ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
17/2009/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY HOẠCH ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỢ - SIÊU
THỊ - TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHGIAI ĐOẠN TỪ NĂM
2009 ĐẾN NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 1570/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng
Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại;
Căn cứ Quyết định số 12/2007/QĐ-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi
toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1845/TTr-SCT ngày 30 tháng 12
năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy hoạch định hướng
phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày
ký. Bãi bỏ Quyết định số 144/2003/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2003 của Ủy ban
nhân dân thành phố về duyệt quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ - siêu
thị - trung tâm thương mại của 22 quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2010, Quyết định số 144A/2003/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân thành phố về duyệt quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ
- siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2010.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở - ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hồng
|
QUY HOẠCH
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỢ - SIÊU THỊ - TRUNG TÂM
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM
2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Chương I
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
Điều 1. Định
hướng phát triển
Phát triển hệ thống chợ - siêu thị
- trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2009 đến năm
2015 theo hướng văn minh, hiện đại tiện ích trên cơ sở kết hợp hài hòa với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch phát triển giao thông vận tải, các quy hoạch khác liên quan của thành
phố và của 24 quận, huyện.
1. Đối với chợ:
- Trong giai đoạn từ nay đến năm
2015, không xây dựng mới và giảm dần số lượng chợ tại khu vực trung tâm thành
phố, việc xây dựng chợ mới tại những khu vực khác chỉ thực hiện khi có nhu cầu
thật sự của nhân dân.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư, khai thác và quản lý chợ.
- Đối với chợ đang hoạt động phù
hợp với quy hoạch: sắp xếp khoa học khu vực kinh doanh các ngành hàng để phát huy
cao nhất công suất sử dụng, tiến hành bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa, nâng cấp, bổ
sung đầy đủ các hạng mục hạ tầng kỹ thuật theo đúng quy định pháp luật. Triển
khai thực hiện nghiêm chỉnh quy định pháp luật về niêm yết giá, bán đúng giá
niêm yết và tuyên truyền, vận động thương nhân áp dụng các phương thức mua bán
văn minh, hiện đại.
- Đối với chợ sử dụng không hết
công suất thiết kế, hoạt động kém hiệu quả và không thể cải thiện, nâng cao hiệu
quả hoạt động thì xem xét chuyển đổi, mở rộng công năng hoặc sắp xếp, di dời
sang các chợ khác.
- Đối với những điểm, khu vực
mua bán tự phát: kiên quyết giải tỏa.
2. Đối với siêu thị, trung tâm
thương mại:
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng, kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại trên cơ sở
không gây ách tắc giao thông, đảm bảo quy chuẩn xây dựng và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
- Ưu tiên phát triển siêu thị,
trung tâm thương tại những khu vực đầu mối giao thông, khu mua sắm tập trung,
phố đi bộ, khu dân cư mới, các chợ hoạt động không hết công năng, kém hiệu quả.
3. Đa dạng hóa nhiều mô hình hoạt
động và quy mô chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
Điều 2. Mục
tiêu phát triển đến năm 2015
1. Đối với chợ:
a) Mạng lưới chợ được sắp xếp,
phân bố phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thành phố trong từng khu vực.
b) Đối với chợ bán lẻ tổng hợp:
- Sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đầy
đủ các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu như bãi giữ xe, hệ thống cấp - thoát nước,
nhà vệ sinh, bãi thu gom, trung chuyển và xử lý rác thải.
- Sắp xếp khoa học các điểm kinh
doanh trong chợ nhằm phát huy cao nhất công năng sử dụng chợ. Cung cấp đầy đủ dịch
vụ bốc xếp hàng hóa, đo lường tại chợ, thực hiện việc ghi nhãn hàng hóa, niêm yết
giá và bán đúng giá niêm yết.
c) Đối với chợ bán buôn, chợ
chuyên doanh:
- Đối với 03 (ba) chợ đầu mối
nông sản thực phẩm Thủ Đức, Hóc Môn và Bình Điền:
Hoàn tất việc xây dựng và đưa
vào sử dụng đầy đủ các hạng mục hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh của
chợ. Thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ quy định pháp luật về an toàn vệ sinh thực
phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, tiến tới xây dựng thương hiệu chợ đầu
mối nông sản thực phẩm sạch. Tổ chức thí điểm mô hình sàn giao dịch hàng hóa tại
chợ đầu mối nông sản thực phẩm Thủ Đức, sau đó triển khai trên 02 (hai) chợ đầu
mối còn lại.
