|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 162/QĐ-UBND 2023 nhiệm vụ giải pháp phát triển kinh tế xã hội Nghệ An
Số hiệu:
|
162/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đức Trung
|
Ngày ban hành:
|
18/01/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 18 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước
và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2023;
Căn cứ
các Nghị quyết của HĐND tỉnh: số 60/NQ-HĐND ngày
09/12/2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023; số 61/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 về kế hoạch
đầu tư công năm 2023 và số 68/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 về dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa
phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm
2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 146/TTr-SKHĐT ngày
14/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân
sách nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2023.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP
UBND tỉnh;
- Các phòng VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Hùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Trung
|
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm
2023 của UBND tỉnh Nghệ An)
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý
nghĩa rất quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Đại hội
Đảng các cấp và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021 - 2025. Việc thực hiện kế hoạch dự báo có những cơ hội,
thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn,
thách thức sẽ ngày càng nhiều hơn. Sức ép lạm phát, tỷ
giá, lãi suất gia tăng; sản xuất kinh doanh tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức; cạnh tranh về thu hút đầu tư, thị trường xuất
khẩu có thể trở nên gay gắt hơn; các thị trường xuất khẩu lớn, truyền thống bị thu hẹp; dịch bệnh,
biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán,
bão lũ tiếp tục diễn biến bất thường, ảnh hưởng nặng nề hơn; những yếu tố
đột xuất, bất ngờ vẫn tiềm ẩn rủi ro, khó dự báo tiếp tục tác động,
ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế xã hội, đời sống nhân dân.
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân
sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2023; UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp quán triệt các nội dung
theo Nghị quyết của Chính phủ, Kết luận của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh, các Nghị quyết của HĐND tỉnh và chủ đề điều hành của Chính phủ
năm 2023 là “Đoàn kết kỷ cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả”; thực hiện tốt
3 phương châm trong lãnh đạo, chỉ đạo là: “Đoàn kết,
thống nhất; chủ động, linh hoạt và trọng tâm, trọng điểm”. Căn cứ các
chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được đề ra tại các Nghị quyết của Chính phủ và HĐND tỉnh, UBND tỉnh cụ
thể hóa các nội dung để triển khai thực hiện như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ TRỌNG
TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
1. Bám sát và triển khai thực hiện kịp
thời, hiệu quả các Nghị quyết, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tỉnh ủy và HĐND tỉnh, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Củng cố, mở
rộng và tăng cường khối đại đoàn kết, huy động sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị, của toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp nỗ lực phấn đấu
với quyết tâm cao nhất để thực hiện thành công toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch của năm 2023.
2. Tiếp tục đổi mới phương thức chỉ đạo,
điều hành theo hướng đồng bộ, thống nhất, chủ động, linh hoạt, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm. Chủ động đối
với mọi tình huống, nhạy bén nắm bắt những diễn biến mới của tình hình, có phương án ứng phó kịp thời,
linh hoạt, quyết liệt xử lý hiệu quả các vấn đề phát sinh. Nâng cao trách nhiệm
của từng thành viên UBND tỉnh, người đứng đầu các cấp, các ngành trong chỉ đạo,
điều hành, đảm bảo sâu sát, kịp thời, khoa học, hiệu quả. Tăng cường phối hợp xử
lý công việc giữa các sở, ngành, cơ quan, đơn vị; gắn việc chỉ đạo, triển khai với công tác đôn đốc, kiểm tra.
3. Tập trung thực hiện 05 nhiệm vụ trọng
tâm: Rà soát, đánh giá giữa nhiệm kỳ việc thực hiện nghị
quyết đại hội Đảng các cấp; phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung
ương trình Bộ Chính trị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, đề xuất
ban hành Nghị quyết mới gắn với các cơ chế, chính sách đặc
thù hỗ trợ tỉnh phát triển; hoàn thành phê duyệt và triển khai thực hiện Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; triển khai
thực hiện 2 dự án hạ tầng chiến lược là Cảng biển nước sâu
Cửa Lò và nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Quốc tế Vinh;
tập trung triển khai xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền Đề án mở rộng địa giới hành chính và không gian đô thị thành phố Vinh, Đề án điều chỉnh mở rộng Khu Kinh tế Đông Nam.
4. Bám sát tình hình thực tiễn, tận dụng
mọi cơ hội để đẩy mạnh thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội, thúc đẩy tăng trưởng trong từng ngành, lĩnh vực theo kịch bản tăng trưởng đề ra gắn với nhiệm vụ của các tổ công tác được thành lập. Chỉ đạo
quyết liệt, đồng bộ, chủ động, tích cực, hiệu quả để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và 3 chương trình mục tiêu Quốc gia ngay từ
đầu năm. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với chuyển đổi số mạnh mẽ, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp, có giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả cho sản xuất kinh doanh; kiên quyết
khắc phục, xử lý dứt điểm các tồn tại, hạn chế trong năm 2022, nhất là các hạn
chế kéo dài trong nhiều năm để tạo sự chuyển biến rõ nét và thực chất.
5. Phát triển văn hóa ngang tầm với kinh tế, chính trị, xã hội. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm
tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường bền vững, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của
Nhân dân, nhất là người có công, hộ nghèo, các đối tượng yếu
thế ở vùng sâu, vùng xa và đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Tiếp tục củng cố, giữ vững quốc phòng, an ninh; bảo đảm ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công
tác đối ngoại, thực hiện có hiệu quả liên kết vùng trong phát triển.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục chỉ
đạo thực hiện chương trình hành động, các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng các cấp
a) Thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu
quả hơn nữa các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIX; tổ chức rà soát
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, đánh giá sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Nghị
quyết Đại hội Đảng các cấp; trên cơ sở đó, nghiên cứu, bổ
sung kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, hiệu quả để tập trung chỉ đạo, điều
hành, đảm bảo hoàn thành thắng lợi toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
b) Tập trung phối hợp với Ban Kinh tế
Trung ương và các bộ, ngành liên quan chuẩn bị và hoàn thành tốt các nội dung tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của
Bộ Chính trị theo kế hoạch đề ra1;
triển khai có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải Trung Bộ. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
36/2021/QH15 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc
thù phát triển tỉnh Nghệ An theo hướng phát huy tối đa hiệu
quả các chính sách trong thời gian nhanh nhất, nhằm bổ
sung nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các
cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp để triển khai thực hiện
Nghị quyết mới của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
c) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh khẩn
trương hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục để sớm trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
đồng thời, tổ chức công bố, triển khai thực hiện, cụ thể hóa các nội dung của quy
hoạch ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
d) Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng Đề án mở rộng địa giới hành chính và không gian
đô thị thành phố Vinh; Đề án điều chỉnh mở rộng Khu kinh tế Đông Nam để tạo quỹ
đất phát triển khu công nghiệp, phục vụ thu hút đầu tư.
