ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1807/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN
NINH, TRẬT TỰ HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020; Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật xử lý vi
phạm hành chính số 67/2020/QH14 ngày 13/11/2020 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 43/2009/NĐ-CP
ngày 07/05/2009 của Chính Phủ sửa đổi bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ cấp
kinh doanh của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 hướng dẫn thi hành Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị
định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt
động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh
dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư số 42/2017/TT-BCA
ngày 20/10/2017 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện an ninh, trật tự
đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
Thành phố tại Tờ trình số 210/TTr-CAHN-PC06 ngày 09/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước trong
công tác quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật
tự hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày 26/4/2018 của
UBND Thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố, Thủ trưởng các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Văn hóa và Thể thao; Du lịch;
Công Thương; Thông tin và Truyền thông; Y tế; Tư pháp; Lao động - Thương binh
và Xã hội; Tài chính; Công an Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã,
phường, xã, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- VPUB: CVP, các PCVP, NC, KGVX, KT, TKBT;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CÁC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ HOẠT
ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1807/QĐ-UBND,
ngày 20/04/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về mục đích,
nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong công tác quản
lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật
tự (ANTT) trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định tại Nghị định số
96/2016/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng với các cơ quan
có chức năng quản lý Nhà nước trong công tác quản lý các ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện về ANTT, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; các tổ
chức cá nhân liên quan đến hoạt động, đầu tư kinh doanh và thành lập, cấp phép,
đăng ký, quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 3. Mục
đích phối hợp
1. Công
tác phối hợp quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện
về ANTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở
kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh;
b) Phân định rõ trách nhiệm giữa các
cơ quan trong công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã
hội đối với cơ sở kinh doanh.
2. Phát
hiện và xử lý kịp thời những cơ sở lợi dụng việc kinh doanh để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; ngăn chặn, hạn chế những tác động
tiêu cực do hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh gây ra cho xã hội.
3. Đề xuất
ban hành các cơ chế, chính sách để khuyến khích các cơ sở
kinh doanh trên địa bàn Thành phố phát triển phù hợp với quy định của pháp luật
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Công
tác phối hợp phải tuân thủ chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; pháp luật
của Nhà nước; các quy định của Thành phố trong công tác quản lý ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Công
tác phối hợp quản lý giữa các cơ quan liên quan phải dựa trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được pháp luật quy định. Các cơ quan chủ động giải quyết những vấn đề
thuộc trách nhiệm của mình, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên
quan.
3. Công
tác phối hợp phải được thực hiện thường xuyên, liên tục; phát huy tính chủ động
của cơ quan, đơn vị đảm bảo sự chặt chẽ và kịp thời, phù hợp
với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao; không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
nhiệm vụ và cản trở hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Việc
trao đổi, cung cấp thông tin về cơ sở kinh doanh phải đảm bảo chính xác, đầy đủ,
kịp thời; yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin phải căn cứ
vào nhu cầu quản lý Nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan yêu cầu; việc sử dụng thông tin phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
5. Công
tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT phải đảm bảo
chính xác, khách quan, dân chủ, kịp thời; tổ chức thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch đã được phê duyệt. Các trường hợp vi phạm pháp luật phải được xử lý đúng,
kịp thời theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nội dung
phối hợp
1. Tham
mưu cho UBND Thành phố thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn Thành phố. Đề xuất, kiến
nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên
quan đến hoạt động ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Tuyên
truyền, phổ biến văn bản pháp luật có liên quan về ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT cho các cơ quan, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
3. Trao đổi thông tin liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
4. Công
tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với cơ sở kinh doanh có điều kiện
về ANTT.
5. Tổ chức
sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả công tác phối hợp, rút
kinh nghiệm và đề xuất giải pháp quản lý nhà nước đối với
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Chương II
CƠ CHẾ PHỐI HỢP
Điều 6. Phối hợp
trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
1. Định kỳ,
hàng quý (trước ngày 15 tháng cuối quý) các cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ
quan quản lý nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT có
trách nhiệm sau:
a) Cơ quan đăng ký kinh doanh, UBND cấp huyện cung cấp thông tin liên quan đến nội dung đăng ký của cơ sở
kinh doanh có điều kiện về ANTT (bao gồm: Tên cơ sở kinh doanh; địa chỉ; ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT đăng ký; người đại diện theo pháp
luật) hoặc thông tin về giải thể, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến các cơ quan quản lý nhà nước đối với
các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT để phối hợp quản lý nhà
nước đối với cơ sở kinh doanh.
b) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành (Công an TP Hà Nội nơi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT) cung cấp đến cơ quan đăng ký kinh doanh các thông tin về việc cấp mới,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện ANTT hoặc thông tin về thu hồi, rút, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện ANTT và các cơ quan chức năng phối hợp quản
lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT để
có thông tin phối hợp quản lý đối với cơ sở kinh doanh.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp
đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan đăng ký kinh doanh thông tin
về hành vi vi phạm pháp luật của cơ sở trên địa bàn đã bị cơ quan có chức năng
của địa phương xử lý vi phạm và thông tin về việc chấp hành pháp luật của cơ
sở kinh doanh để phối hợp quản lý.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có chức năng quản lý các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về
cơ sở kinh doanh hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được phân
công; xây dựng phương án, hình thức trao đổi thông tin về
cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT với các cơ
quan đầu mối khác để có thông tin phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình. Thực hiện công khai thông tin về tình hình hoạt động ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện của cơ sở kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hình thức,
phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
1. Các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành có chức năng quản lý các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin của tổ chức, cá nhân
hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thông qua trang thông tin
điện tử và hộp thư điện tử của từng cơ quan, trừ trường hợp thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước.
2. Trường
hợp có sự cố kỹ thuật không cung cấp thông tin qua mạng điện tử hoặc hộp thư điện
tử thì việc trao đổi, cung cấp thông tin được thực hiện bằng
văn bản.
Điều 8. Phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm giám sát và giải quyết khiếu
nại tố cáo
1. Tổ chức
thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT nhằm phát hiện, xử lý vi phạm
đối với các hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, bên chủ
trì vụ việc có yêu cầu lực lượng phối hợp tham gia thì gửi yêu cầu bằng văn bản;
đơn vị nhận được yêu cầu phối hợp phải có trách nhiệm bố trí lực lượng tham gia
đoàn kiểm tra theo quy định.
3. Phối hợp
xử lý vi phạm
a) Khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông
tin cơ sở kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan phát hiện hoặc tiếp
nhận thông tin có trách nhiệm xác minh, xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Trường hợp
không thuộc thẩm quyền thì chuyển đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Các cơ quan chức năng thường xuyên
trao đổi thông tin về việc cơ sở kinh doanh có dấu hiệu vi
phạm đến các cơ quan chức năng có liên quan để chủ động,
phối hợp tiến hành xử lý vi phạm của cơ sở kinh doanh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN
Điều 9. Trách nhiệm
của Công an Thành phố
1. Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu cho UBND Thành phố chỉ đạo thống
nhất và triển khai, thực hiện công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện về ANTT trên địa bàn Thành phố.
2. Áp dụng
đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý đối với các cơ sở kinh doanh và các hành vi lợi dụng việc hoạt động
kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về ANTT để vi phạm pháp luật.
3. Thẩm
duyệt, nghiệm thu, xác nhận điều kiện về phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quy
định.
4. Cấp mới,
cấp đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
ANTT đối với các cơ sở kinh doanh; thực hiện chế độ hậu kiểm đối với các cơ sở kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
ANTT.
5. Tuyên
truyền, huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ; phê duyệt, thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ theo quy định.
6. Hướng
dẫn và tập huấn công tác đảm bảo ANTT cho các cơ sở kinh doanh có điều kiện về
ANTT.
7. Cung cấp
danh sách các cơ sở kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT
cho các sở, ban, ngành khi có yêu cầu.
8. Phối hợp
với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND Thành phố bố trí nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện.
9. Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và phòng ngừa, phát hiện,
đấu tranh, xử lý vi phạm về ANTT đối với các cơ sở kinh doanh theo quy định.
10. Chủ
trì, tham mưu cho UBND Thành phố tổ chức sơ kết, tổng kết
công tác phối hợp thực hiện quy định của pháp luật về công tác quản lý nhà nước
về ANTT đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Điều 10. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1.
Cấp, thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng; Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
Sau khi nhận được văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận
doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo phòng Đăng ký kinh
doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện theo quy định.
2. Phối hợp
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp đăng ký hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT, chủ
động liên hệ với cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ, đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT trước khi
hoạt động kinh doanh.
3. Cập nhật
thường xuyên, kịp thời về thông tin và tình hình hoạt động của doanh nghiệp qua
Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Định kỳ
hàng quý (trước ngày 15 tháng cuối quý) cung cấp danh sách doanh nghiệp đăng ký thành lập mới hoạt động kinh
doanh ngành, nghề có điều kiện về ANTT theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn thành phố về Công an Thành phố để
phối hợp quản lý.
5. Phối hợp,
tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với các
cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 11. Sở Văn
hóa và Thể thao
1. Chủ
trì, tham mưu trình UBND Thành phố phê duyệt quy hoạch cơ sở kinh doanh
Karaoke, vũ trường do UBND cấp huyện đề xuất.
2. Chỉ đạo,
hướng dẫn, thống nhất nghiệp vụ cấp Giấy phép kinh doanh Karaoke cho UBND cấp
huyện.