Ba chợ đầu mối là trung tâm tập
hợp nguồn hàng, phân phối nông sản thực phẩm cho mạng lưới chợ bán lẻ trên địa
bàn thành phố và là đầu mối thu mua, xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản, thủy
hải sản đặc trưng của khu vực các tỉnh phía Nam.
d) Đối với các chợ chuyên doanh
nguyên vật liệu, hàng công nghiệp tiêu dùng: hoàn thành việc nâng cấp các chợ
chuyên doanh hóa chất, vải sợi, quần áo, hàng công nghệ phẩm, đồ dùng gia dụng
như Bình Tây, Kim Biên, Soái Kình Lâm... nhằm củng cố, phát huy vai trò đầu mối
bán buôn đối với thị trường thành phố và các tỉnh phía Nam.
2. Đối với siêu thị, trung tâm
thương mại:
- Hệ thống siêu thị, trung tâm
thương mại đảm bảo đầy đủ các quy định pháp luật về điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị, số lượng mặt hàng kinh doanh và phân khu chức năng. Mở rộng việc
cung ứng các dịch vụ tiện ích như: giao hàng tận nhà, bảo trì sản phẩm…
- Các siêu thị tổng hợp phát triển
xen kẽ, tương xứng với mạng lưới chợ hiện hữu, thay thế dần vai trò của mạng lưới
chợ trong khu vực nội thành. Các siêu thị chuyên doanh trở thành những nơi mua
sắm tiêu biểu, có thương hiệu trên địa bàn thành phố.
- Hệ thống trung tâm thương mại
tập trung kinh doanh hàng tiêu dùng cao cấp, phục vụ tốt nhu cầu tham quan, mua
sắm của nhân dân thành phố và khách du lịch.
3. Đối với các điểm, khu vực mua
bán tự phát: hoàn tất việc giải tỏa các điểm, khu vực mua bán tự phát hiện hữu;
không để phát sinh mới hoặc tái phát sinh điểm, khu vực mua bán tự phát trên địa
bàn thành phố.
Chương II
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
Điều 3. Đối
với chợ
1. Việc sửa chữa, nâng cấp, xây
dựng lại chợ; chấm dứt hoạt động của chợ (do chuyển đổi công năng, giải tỏa hoặc
di dời) và xây dựng chợ mới trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 được thực
hiện theo số liệu định hướng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này.
2. Trường hợp cần tăng số lượng
chợ so với số liệu quy hoạch định hướng đã được duyệt, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện và Sở Công Thương phải phối hợp xin ý kiến và được sự chấp thuận bằng văn
bản của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 4. Đối
với siêu thị
Việc xây dựng, đưa vào hoạt động
và chấm dứt hoạt động của siêu thị trên địa bàn thành phố trong giai đoạn từ
năm 2009 đến năm 2015 được thực hiện theo số liệu định hướng quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 5. Đối
với trung tâm thương mại
Việc xây dựng, đưa vào hoạt động
và chấm dứt hoạt động trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố trong giai đoạn
từ năm 2009 đến năm 2015 được thực hiện theo số liệu định hướng quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 6. Đối
với các điểm, khu vực mua bán tự phát
Kiên quyết giải tỏa tất cả các
điểm, khu vực mua bán tự phát trên địa bàn thành phố, vận động cá nhân mua bán
tự phát chuyển đổi ngành nghề, tự nguyện đăng ký vào kinh doanh trong các chợ
còn được phép hoạt động.
Chương III
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Điều 7. Về địa
điểm đầu tư
1. Đối với chợ:
a) Địa điểm xây dựng mới chợ đầu
mối chuyên doanh và chợ tổng hợp loại 1 do Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
phê duyệt phù hợp với Quyết định số 12/2007/QĐ-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ
trên phạm vi toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
b) Địa điểm xây dựng chợ loại 2
và loại 3 do Ủy ban nhân dân các quận, huyện xem xét, quyết định dựa trên những
tiêu chí sau:
- Phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của quận, huyện, nhu cầu tiêu dùng và mạng lưới phân phối hàng
tiêu dùng trong khu vực;
- Quỹ đất hiện hữu của địa
phương, có dự kiến phương án mở rộng quy mô, nâng cấp thành chợ loại 1 hoặc
chuyển đổi thành siêu thị, trung tâm thương mại;
- Thuận tiện, không gây ách tắc
giao thông;
- Đảm bảo các quy định pháp luật
hiện hành về chợ.