2. Thực hiện đồng
bộ các biện pháp kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; triển khai hiệu quả Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
a) Tiếp tục kiểm soát hiệu quả dịch
Covid-19 và các dịch bệnh mới phát sinh. Thực hiện đồng bộ,
hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 38/NQ-CP
ngày 17/3/2022 của Chính phủ và Kế hoạch số 310/KH-UBND ngày 17/5/2022 của UBND
tỉnh. Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh; rà soát, cập nhật, điều chỉnh các
biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 để chủ động các phương án ứng phó với các
tình huống có thể xảy ra. Nâng cao
năng lực điều trị của hệ thống y tế đáp ứng yêu cầu chăm
sóc sức khỏe Nhân dân.
b) Đẩy mạnh triển khai hiệu quả Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: Các cấp, các ngành tiếp tục triển
khai thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số
153/KH-UBND ngày 04/3/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập trung hoàn thành triển
khai các chính sách được ban hành của Chương trình trong năm 2023, bảo đảm kịp
thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, tránh trục lợi chính sách. Theo dõi
sát tình hình, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai
chương trình. Khẩn trương hoàn thiện các thủ tục đầu tư theo quy định đối với
các dự án thuộc Chương Trình để triển khai thực hiện nay ngay sau khi được cấp
có thẩm quyền giao kế hoạch vốn.
3. Thúc đẩy
tăng trưởng các ngành, lĩnh vực gắn với đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
a) Phát triển nông nghiệp, nông
thôn
Tập trung phát triển nền nông nghiệp
hiệu quả, bền vững theo hướng nông nghiệp hiện đại, xanh,
sạch, sinh thái, từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu thông qua việc ứng
dụng các quy trình, công nghệ mới, thông minh, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm vật tư đầu vào, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên. Tiếp tục cơ cấu lại nông nghiệp theo các nhóm sản
phẩm chủ lực và vùng sinh thái của tỉnh để hình thành các vùng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và chế biến;
thúc đẩy liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
giá trị gia tăng của sản phẩm và năng lực cạnh tranh. Thu
hút, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông
nghiệp, nông thôn2; thu hút doanh nghiệp có tiềm
lực đầu tư vào nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, ứng dụng công nghệ cao
và sản xuất quy mô lớn.
Chỉ đạo các địa phương xây dựng cụ thể kế hoạch, tích cực chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang các loại cây trồng
khác hiệu quả hơn để tăng giá trị trên đơn vị diện tích. Tổ
chức lại sản xuất chăn nuôi theo chuỗi giá trị, trong đó phát huy tối đa vai
trò dẫn dắt của doanh nghiệp, hiệp hội và hợp tác xã nhằm
kiểm soát tốt hơn về tiêu thụ sản phẩm
và điều tiết cung cầu thị trường các sản phẩm chăn nuôi. Đẩy mạnh phát triển
chăn nuôi tập trung theo mô hình công nghiệp, trang trại. Đồng thời, có các giải
pháp đồng bộ tháo gỡ khó khăn để khôi phục, mở rộng quy mô đàn, nhất là tái đàn
lợn sau dịch tả lợn Châu Phi. Tăng cường
công tác thú y, phòng chống dịch bệnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ trồng rừng tập
trung; chăm sóc và bảo vệ diện tích rừng hiện có; đầu tư
thâm canh để tăng năng suất gỗ rừng trồng, mở rộng diện tích trồng rừng gỗ lớn. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Khu lâm nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại Nghi Lộc và Đô Lương.
Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đầu tư thâm canh, ứng dụng các quy trình kỹ thuật, công
nghệ, đưa vào sản xuất các loại con nuôi có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu thị
trường; có các biện pháp tháo gỡ khó khăn, giúp ngư dân
yên tâm vươn khơi đánh bắt xa bờ gắn với đầu tư các đội tàu có trang thiết bị đồng
bộ, hiện đại và các dịch vụ hậu cần, hạ tầng nghề cá; tăng cường tuyên truyền
ngư dân chấp hành nghiêm các quy định đánh bắt trên biển (IUU), bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản bền vững. Phấn đấu năm 2023, sản lượng thủy sản đạt 260 ngàn tấn; mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản lên 22.600
ha, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư nuôi thâm canh, ứng dụng công nghệ cao tại
các vùng nuôi trọng điểm như Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Hoàng Mai, Nghi Lộc.
Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô
hình kinh tế có hiệu quả, mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, mô hình sản
xuất cây, con có giá trị kinh tế cao, tạo chuyển biến về
cơ cấu sản xuất, tăng nhanh thu nhập cho người dân nông thôn. Phát triển sản phẩm đặc sản địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý; tiếp tục thực hiện tốt Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) gắn với đẩy mạnh giải
pháp kết nối thị trường tiêu thụ. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động,
huy động nguồn lực xã hội để đầu tư thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó trọng tâm là
phát huy vai trò chủ thể của người dân, sự tham gia của doanh nghiệp... Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ xi măng làm
giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng.