3. Chủ
trì, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng kiểm tra các hoạt động văn hóa, dịch
vụ văn hóa và công tác cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ Karaoke của
UBND các quận, huyện, thị xã.
4. Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra và xử lý đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều
kiện về ANTT thực hiện các quy định về biển hiệu, bảng hiệu.
5. Định kỳ
hàng quý (trước ngày 15 tháng cuối quý) báo cáo đánh giá công tác quản lý đối với các cơ sở kinh doanh Karaoke,
Vũ trường, quán Bar có sử dụng nhạc mạnh để xác định số cơ sở có phép, không
phép và cơ sở hoạt động trá hình về Công an Thành phố để phối hợp quản lý theo
quy định.
6. Phối hợp,
tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
hành chính đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về ANTT và cơ
sở hoạt động trá hình khi có yêu cầu.
Điều 12. Sở Du lịch
1. Thẩm định,
xếp hạng sao cho các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch; thẩm định, công nhận cơ
sở dịch vụ đạt chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn Thành phố theo Luật Du
lịch năm 2017, Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn hiện hành có
liên quan.
2. Định kỳ,
hàng quý (trước ngày 15 tháng cuối quý) cung cấp danh sách và đánh giá công tác quản
lý, tình hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đã được xếp hạng,
công nhận theo quy định của pháp luật theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP
của Chính phủ trên địa bàn Thành phố về Công an Thành phố để phối hợp quản lý theo quy định.
3. Phối hợp,
tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với các
cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về ANTT và cơ sở
hoạt động trá hình khi có yêu cầu.
Điều 13. Sở Y tế
1. Thẩm định
cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với phòng
khám chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ theo quy định của Luật
khám, chữa bệnh; Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định
cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh và Nghị định số
155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Y tế.
2. Phối hợp kiểm tra hoạt động
khám sức khỏe và xác nhận đủ sức khỏe để hành nghề cho nhân viên cơ sở kinh
doanh dịch vụ xoa bóp (massage) của cơ sở hành nghề khám, chữa bệnh đủ điều kiện
khi có yêu cầu.
3. Định kỳ
hàng quý (trước ngày 15 tháng cuối quý) cung cấp danh sách và đánh giá công tác quản lý, tình hình hoạt động của
các cơ sở thẩm mỹ hoạt động theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính
phủ được cấp Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và các cơ sở bị thu hồi
giấy phép hoạt động trên địa bàn Thành phố về Công an Thành phố để phối hợp quản lý theo quy định.
4. Phối hợp,
tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
hành chính đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về ANTT và cơ
sở hoạt động trá hình khi có yêu cầu.
5. Phối hợp
tham gia giám sát việc đào tạo cấp chứng chỉ nghề và giấy chứng nhận đào tạo nghề đối với các cơ sở giáo dục nghề cấp chứng chỉ
hoặc giấy chứng nhận đào tạo nghề dịch vụ xoa bóp (massage),
phun xăm thẩm mỹ...
Điều 14. Sở Công
Thương
1. Chủ
trì, tham mưu UBND Thành phố trong công tác quản lý của cơ sở kinh doanh bán rượu,
bia tiêu dùng tại chỗ (quán Bar có sử dụng nhạc mạnh) các doanh nghiệp kinh doanh
khí; sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ, hóa chất độc hại ...
2. Cấp, cấp
lại, cấp điều chỉnh các loại Giấy phép của cơ sở kinh doanh bán rượu, bia tiêu
dùng tại chỗ (quán Bar có sử dụng nhạc mạnh), cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, cấp gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh khí cho cơ sở kinh doanh khí theo quy định tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP
ngày 15/6/2018 của Chính phủ về kinh doanh khí.
3. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép của cơ sở kinh doanh
bán rượu, bia tiêu dùng tại chỗ (quán Bar có sử dụng nhạc mạnh), Giấy phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp cho các cơ sở kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp và dịch vụ nổ mìn theo quy định của Luật quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của Quốc hội, Nghị
định số 71/2018/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 13/2018/TT-BCT của Bộ Công
thương.
4. Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, kiểm tra, sát hạch và cấp Giấy chứng nhận kỹ
thuật an toàn cho các đối tượng liên quan đến vật liệu nổ công
nghiệp theo quy định.
5. Định kỳ,
hàng quý (trước ngày 15 tháng cuối quý) cung cấp danh sách và đánh giá công tác quản
lý, tình hình hoạt động của cơ sở kinh doanh bán rượu, bia tiêu dùng tại chỗ
(quán Bar có sử dụng nhạc mạnh), các cơ sở kinh doanh có sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ trên địa
bàn Thành phố về Công an Thành phố để phối hợp quản lý theo quy định.