2. Đối với siêu thị, trung tâm
thương mại:
Việc xem xét địa điểm dự kiến xây
dựng siêu thị, trung tâm thương mại được thực hiện dựa trên những tiêu chí sau:
- Phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, nhu cầu của người tiêu dùng và mạng lưới phân phối hàng hóa
trong khu vực;
- Thuận tiện, không gây ách tắc
giao thông;
- Đảm bảo các quy định pháp luật
hiện hành về siêu thị, trung tâm thương mại.
Điều 8. Về vốn
đầu tư
1. Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng, sửa chữa, khai thác và quản lý chợ - siêu thị - trung
tâm thương mại.
2. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà
nước có thể xem xét hỗ trợ mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi
trong việc đầu tư xây dựng chợ.
3. Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
xem xét hỗ trợ việc xây dựng chợ đầu mối chuyên doanh hoặc chợ tổng hợp loại 1.
4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
xem xét trên cơ sở thực tế địa phương để đề ra giải pháp về vốn đầu tư xây dựng,
sửa chữa chợ loại 2, loại 3, cụ thể như hỗ trợ kinh phí, tạm ứng ngân sách, kêu
gọi xã hội hóa… nhằm đảm bảo phát triển hệ thống chợ theo hướng văn minh, lịch
sự.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm Sở Công Thương
1. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối
với hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn.
2. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành thẩm định kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống chợ
- siêu thị - trung tâm thương mại của Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên quản lý chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại.
4. Định kỳ hàng năm, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố và Bộ Công Thương kết quả thực hiện Quy hoạch này.
Điều 10.
Trách nhiệm Sở Quy hoạch - Kiến trúc
1. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý nhà nước về
quy hoạch xây dựng đối với hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên
môn về quy hoạch và kiến trúc cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá
trình thực hiện Quy hoạch này.
Điều 11.
Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đầu tư cho các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Chủ trì phối hợp Sở Tài chính
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ đầu mối
và chợ bán lẻ tổng hợp loại 1.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên
môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong
quá trình thực hiện Quy hoạch này.
4. Phối hợp kiểm tra, xử lý hoạt
động kinh doanh của hệ thống siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành
phố trong việc thực hiện các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 12.
Trách nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai và bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức thẩm định, đánh giá
tác động môi trường và tham mưu xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật
về môi trường trong quá trình hoạt động của hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm
thương mại.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên
môn về lĩnh vực tài nguyên và môi trường cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện
trong quá trình thực hiện Quy hoạch này.
Điều 13.
Trách nhiệm Sở Xây dựng
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố trong việc thực hiện các quy định pháp luật chuyên ngành về xây dựng,
sửa chữa, bảo trì công trình chợ, siêu thị, trung tâm thương mại phù hợp với
Quy hoạch này.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên
môn về lĩnh vực xây dựng cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình thực
hiện quy hoạch.
Điều 14.
Trách nhiệm Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố
về cơ chế tài chính trong quá trình đầu tư, giải tỏa, di dời và các loại phí, lệ
phí liên quan đến hoạt động của hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm
thương mại.
2. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về việc hỗ trợ xây dựng chợ đầu mối
và chợ bán lẻ tổng hợp loại 1.
Điều 15.
Trách nhiệm Sở Y tế
1. Chủ trì phối hợp các sở,
ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
2. Chủ trì triển khai việc thẩm
định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá
nhân kinh doanh thực phẩm trong chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và kiểm
tra, xử lý vi phạm.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên
môn về lĩnh vực y tế cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình thực
hiện Quy hoạch này.
Điều 16.
Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
bảo đảm an toàn nông sản thực phẩm: vệ sinh thú y, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
và dư lượng các chất cấm trong sản phẩm thủy sản.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên
môn về lĩnh vực bảo đảm an toàn nông sản thực phẩm cho Ủy ban nhân dân các quận,
huyện trong quá trình thực hiện Quy hoạch này.
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
trực tiếp về chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn.
2. Căn cứ số liệu định hướng quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và tình hình thực tiễn ở địa
phương để xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch phát triển
hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại giai đoạn 2009 - 2015 trên địa
bàn sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Công Thương.
3. Thẩm định, phê duyệt và theo
dõi tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp chợ, dự án
xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn theo đúng quy hoạch, kế hoạch
đã được duyệt.