b) Phát triển công nghiệp
Tập trung thực hiện tốt Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2021-2030; đề án phát triển
công nghiệp hỗ trợ tỉnh Nghệ An đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh cơ cấu lại
ngành công nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo. Thu hút phát
triển các ngành sản xuất có giá trị gia tăng cao, công nghiệp hỗ trợ, các ngành
sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, thân thiện với môi trường. Triển
khai kịp thời các chính sách hỗ trợ nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Phát triển các vùng
nguyên liệu tập trung đảm bảo đầu vào cho các nhà máy chế biến (mía, gỗ trồng, chè, cao su, dứa, thực phẩm chăn nuôi bò sữa, thủy sản...). Tiếp
tục đẩy mạnh triển khai thực hiện lồng ghép hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát
triển cơ sở công nghiệp nông thôn để hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp
nông thôn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng
lực sản xuất và cạnh tranh sản phẩm để mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần
thúc đẩy phát triển công nghiệp và công nghiệp nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng
và đầu tư đồng bộ hạ tầng các khu công nghiệp (KCN) trong Khu kinh tế (KKT)
Đông Nam, các KCN đã quy hoạch; thu hút các nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp, cụm công nghiệp để tạo mặt bằng hấp dẫn các
nhà đầu tư thứ cấp. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các
KCN: VSIP, WHA, Thọ Lộc, Hoàng Mai I, Hoàng Mai II, các cụm công nghiệp để thu
hút các nhà đầu tư. Tập trung chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc đẩy
nhanh tiến độ các dự án công nghiệp đang triển khai đảm bảo đưa vào hoạt động
trong năm 2023 để bổ sung vào giá trị sản xuất mới tăng thêm góp phần đảm bảo
hoàn thành mục tiêu kế hoạch, như: Dự án sản xuất cấu kiện điện tử của Công ty
TNHH Công nghệ Everwin Precision Việt Nam, công suất 270 triệu sản phẩm/năm tại
KCN VSIP; Dự án Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử JuTeng (tổng mức đầu tư 200
triệu USD tại KCN Hoàng Mai 1); Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử và thiết bị chính xác Goertek (tổng mức đầu tư 500 triệu USD), Nhà máy
gỗ MDF Nghệ An, Nhà máy thép không rỉ Yongjin giai đoạn 1;... Các dự án sản xuất may mặc: An Hưng 2 (công suất
10 triệu sản phẩm/năm), Nhà máy may Nagaco, Nhà máy may Matsouka Thanh
Chương,...
c) Phát triển thương mại, dịch
vụ
Phát triển đa dạng các loại hình dịch
vụ, nhất là các dịch vụ có lợi thế, dịch vụ mới, ứng dụng
công nghệ cao. Tập trung công tác phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam, khuyến khích tiêu dùng nội địa. Tăng cường thực hiện hiệu quả hoạt động xúc tiến
thương mại, kết nối cung cầu, phát triển thương mại điện tử trở thành hình thức thương mại chủ đạo, khai thác có
hiệu quả xu hướng số hóa với sự phát triển của phương thức
thanh toán điện tử và các công cụ thanh toán mới, không dùng tiền mặt. Nâng cao tính kết nối giữa sản xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng, tập
trung ưu tiên xây dựng chuỗi cung
ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu; hỗ trợ
kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản và các sản phẩm khác trên địa bàn tỉnh thông
qua các sàn thương mại điện tử và các hệ thống phân phối, bán lẻ hiện đại có quy mô trong khu vực và trên toàn
quốc để tạo ra các chuỗi kết nối cung ứng bền vững. Tập
trung hỗ trợ tiêu thụ các sản phẩm
OCOP, sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông sản
đảm bảo các tiêu chuẩn, yêu cầu của các nhà phân phối như các sản phẩm thủy hải sản, rau củ quả,... Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thị trường, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án “Phát triển xuất khẩu trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2021-2025”. Đẩy
mạnh linh hoạt các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường
nước ngoài thông qua hoạt động kết nối cung cầu xuất khẩu,
tham gia hội chợ triển lãm quốc tế, tổ chức các đoàn kết nối giao thương,... để
phát triển, đa dạng hóa thị trường tiêu thụ
cho các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh, tránh phụ thuộc vào một
thị trường để hạn chế rủi ro. Tập
trung mở rộng, phát triển một số thị trường tiềm năng như: Hàn Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Đông Nam Á, Châu Âu... Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn
các doanh nghiệp phát huy lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
để mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu,
đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng. Đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng các dịch
vụ tài chính, ngân hàng; bưu chính, viễn thông. Thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển
dịch vụ logistics tỉnh Nghệ An đến năm 2025 theo Kế hoạch số 496/KH-UBND ngày
27/8/2021 của UBND tỉnh.
Cơ cấu lại sản phẩm và thị trường
khách du lịch theo hướng bền vững, hiệu quả; từng bước khôi phục thị trường
khách quốc tế; xây dựng và phát triển thị trường du lịch nội địa trở thành thị trường chủ lực. Tập trung làm mới các dòng sản phẩm du lịch chủ đạo nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
du lịch Nghệ An. Phát triển du lịch sinh thái tại các huyện, thị trên địa bàn tỉnh;
khảo sát, xây dựng tour trekking trải nghiệm cung đường trong Vườn Quốc gia Pù
Mát; tour du lịch kết nối các điểm đến nổi bật tại các trọng điểm du lịch Cửa Lò - Vinh - Nam Đàn; photo tour khám phá Nghệ An... Tiếp tục đẩy mạnh
hoạt động hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố, các
doanh nghiệp du lịch lớn trong cả nước, đặc biệt là chương trình phối hợp phát
triển du lịch với các tỉnh Bắc miền Trung: Thanh Hoá - Hà Tĩnh - Quảng Bình;
chương trình hợp tác phát triển du lịch với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh Bắc Trung Bộ mở rộng,... nhằm quảng bá hình ảnh điểm đến và
xây dựng các tour du lịch hấp dẫn, có tính kết nối cao. Có giải pháp phù hợp hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh du lịch, đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số,
thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch.
4. Tập trung huy
động các nguồn lực để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng; đẩy mạnh giải ngân vốn
đầu tư công; tăng cường quản lý hiệu quả thu, chi ngân sách
a) Huy động tối đa và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn đầu tư. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển kết
cấu hạ tầng trọng yếu giai đoạn 2021 - 2025. Đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn
thành các dự án trọng điểm có tính kết nối và có sức lan tỏa để phát triển kinh
tế - xã hội, nhất là về hạ tầng giao thông, đô thị, hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng số. Tập trung
đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các thủ tục để sớm khởi công
Cảng biển nước sâu Cửa Lò; làm việc với Chính phủ, Bộ
ngành Trung ương để phê duyệt điều chỉnh quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Vinh, đồng thời phối hợp các đơn vị
liên quan để lập và trình Chính phủ phê duyệt Đề án xã hội
hóa đầu tư, nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không quốc tế Vinh để tổ chức triển
khai thực hiện. Triển khai thi công mới dự án Đường tránh thị trấn Nam Đàn. Tập
trung chỉ đạo các công trình trọng điểm: Đường ven biển từ Nghi Sơn đến Cửa Lò
đoạn Km7 - Km76, đường giao thông nối Vinh - Cửa Lò (giai đoạn 2); Đường giao
thông nối Quốc lộ 7C (Đô Lương) đến đường Hồ Chí Minh (Tân
Kỳ),... Làm việc với Chính phủ, Bộ ngành Trung ương về chủ trương đầu tư và nguồn
vốn để triển khai thực hiện dự án đường từ thị xã Cửa Lò về
huyện Nam Đàn; đường nối QL45 (Thanh Hóa) - QL48 (Nghệ
An),...; phối hợp các Chủ đầu tư khác để đẩy nhanh tiến độ
triển khai các dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn, đặc
biệt là đường bộ cao tốc Bắc - Nam,....