6. Phối hợp,
tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với các
cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về ANTT và cơ sở hoạt động trá hình
khi có yêu cầu.
Điều 15. Sở Tư
pháp
1. Chủ
trì, phối hợp các Sở, ngành trong công tác rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật nhằm khắc phục những vướng
mắc, bất cập trong công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện về ANTT.
2. Cấp
Phiếu lý lịch tư pháp cho người đại diện theo pháp luật hoạt động ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về ANTT (gồm
23 ngành, nghề được quy định tại Điều 3, Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính
phủ).
3. Phối hợp,
tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với các
cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 16. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
1. Thường
xuyên thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh có điều
kiện về ANTT trên địa bàn Thành phố thực hiện nghiêm các quy định, chế độ đối với
người lao động theo quy định của pháp luật.
2. Chủ
trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm tại các cơ sở
kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm
theo quy định tại Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm.
3. Tiếp
nhận hồ sơ và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lao động theo đề nghị của
cơ quan phát hiện vi phạm.
4. Chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ đối với Đội kiểm tra liên ngành 178 của Công an các quận,
huyện, thị xã.
5. Phối hợp
các ngành liên quan để nắm bắt thông tin, tình hình các vụ việc xảy ra trong
các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về ANTT liên quan đến tổ chức, sử dụng
trái phép chất ma túy và tổ chức hoạt động mại dâm.
6. Kịp thời
nắm bắt thông tin, hỗ trợ nạn nhân
mua bán người và người bán dâm phát hiện trong cơ sở kinh doanh dịch vụ để tiếp
cận, tư vấn các dịch vụ xã hội giúp họ ổn định cuộc sống
và không tái phạm.
7. Phối hợp,
tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với các
cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 17. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Cấp Giấy
phép hoạt động in theo và in xuất bản phẩm theo các quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Chủ
trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật trong hoạt động in trên địa bàn Thành phố.
3. Phối hợp
các đơn vị liên quan, đề nghị các cơ quan báo chí Hà Nội và các cơ quan báo chí
Trung ương ký chương trình hợp tác với Hà Nội phối hợp, chỉ đạo hệ thống; thông
tin cơ sở tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện ANTT đối với một
số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, văn bản quy định chi tiết thi
hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
4. Định kỳ
hàng quý (trước ngày 15 tháng cuối
quý) cung cấp thông tin về tình
hình hoạt động in, photocopy; công tác quản lý nhà nước về hoạt động in,
photocopy trên địa bàn Thành phố về Công an Thành phố để phối hợp quản lý theo
quy định.
5. Phối hợp
tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động của cơ sở kinh
doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 18. Sở Tài
chính
1. Trên
cơ sở đề xuất của Công an Thành phố và các đơn vị có liên quan, chủ trì, rà
soát, tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố
quyết định bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp cho các đơn vị phục vụ công
tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn Thành
phố theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm
tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh
doanh tài chính trên địa bàn Thành phố theo quy định tại Nghị định
104/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 19. UBND
các quận, huyện, thị xã
1. Thực
hiện công tác quản lý Nhà nước đối với tất cả các cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn.
2. Phối hợp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn các hộ kinh doanh đăng ký hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
3. Cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký Hộ kinh doanh, Giấy phép hoạt động theo quy
định, đồng thời thực hiện việc thu hồi Giấy phép hoạt động,
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các Hộ kinh doanh không đảm bảo các
điều kiện kinh doanh theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
4. Chỉ đạo
UBND các phường, xã, thị trấn và các phòng, ban có liên quan tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh ngành,
nghề có điều kiện về ANTT.
5. Phối hợp
tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động của cơ sở kinh doanh có điều kiện về
ANTT và cơ sở hoạt động trá hình khi có yêu cầu.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Giao
Công an Thành phố là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND Thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu
UBND Thành phố triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này. Định kỳ, 06 tháng và
01 năm, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã
tổng hợp, đánh giá các khó khăn, vướng mắc, các kiến nghị, đề xuất, báo cáo
UBND Thành phố theo quy định.
Phối hợp các đơn vị liên quan tham
mưu UBND Thành phố thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành phòng, chống các hành vi
vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn Thành
phố. Đảm bảo thống nhất, không chồng
chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở
kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn Thành phố.
2. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã căn cứ nội dung quy chế này, ban hành quy chế
phối hợp giữa các cơ quan thuộc diện quản lý của đơn vị mình về quản lý đối với
các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc,
các đơn vị phản ánh kịp thời về UBND Thành phố (qua
Công an Thành phố) để xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 21. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ
chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này sẽ được
khen thưởng.
2. Các tổ
chức, cá nhân vi phạm Quy định, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
3. Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu, đề
xuất UBND Thành phố khen thưởng, xử lý vi phạm theo quy định./.