụng VLNCN không có
kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản
sao công chứng hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển VLNCN với tổ
chức có kho, phương tiện VLNCN thoả mãn các yêu cầu nêu trên hoặc bản sao công
chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN để cung ứng
VLNCN đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;
- Quyết định bổ nhiệm người Chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo
doanh nghiệp và Danh sách thợ mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN;
Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng VLNCN
(nếu có).
b) Trong thời
hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định
tại mục a điều này Sở Công Thương có trách nhiệm cấp Giấy phép cho tổ chức đề
nghị cấp phép; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Lệ phí: Đơn
vị đề nghị cấp phép sử dụng VLNCN phải nộp lệ phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng
VLNCN theo Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Điện
Biên quy định danh mục, mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phân chia tiền thu phí, lệ
phí; đối tượng nộp, đơn vị thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
3. Hồ sơ cấp
giấy phép vận chuyển VLNCN: Tổ chức có nhu cầu vận chuyển VLNCN gửi hồ sơ các
văn bản chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về vận chuyển VLNCN đến
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh (Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép vận chuyển VLNCN theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Pháp lệnh
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30/6/2011).
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh có trách nhiệm cấp Giấy
phép vận chuyển VLNCN cho tổ chức đề nghị cấp phép; trường hợp không cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 28. Thời hạn Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Thời hạn giấy
phép của các đơn vị sử dụng VLNCN để phá dỡ, để xây dựng công trình kỹ thuật phụ
thuộc vào thời hạn thi công công trình nhưng tối đa không quá 02 năm.
2. Thời hạn giấy
phép của các đơn vị sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản không quá 05 năm.
Điều 29. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. UBND tỉnh
Điện Biên ủy quyền cho Giám đốc Sở Công Thương tổ chức thực hiện việc cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp
phép theo quy định.
2. Giám đốc công an tỉnh
chỉ đạo:
Phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự để làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; cấp giấy phép vận
chuyển VLNCN cho cơ quan, đơn vị đủ điều kiện và có nhu cầu.
Phòng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy cho cơ quan, đơn vị đủ điều kiện và có
nhu cầu; Tổ chức huấn luyện và cấp Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC & CNCH cho các đối tượng liên quan đến
bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN theo quy định.
Điều 30. Cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép
Thủ tục cấp lại,
điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN thực hiện theo quy định tại Khoản
1, 3, 4 Điều 37 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ; Khoản 14 Điều 1 Nghị định số
54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP và Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2012/TT-BCT .
Điều 31. Quản lý và đăng ký Giấy phép
Thủ tục quản
lý và đăng ký Giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP .
Chương XI
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÁ NHÂN VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 32. Sở Công Thương
Sở Công Thương
là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực
hiện quản lý Nhà nước về hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh; là đầu mối trong việc
phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn
tỉnh quản lý VLNCN, có nhiệm vụ:
1. Chủ trì phối
hợp với các cơ quan chức năng soạn thảo, trình UBND tỉnh ban hành, tuyên truyền,
phổ biến, tổ chức thực hiện các văn bản quản lý, các quy định pháp luật về
VLNCN.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ
đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép sử dụng VLNCN.
3. Cấp, điều
chỉnh, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN cho các tổ chức có nhu cầu và đủ điều kiện sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp phép theo quy định.
4. Thực hiện đăng ký hoạt động VLNCN đối
với các đơn vị có giấy phép hoạt động
VLNCN do Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng
cấp khi hoạt động VLNCN tại địa phương.
5. Công bố
trên Website Sở Công Thương các thông tin cần thiết về nội dung Giấy phép, Giấy
đăng ký đã cấp. Các thông tin đã công bố có giá trị pháp lý như thông tin gốc
trong hồ sơ lưu trữ tại Sở Công Thương. Gửi bản sao Giấy phép, Giấy đăng ký cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có sử dụng VLNCN biết để theo dõi, giám sát.
6. Tổ chức thu
và quản lý, sử dụng lệ phí thẩm định hồ sơ cấp phép, đăng ký sử dụng VLNCN theo
quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
7. Chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn và cấp Giấy chứng
nhận kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN cho Giám đốc điều hành mỏ, Chỉ huy
nổ mìn, Thợ mìn và người làm việc liên quan tới VLNCN theo quy định của quy chuẩn
QCVN 02: 2008/BCT.
8. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra,
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
9. Chủ trì phối
hợp các ngành có liên quan chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo
cáo trong các trường hợp bất thường và Báo cáo định kỳ hoạt động VLNCN theo quy
định tại Chương IX, Quy chế này.
Điều 33. Công an tỉnh
1. Phổ biến,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về an ninh trật tự; phòng cháy, chữa
cháy trong quản lý sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN theo quy định của pháp
luật.
2. Phối hợp Sở
Công Thương và các ngành liên quan tham gia xây dựng văn bản quản lý về VLNCN
trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức huấn
luyện nghiệp vụ, kiểm tra. Cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy
và chữa cháy.
4. Tiếp nhận,
thẩm duyệt hồ sơ cấp Giấy Chứng nhận, Giấy phép:
Cấp Giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
Cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để làm ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện;
Cấp Giấy phép
vận chuyển VLNCN.
5. Cử cán bộ
tham gia giám sát việc sử dụng VLNCN do Sở Công Thương chủ trì khi nổ mìn trong
các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn
hoá, bảo tồn thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công
trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật.
6. Phối hợp Sở
Công Thương, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng, Sở Lao động,
Thương binh và xã hội, các ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định
về an ninh trật tự, an toàn lao động, PCCC của các tổ chức, cá nhân hoạt động
VLNCN trên địa bàn tỉnh.
7. Chỉ đạo các
phòng nghiệp vụ, công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các đơn vị
liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động VLNCN trên địa bàn. Phát hiện
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về hoạt động VLNCN. Chủ trì tiến hành điều
tra, truy tố các vụ án liên quan đến hoạt động VLNCN theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn
thực hiện các qui định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đối với hoạt động
VLNCN.
2. Chủ trì
cùng các sở ngành, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy
nghề khoan nổ mìn tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh.
3. Phối hợp Sở
Công Thương tổ chức tập huấn an toàn lao động và kỹ thuật an toàn sử dụng VLNCN
cho công nhân khoan nổ mìn.
4. Chủ trì
cùng các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra các hành vi vi phạm về an toàn,
vệ sinh lao động trong hoạt động VLNCN.
Điều 35. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành tỉnh
Các Sở, ban,
ngành tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội quản
lý hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 36. UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Chỉ đạo các
phòng chức năng ở địa phương, UBND xã, phường, thị trấn
theo dõi, giám
sát các hoạt động VLNCN trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo
UBND các xã, phường, thị trấn thông báo cho nhân dân biết và chấp hành các quy
định an toàn trong khu vực nổ mìn theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền và của đơn vị sử dụng VLNCN.
3. Xây dựng kế
hoạch kiểm tra và xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN trên địa bàn theo quy định của
Pháp luật.
4. Cử cán bộ,
tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh, khi tiến
hành kiểm tra sử dụng VLNCN trên địa bàn quản lý.
5. Thông báo về
sự cố VLNCN xảy ra trên địa bàn đến Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, đồng thời phối hợp với các ngành để khắc phục hậu quả.
Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
Các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh Điện Biên có trách
nhiệm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về VLNCN và quy định tại Quy
chế này.
Chương XII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các
Sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động VLNCN
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa
phương mình có trách nhiệm tổ chức triển
khai, thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung đề nghị
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản
về Sở Công Thương để kịp thời tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.