b) Triển khai quyết liệt đồng bộ, chủ
động, tích cực, hiệu quả các giải pháp để thúc đẩy mạnh mẽ
giải ngân vốn đầu tư công và 3 chương trình mục tiêu quốc gia. Yêu cầu các
ngành, địa phương, chủ đầu tư chủ động chuẩn bị mọi điều kiện tốt nhất để hoàn
thành các thủ tục đầu tư, nâng cao tính sẵn sàng để giải ngân vốn của dự án
ngay sau khi được giao kế hoạch vốn. Đặc biệt là huy động
cả hệ thống chính trị, gắn chặt với trách nhiệm của người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo thực hiện giải ngân vốn đầu
tư công. Tiếp tục rà soát, đề xuất các cấp có thẩm quyền
hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật để nâng cao hiệu quả đầu
tư. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch, chuẩn bị
đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án và đấu thầu. Các sở xây dựng chuyên ngành tập
trung chỉ đạo, bố trí cán bộ để đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành công tác thẩm định hồ sơ dự án phục
vụ công tác triển khai thi công kịp tiến độ, bảo đảm trả hồ sơ thẩm định dự án
không quá 01 lần. Công khai, minh bạch thông tin và tăng
cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá
trình đầu tư công. Rà soát để triển khai thực hiện đánh
giá giữa kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 gắn với điều chỉnh,
điều chuyển kế hoạch và xử lý vốn dự phòng ngân sách địa phương.
c) Thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân
sách nhà nước năm 2023, theo dõi chặt chẽ tiến độ thu, đánh giá, phân tích cụ thể để có phương án chỉ đạo, điều hành thu kịp thời, dự
báo thu hàng tháng, quý sát đúng với
thực tế phát sinh; thực hiện các giải pháp cơ cấu lại nguồn thu theo hướng tăng
tỷ trọng các nguồn thu bền vững. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế,
xử lý nợ đọng thuế; phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp
kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Thường xuyên
tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế,
nghĩa vụ nộp thuế. Thực hiện tốt chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; quản lý chặt chẽ chi ngân sách đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả và đúng chế độ. Chủ động cân đối nguồn lực đảm bảo đầy đủ các khoản chi thực hiện công
tác an sinh xã hội, phòng chống dịch bệnh, thiên tai, bão lũ. Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng tài
sản công trên địa bàn tỉnh. Thành lập các Đoàn liên ngành
thu hồi tiền tạm ứng kéo dài, quá hạn, khó thu hồi.
5. Cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; tập trung thu hút đầu tư, phát triển doanh
nghiệp
a) Thực hiện đồng bộ, thực chất các
giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo Đề
án đã được phê duyệt, nhất là các giải pháp để cải thiện,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI). Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch xúc tiến, thu hút đầu tư
có trọng tâm, trọng điểm với những đối
tác, ngành nghề, dự án ưu tiên đầu tư phù hợp. Tiếp tục đổi
mới công tác xúc tiến đầu tư, đa dạng
hóa hình thức thực hiện, tăng cường các hoạt động hợp tác, xúc tiến trực tiếp với
các đối tác tiềm năng trong và ngoài nước; hệ thống hóa cơ sở dữ liệu về xúc tiến
đầu tư và chuyên nghiệp hóa các ấn phẩm, tài liệu xúc tiến
đầu tư để tạo điểm nhấn quảng bá, giới thiệu đến các nhà đầu tư.
b) Tập trung hỗ trợ và giải quyết các
thủ tục đầu tư, các khó khăn vướng mắc đối với 03 nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng chiến lược (Công ty TNHH VSIP Nghệ An, Công ty
cổ phần WHA Nghệ An và Công ty CP Hoàng Thịnh Đạt) để hình thành các cực tăng
trưởng về kinh doanh hạ tầng KCN. Tập trung để sớm triển
khai KCN Thọ Lộc, KCN Hoàng Mai II, điều chỉnh mở rộng KKT Đông Nam để tạo không gian phát triển mới. Xây dựng Nghị quyết
HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ phương tiện vận tải biển quốc tế và nội địa;
hỗ trợ doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa bằng container qua Cảng Cửa Lò, tỉnh
Nghệ An. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn
tỉnh theo Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 13/5/2021 của
HĐND tỉnh; đồng thời, rà soát bổ sung chính sách hỗ trợ đào tạo, tuyển dụng lao
động trong KKT, KCN, cơ chế đặc thù hỗ trợ GPMB dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp.
c) Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa Lãnh đạo tỉnh, các sở, ban, ngành với các
nhà đầu tư, các cuộc giao ban với các hiệp hội doanh nghiệp để kịp thời xử lý
các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư, tiếp tục củng
cố niềm tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư
kinh doanh của tỉnh, tạo hiệu ứng lan tỏa, tác động tích cực tới nhà đầu tư mới. UBND cấp huyện, cấp xã chủ động,
phối hợp và tích cực hỗ trợ nhà đầu tư/doanh nghiệp trong quá trình bồi thường GPMB; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận
cao trong công tác đền bù GPMB.
d) Tiếp tục triển khai có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án
treo, dự án chậm tiến độ và dự án sử dụng đất không đúng mục đích trên địa bàn
tỉnh Nghệ An theo Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 14/7/2022
của HĐND tỉnh (trong đó, tập trung vào giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định
năng lực nhà đầu tư, thẩm định các điều kiện trước khi cấp
phép dự án; đồng thời đẩy mạnh công tác rà soát, kiểm tra, xử lý các dự án chậm tiến độ) và Nghị quyết của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc quản lý dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh. Các sở, ngành, địa phương tăng cường công
tác phối hợp quản lý dự án đầu tư theo Quyết
định số 2156/QĐ-UBND ngày 25/7/2022 của UBND tỉnh. Thường xuyên cập nhật dữ liệu
về dự án đầu tư trên hệ thống quản lý dự án đầu tư của tỉnh; đồng thời đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình
triển khai thực hiện dự án theo quy định.