4. Chủ động phối hợp với các sở,
ngành trong việc giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển
khai thực hiện quy hoạch.
5. Tổ chức trực tiếp và phối hợp
các sở, ngành kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt
động của hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn.
6. Định kỳ hàng tháng báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố và Sở Công Thương về số liệu và những thay đổi của hệ thống
chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn. Định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng
năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Công Thương kết quả tổng hợp thực
hiện Quy hoạch này.
Điều 18.
Trách nhiệm các đơn vị khác có liên quan
Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa
cháy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Công an thành
phố và các sở, ngành có liên quan khác tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối
hợp triển khai thực hiện Quy hoạch này./.
PHỤ LỤC
SỐ LIỆU QUY HOẠCH ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỢ - SIÊU
THỊ - TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM GIAI ĐOẠN 2009 - 2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 17 /2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
STT
|
ĐỊA
BÀN
|
MẠNG
LƯỚI CHỢ
|
SIÊU
THỊ
|
TRUNG
TÂM THƯƠNG MẠI
|
Hiện
trạng 2008
|
Giai
đoạn 2009-2010
|
Giai
đoạn 2011-2015
|
Hiện
trạng 2008
|
Giai
đoạn 2009-2010
|
Giai
đoạn 2011-2015
|
Hiện
trạng 2008
|
Giai
đoạn 2009-2010
|
Giai
đoạn 2011-2015
|
TOÀN THÀNH PHỐ
|
238
|
235
|
235
|
82
|
121
|
177
|
22
|
80
|
163
|
1
|
Quận 1
|
10
|
8
|
5
|
13
|
14
|
23
|
8
|
15
|
24
|
2
|
Quận 2
|
9
|
6
|
5
|
4
|
4
|
6
|
0
|
3
|
5
|
3
|
Quận 3
|
4
|
3
|
3
|
4
|
4
|
4
|
0
|
3
|
5
|
4
|
Quận 4
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
2
|
0
|
2
|
4
|
5
|
Quận 5
|
14
|
12
|
7
|
4
|
5
|
5
|
6
|
11
|
31
|
6
|
Quận 6
|
10
|
9
|
9
|
5
|
5
|
5
|
3
|
6
|
9
|
7
|
Quận 7
|
7
|
5
|
5
|
6
|
6
|
7
|
0
|
6
|
9
|
8
|
Quận 8
|
15
|
15
|
13
|
1
|
3
|
5
|
1
|
4
|
9
|
9
|
Quận 9
|
14
|
14
|
13
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
10
|
Quận 10
|
9
|
7
|
7
|
9
|
10
|
12
|
1
|
4
|
7
|
11
|
Quận 11
|
7
|
7
|
2
|
2
|
3
|
3
|
0
|
1
|
9
|
12
|
Quận 12
|
13
|
12
|
12
|
3
|
5
|
7
|
0
|
3
|
7
|
13
|
Quận Bình Tân
|
11
|
13
|
17
|
2
|
4
|
5
|
0
|
1
|
2
|
14
|
Quận Bình Thạnh
|
9
|
10
|
9
|
8
|
8
|
6
|
0
|
2
|
5
|
15
|
Quận Gò Vấp
|
6
|
6
|
4
|
2
|
5
|
6
|
0
|
2
|
4
|
16
|
Quận Phú Nhuận
|
4
|
5
|
4
|
5
|
6
|
7
|
0
|
0
|
3
|
17
|
Quận Tân Bình
|
14
|
14
|
14
|
3
|
3
|
3
|
3
|
11
|
16
|
18
|
Quận Tân Phú
|
6
|
6
|
6
|
2
|
8
|
8
|
0
|
1
|
5
|
19
|
Quận Thủ Đức
|
13
|
14
|
16
|
5
|
11
|
17
|
0
|
2
|
2
|
20
|
Huyện Bình Chánh
|
13
|
18
|
20
|
1
|
10
|
26
|
0
|
3
|
3
|
21
|
Huyện Cần Giờ
|
13
|
11
|
16
|
1
|
1
|
2
|
0
|
0
|
1
|
22
|
Huyện Củ Chi
|
16
|
16
|
21
|
0
|
0
|
9
|
0
|
0
|
1
|
23
|
Huyện Hóc Môn
|
12
|
14
|
12
|
0
|
3
|
8
|
0
|
0
|
2
|
24
|
Huyện Nhà Bè
|
8
|
8
|
12
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