6. Đổi mới và
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực gắn với thúc đẩy
đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ
a) Tập trung triển khai nghiêm túc
các nghị quyết, chiến lược, kế hoạch về phát triển bền vững, nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đề án đảm bảo chất lượng giáo dục phổ thông, tạo đột phá trong đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
xây dựng phương án, lộ trình đảm bảo đạt chuẩn, duy trì và nâng chuẩn các nội
dung tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia, yêu cầu phổ cập
giáo dục; tổ chức kiểm tra, công nhận mới, công nhận lại và nâng chuẩn thêm được tối thiểu 201 trường để hoàn thành chỉ tiêu năm 2023 có
1.100 trường đang đạt chuẩn quốc gia (tỷ lệ đạt 75,76%).
Triển khai khoa học, hiệu quả các mô hình trường học tiên tiến theo xu thế hội
nhập quốc tế; tiếp tục thí điểm xây dựng 14 trường trung học
trọng điểm, chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2019-2023; tổ chức sơ kết đề xuất tiếp tục nhân rộng mô hình. Xây dựng mô
hình trường PTDT bán trú kiểu mới ở Tiểu học và THCS; thí điểm trường PTDT bán trú THPT. Hoàn thành trung tâm
điều hành giáo dục thông minh (IOC); thúc đẩy hình thức trực tuyến trong các hoạt
động giáo dục, nhất là trong quản lý,
điều hành, dạy học, kiểm tra đánh
giá, công khai đảm bảo cá nhân hóa; triển khai mô hình dạy học ngoại ngữ trực
tuyến theo tiêu chuẩn quốc tế. Hoàn thành Đề án sáp nhập trường Cao đẳng sư phạm
Nghệ An, trường Cao đẳng văn hóa nghệ thuật Nghệ An vào trường Đại học Kinh tế
Nghệ An và đổi tên thành Trường Đại học Nghệ An.
b) Tiếp tục tập trung nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có kỹ
năng nghề, nhân lực chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động,
cuộc cách mạng 4.0 và hội nhập quốc tế. Tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả Đề
án số 14-ĐA/TU ngày 15/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 14/7/2022 của HĐND tỉnh về tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục nghề
nghiệp giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tiếp tục
chỉ đạo thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở Giáo dục nghề nghiệp phù hợp với
tình hình và yêu cầu thực tế. Quan tâm liên kết, hỗ trợ
doanh nghiệp, thực hiện đào tạo lao động theo địa chỉ,
theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp; tăng cường hoạt động
khởi nghiệp.
c) Tập trung ưu tiên, hỗ trợ đầu tư
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ tạo ra các sản phẩm hàng
hóa có sức cạnh tranh trên thị trường. Đổi mới lựa chọn, xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở xuất
phát từ thực tiễn và giải quyết được các yêu cầu bức thiết
của thực tiễn phát triển; tập trung phát triển theo chuỗi
giá trị sản phẩm, nhất là các sản phẩm hàng hóa chủ lực, đặc sản của tỉnh. Nâng
cao hiệu quả đầu tư cho khoa học và công nghệ, từng bước xã hội hóa đầu tư cho
khoa học và công nghệ. Thúc đẩy phát triển tài sản trí tuệ
địa phương, lựa chọn các sản phẩm tiêu biểu để đầu tư xác lập bảo hộ và phát triển thương hiệu sản phẩm Nghệ An. Nghiên cứu để xây dựng
một số sản phẩm chủ lực mang thương hiệu quốc gia của Nghệ
An. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các công nghệ, sản phẩm thân
thiện với môi trường, phục vụ mục tiêu sản xuất sạch. Hỗ
trợ thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ và các hoạt động xúc tiến thị trường, tìm kiếm, môi giới, mua, bán
công nghệ. Tổ chức các hoạt động điểm kết nối cung cầu, hội
chợ công nghệ thiết bị nhằm giới thiệu các công nghệ thiết bị mới cho doanh
nghiệp, nhu cầu công nghệ của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Sàn
giao dịch công nghệ và thiết bị Nghệ An; kết nối với các sàn giao dịch công nghệ
trong nước và khu vực. Tổ chức tốt giải thưởng sáng tạo
khoa học và công nghệ và cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo năm 2023.
7. Phát triển văn
hóa, xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo
đảm an sinh xã hội
a) Tổ chức và tuyên truyền các ngày lễ
lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện chương
trình hành động của Tỉnh ủy và kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết
số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về phát triển văn hóa con người
Việt Nam và Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 14/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về xây dựng con người văn hóa, gia
đình văn hóa Nghệ An đáp ứng hội nhập và phát triển. Tiếp tục thực hiện phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với
phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, triển khai có hiệu quả chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam, tuyên truyền giáo dục đạo
đức, lối sống trong gia đình Việt Nam. Phấn đấu cuối năm 2023, có 76,3% số xã,
phường, thị trấn có thiết chế văn hóa - thể thao đạt chuẩn; 68,6% số làng bản,
khối phố được công nhận đạt danh hiệu văn hóa. Đẩy mạnh thực
hiện phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, đưa
phong trào “Chạy Olympic sức khỏe toàn dân” trở thành phong trào thường niên và hàng ngày của người
dân. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án thể thao thành tích cao giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Phấn đấu đến cuối
năm 2023, có 25% số hộ gia đình được công nhận gia đình thể
thao; có 35,8% số người tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.
b) Chủ động triển khai các biện pháp
dự phòng, dự báo, phát hiện sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh,
không để dịch bệnh bùng phát, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh các tuyến. Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng bệnh viện,
phấn đấu các cơ sở khám, chữa bệnh nâng điểm chất lượng
theo tiêu chí của Bộ Y tế. Phát triển mô hình bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện
lớn, hạt nhân, chuyên sâu về khám, chữa bệnh. Đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc thiết
yếu cho nhu cầu khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Đẩy mạnh công tác phát triển y dược cổ truyền,
kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh,
phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe. Tăng cường kiểm tra công tác quản lý an toàn thực phẩm;
nâng cao chất lượng chất lượng dân số, chất lượng dịch vụ kế hoạch hoá gia
đình. Phấn đấu năm 2023, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng giảm còn 14,6%; 12,5 bác sỹ/vạn dân; 37,36 giường bệnh/vạn
dân; tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em đạt 95% trở lên; tỷ lệ xã
đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế đạt 93%.
c) Chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị
quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát
triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền
vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội; tiếp tục thực hiện tốt đề
án và kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động giai
đoạn 2021-2025, chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021-2025; đổi mới, nâng cao hiệu quả, chất lượng
công tác giáo dục nghề nghiệp, tư vấn, giới thiệu việc
làm; thường xuyên nắm thông tin, kết nối cung - cầu lao động
trong, ngoài tỉnh và thị trường lao động quốc tế; từng bước khắc phục tình trạng thiếu lao động cục bộ ở một số ngành, nghề, thiếu lao động có
trình độ kỹ năng nghề; phấn đấu năm 2023, tạo việc làm mới cho 43.000 người lao
động; trong đó, giải quyết việc làm trong nước là 28.500 người, đưa người đi
làm việc ở nước ngoài là 14.500 người. Kịp thời nắm bắt tình hình, hỗ trợ, giải
quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh giữa doanh nghiệp và người lao động.
d) Mở rộng bao phủ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), nhất là bảo hiểm tự nguyện.
Tổ chức thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH, BHTN, BHYT; nhất là các chế độ,
chính sách có hiệu lực thi hành từ năm 2023, đảm bảo quyền lợi cho người tham
gia BHXH, BHTN, bảo hiểm y tế (BHYT). Phấn đấu năm 2023, tỷ lệ người dân tham
gia BHYT: 93%; tỷ lệ lực lượng lao động tham gia BHXH: 24,9%.
e) Tiếp tục chỉ đạo tổ chức thực hiện
hiệu quả các chính sách, đề án, chương
trình, kế hoạch về người có công với cách mạng, công tác bảo trợ xã hội và giảm nghèo, công tác trẻ em, bình đẳng giới
đảm bảo đúng, đủ, kịp thời; làm tốt công tác huy động nguồn lực xã hội để
hỗ trợ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn. Chỉ đạo thực hiện
tốt công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng
lưới cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy... trên địa bàn tỉnh đảm bảo
hiệu lực, phát huy hiệu quả. Tiếp tục chỉ đạo triển khai
các giải pháp giảm nghèo bền vững, lồng ghép hiệu quả 03
Chương trình mục tiêu quốc gia gắn với thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, phấn đấu mức giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1 - 1,5%. Phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công với cách mạng;
100% hộ gia đình chính sách người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư địa
phương nơi cư trú; vận động thu trên 16,5 tỷ đồng quỹ đền
ơn đáp nghĩa.
g) Tập trung triển khai thực hiện hiệu
quả công tác dân tộc, đặc biệt là Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2025. Quan tâm huy
động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng biên giới đất liền.
Ưu tiên đầu tư xóa đói, giảm nghèo,
phát triển nhanh kinh tế - xã hội, giải quyết những khó
khăn, bức xúc của đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền
núi, trước mắt là tập trung cho các vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
vùng bị ảnh hưởng của thiên tai. Chú trọng đảm bảo các hộ
gia đình dân tộc thiểu số được sử dụng diện quốc gia, dịch
vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông, tiếp cận công nghệ
thông tin phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt; thúc đẩy
đào tạo nghề, nâng cao hiệu quả và mở rộng vốn tín dụng ưu
đãi đối với các dự án phát triển sản
xuất, kinh doanh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
8. Quản lý, khai thác, sử dụng
có hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường sống; chủ động ứng
phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ
biến pháp luật về tài nguyên và môi trường. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về đất đai, tài nguyên khoáng sản; tăng tính minh bạch trong công tác quản lý
và sử dụng đất đai, khoáng sản, đảm bảo tài nguyên được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện
Kế hoạch hành động số 68/KH-UBND ngày 09/4/2020 của UBND tỉnh về việc thực hiện
Nghị quyết số 17-NQ/CP của Chính phủ về triển khai thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường công
tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Rà soát chính sách, pháp luật về
lĩnh vực tài nguyên môi trường đã ban hành thuộc thẩm quyền
để sửa đổi, bổ sung, thay thế nhằm tháo gỡ và giải quyết vướng mắc, tạo thuận lợi cho các
thành phần kinh tế tiếp cận nguồn lực tài nguyên, nâng cao chỉ số tiếp cận đất
đai.
b) Đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả
công tác đấu giá quyền sử dụng đất, quyền khai thác khoáng sản nhằm công khai,
minh bạch trong việc cấp phép. Tập trung rà soát xử lý
tình trạng dự án chậm triển khai, lãng phí, sử dụng đất
sai mục đích, vi phạm pháp luật về đất đai; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
các vi phạm nhằm nâng hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện hiệu quả công tác quản lý đất đai có
nguồn gốc từ các nông, lâm trường. Đẩy mạnh và thực hiện tốt
công tác đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với các xã bị biến động đất đai do dồn điền đổi thửa, xây
dựng nông thôn mới; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; cung cấp dịch vụ
công trực tuyến về đất đai.
c) Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện
tốt công tác bảo vệ môi trường, nhằm tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của người dân về bảo vệ môi
trường, xây dựng ý thức bảo vệ môi trường trở thành nếp sống,
văn hóa trong cộng đồng dân cư; tăng cường trách nhiệm bảo
vệ môi trường của các cơ sở sản xuất; tập trung xử lý các
cơ sở ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; đề xuất di dời các
cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ ô nhiễm cao ra khỏi
đô thị, khu dân cư.
d) Tiếp tục đánh giá hiện trạng tài
nguyên nước trên địa bàn toàn tỉnh; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tổng thể đề tăng cường khả năng trữ nước, ưu tiên những vùng thường xuyên bị hạn hán, xâm nhập mặn.
Phối hợp thực hiện công tác quy hoạch phát triển hệ thống
hạ tầng, đô thị, du lịch và khu kinh tế, khu công nghiệp vùng bờ kết nối với quy hoạch không gian biển, quản lý chặt chẽ hành lang bờ biển. Chủ động thực hiện có hiệu
quả công tác ứng phó với biến đổi khí
hậu, giảm nhẹ thiên tai; sẵn sàng các phương án phòng chống thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn. Tăng cường kiểm tra việc thực
hiện công tác phòng, chống lụt bảo đảm bảo an toàn, phương
án ứng phó tình huống khẩn cấp đập, hồ chứa thủy điện,
công tác vận hành của các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý
các vi phạm về quản lý đê điều, thủy lợi theo quy định. Thực
hiện tốt các quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học.
e) Thực hiện có hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
trọng tâm là đất đai, khoáng sản, bảo vệ môi trường và tài nguyên nước; kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm nhằm nâng hiệu lực, hiệu quả thực thi
pháp luật. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, đối thoại, giải
quyết kiến nghị phản ánh, khiếu nại, tố cáo ở ngay từ cấp cơ sở; không để tình trạng đơn vượt cấp,
không để phát sinh các điểm nóng phức tạp.
9. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính; thúc đẩy chuyển đổi
số, phát triển kinh tế số và xã hội số
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải
cách hành chính (CCHC) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030; thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch CCHC tỉnh Nghệ An năm 2023; thành lập
Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh gắn với người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp, tạo sự chuyển biến đồng bộ và thực chất; triển khai đánh giá, công bố chỉ số năng lực cạnh
tranh các sở, ngành và địa phương (chỉ số DDCI); thực hiện
đồng bộ, nhiều giải pháp để cải thiện kết quả các Chỉ số PAPI, Chỉ số PCI, Chỉ số PAR Index và Chỉ số SIPAS của
tỉnh. Thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp giữa các cấp, các
ngành, các địa phương trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục rà soát, cải
cách thủ tục hành chính (TTHC) theo hướng minh bạch, cải tiến quy trình, đơn giản
hóa, giảm thời gian, chi phí thực hiện, nhất là TTHC liên quan tới người dân,
doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh, bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã. Khắc
phục các tồn tại, hạn chế kéo dài trong công tác quản lý
nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm kỷ luật,
kỷ cương; đạo đức công vụ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương.
b) Đôn đốc triển khai thực hiện các đề án sắp xếp, tổ chức lại các tổ chức hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn
vị theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, khoa học, công nghệ nâng cao chất lượng dịch vụ. Thực hiện có hiệu quả việc
tuyển dụng, quản lý, sử dụng người làm việc theo vị trí việc làm trong các cơ
quan, đơn vị. Triển khai có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
c) Thường xuyên nắm bắt thông tin và kiến nghị từ cơ sở để chủ động có
phương án, biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả. Quan tâm giải
quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri; các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và của các đoàn giám sát chuyên đề, phiên giải trình, chất vấn của
HĐND tỉnh, Thường trực và các Ban HĐND tỉnh.
d) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án
số 06/CP của Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác
thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tập trung triển khai hiệu quả
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/8/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển
đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 586/KH-UBND ngày
22/8/2022 của UBND tỉnh về chuyển đổi số đến năm 2025. Ưu tiên chuyển đổi số
trong phát triển chính quyền số, đặc biệt là cung cấp dịch
vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp như: giáo dục, y tế, đầu
tư, giao thông, nông nghiệp, công nghiệp, tài nguyên và môi trường và ưu tiên
chuyển đổi số trong phát triển kinh tế, hướng đến kinh tế số. Đẩy nhanh việc số hoá ở các sở,
ngành, địa phương để xây dựng, cơ sở
dữ liệu dùng chung của tỉnh, phục vụ cải cách hành chính.
10. Nâng cao hiệu
quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; thúc đẩy hợp tác, liên kết phát
triển vùng với các địa phương
a) Triển khai hiệu quả Chương trình
hoạt động đối ngoại năm 2023, trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm3. Tiếp tục thúc đẩy quan hệ hợp tác với các
đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, tạo khuôn khổ ổn định, tin cậy; nhất là các đối tác truyền thông, các đối tác lớn của tỉnh. Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, kết hợp ngoại
giao văn hóa thông qua các kênh thông tin, các hình thức triển khai phong phú,
đa dạng, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu
hình ảnh, con người, lịch sử, bản sắc văn hóa dân tộc, thế mạnh, tiềm năng, cơ hội hợp
tác, đầu tư về văn hóa - du lịch của tỉnh đến bạn bè quốc
tế, qua đó thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế của tỉnh ngày càng sâu rộng và bền
vững.
b) Củng cố, nâng cao năng lực quản
lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới vùng biển; phối hợp chặt chẽ với các tỉnh
của nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào giáp biên giới
trong việc giữ vững an ninh biên giới đất liền, xây dựng biên giới hòa bình, ổn
định, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Thực hiện nghiêm túc việc quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực đoàn ra đoàn vào, hội nghị hội thảo quốc tế, ký kết thỏa thuận
quốc tế, công tác người Việt Nam ở nước ngoài...
c) Đẩy mạnh liên kết với các địa
phương trong Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ để triển khai thực hiện hiệu
quả chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của
Bộ Chính trị, nhất là các địa phương thuộc tiểu vùng Bắc Trung Bộ. Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả, đi vào chiều sâu các thỏa thuận hợp tác đã ký kết
với các địa phương trong nước như: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội, tỉnh
Lâm Đồng; hợp tác phát triển giữa 3 tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An - Hà Tĩnh; đồng thời,
tiếp tục nghiên cứu mở rộng quan hệ hợp tác với các địa phương khác trên cơ sở
phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của mỗi tỉnh. Phối hợp với UBND thành phố
Hồ Chí Minh tổ chức sơ kết, tổng kết chương trình hợp tác
phát triển kinh tế - xã hội giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, vùng Đồng bằng
sông Hồng và vùng Trung du miền núi phía Bắc đến năm 2025
tại tỉnh Nghệ An và ký kết triển khai chương trình hợp tác giai đoạn mới.
11. Bảo đảm vững
chắc quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Tập trung chỉ đạo bảo đảm quốc
phòng, an ninh, trật tự. Tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt công tác đảm bảo an
ninh biên giới, miền núi, dân tộc, an ninh xã hội, an ninh nội bộ, an ninh kinh
tế, an ninh thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước. Bảo vệ an
toàn các đoàn lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến
thăm và làm việc tại địa phương, các sự kiện chính trị, xã hội... Đẩy mạnh đấu
tranh trấn áp các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm hình sự
nguy hiểm, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm liên quan “tín dụng đen”; triệt xóa các đường dây, tụ điểm, điểm phức tạp
về ma túy, “làm giảm, làm sạch” tệ nạn ma túy trên địa bàn.
b) Tham mưu Tỉnh ủy tổ chức tổng kết
10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) của Bộ Chính trị về “Chiến
lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Chỉ đạo chuẩn bị
và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ các huyện Kỳ Sơn, Con Cuông, Nghĩa Đàn,
Diễn Châu, thị xã Thái Hòa bảo đảm an toàn, hiệu quả. Triển khai
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2023 đạt 100% chỉ tiêu, bảo đảm chất lượng
gắn với thực hiện nghiêm Luật dự bị động viên.
c) Bám sát định hướng công tác thanh tra năm 2023 của Thanh tra Chính phủ để xây dựng và
triển khai kế hoạch thanh tra trên địa bàn tỉnh có trọng tâm, trọng điểm; đổi mới
trong xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra. Nâng cao hoạt động công
tác thanh tra, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng,
thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật. Đẩy mạnh công tác
giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra, trọng tâm là tổ
chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về thực hiện kết luận
thanh tra, nhất là tăng tỷ lệ thu hồi tiền và tài sản do
vi phạm, tiêu cực, tham nhũng. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan nội chính nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra.
d) Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền địa phương,
đơn vị trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tiếp tục kiểm tra, rà soát, tham mưu giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng,
phức tạp, kéo dài theo Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ và Kế hoạch số 531/KH-UBND ngày
10/10/2013 của UBND tỉnh. Tăng cường các giải pháp nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung ở những địa bàn, lĩnh vực
xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp, không để phát sinh “điểm nóng”. Tăng cường phối hợp giữa Ban Tiếp công
dân tỉnh, Thanh tra tỉnh và các cơ quan Trung ương, địa phương trong việc tiếp công dân, xử lý
đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
nhất là xử lý kịp thời, có hiệu quả các vụ việc khiếu kiện
đông người, vượt cấp.
e) Tiếp tục tổ chức triển khai thi
hành Luật phòng chống tham nhũng (PCTN) năm 2018; đẩy mạnh
và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật PCTN; tiếp tục
quán triệt và thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi
tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế;
Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xử lý, ngăn chặn có hiệu quả
tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh
nghiệp trong thực hiện công việc; nâng cao nhận thức, phát huy vai trò của xã hội
trong công tác phòng, chống tham nhũng. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan tố tụng để
xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tội phạm
tham nhũng được phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
12. Đẩy mạnh
thông tin truyền thông, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
a) Chủ động cung cấp thông tin chính
xác, kịp thời, toàn diện, khách quan, đúng đối tượng về
các hoạt động chính trị - xã hội, phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của địa
phương. Nâng cao hiệu quả giám sát, kiểm tra hoạt động quảng cáo xuyên biên giới,
hoạt động của các nền tảng mạng xã hội, ứng dụng công nghệ
để có giải pháp xử lý kịp thời. Tập trung đấu tranh, phản bác, chỉnh lý thông tin sai lệch, thông tin sai sự thật, xuyên tạc,...;
xử lý nghiêm các vi phạm.
b) Nâng cao hiệu quả công tác dân vận,
thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở; tăng cường công tác phối hợp giữa các
cơ quan trong hệ thống chính trị, nhất là vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức
xã hội, đoàn thể Nhân dân. Tăng cường tổ chức đối thoại và tiếp nhận các ý kiến
phản biện chính sách để tạo sự đồng thuận và phát huy sức mạnh của toàn xã hội,
phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2023.
(Có các phụ lục kèm theo: Phụ lục 1. Một số nhiệm vụ cụ
thể của các ngành, lĩnh vực; Phụ lục 2. Kịch bản
tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP); Phụ lục 3. Mục tiêu phấn đấu ngành, lĩnh vực
theo từng quý năm 2023).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên
quan:
a) Quán triệt nghiêm túc phương châm
phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong những năm qua, khẩn
trương khắc phục các hạn chế, tồn tại; theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển
khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất và toàn diện nhiệm vụ, giải pháp đã
được đề ra tại các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nêu tại Quyết định này; chủ động triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của sở,
ngành, địa phương mình, kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, tạo
sự chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu trách nhiệm toàn diện
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện của sở, ngành, địa
phương mình quản lý.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch
hành động của ngành, cơ quan, đơn vị mình để cụ thể hóa các
nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện Quyết định
này; trong đó, xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện;
phân công rõ người, rõ việc, rõ
phòng, ban chủ trì, phối hợp, chịu trách nhiệm theo dõi, đôn
đốc, thực hiện từng chỉ tiêu, kế hoạch, nhằm hoàn thành
các chỉ tiêu của ngành, địa phương. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và
kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch đã đề ra; tổ chức
giao ban định kỳ hàng tuần, hằng tháng, hàng quý để kiểm
điểm, đánh giá tình hình thực hiện; chủ động xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những
vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện.
c) Theo dõi sát diễn biến tình hình,
chủ động phân tích, đánh giá, dự báo để có giải pháp kịp thời, đồng bộ; định kỳ hằng quý cập nhật kịch bản tăng trưởng, mục tiêu cụ thể của các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cập
nhật kịch bản tăng trưởng chung của tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh. Báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ trước ngày 18 hằng tháng (qua hộp
thư điện tử) về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh tại các phiên họp thường kỳ. Các báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng gửi trước ngày 15 tháng cuối quý. Riêng báo cáo
cả năm và báo cáo chuyên đề thực hiện
theo chương trình công tác năm 2023 của UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì theo dõi, đánh giá tình
hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định này. Tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh tại các phiên họp thường kỳ hằng tháng
và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 của tháng cuối
quý để tổng hợp, báo cáo Chính phủ; tổng kết tình hình thực hiện cả năm, chuẩn bị nội dung kế hoạch năm 2024
báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 11 năm 2023 để
báo cáo Chính phủ.
- Phối hợp Văn phòng UBND tỉnh thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt các công việc được giao, đảm bảo chất lượng và hoàn thành đúng thời
gian quy định; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện và kiến
nghị với Chủ tịch UBND tỉnh xử lý trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị không thực hiện nghiêm chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh./.
PHỤ LỤC 1.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC NGÀNH,
LĨNH VỰC NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2023 của UBND tỉnh
Nghệ An)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Thời
gian thực hiện/trình UBND tỉnh
|
I
|
Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện
chương trình hành động, các nhiệm vụ trọng tâm thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch năm 2023 kịp thời ngay từ những
ngày đầu năm
|
|
|
1
|
Quyết định về các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 gắn triển
khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2023 của Chính phủ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
1
|
2
|
Quyết định
thành lập các Tổ công tác liên ngành để chỉ đạo, thúc đẩy
việc thực hiện kế hoạch theo kịch bản tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
1
|
3
|
Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về “Phát triển kinh tế
- xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý
I
|
4
|
Nghị quyết HĐND tỉnh về việc xử lý
số vốn còn lại chưa giải ngân thuộc kế hoạch đầu tư công
nguồn ngân sách địa phương năm 2022 và các năm trước kéo dài sang năm 2022
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý
I
|
5
|
Báo cáo quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (trình BCH Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
3
|
6
|
Phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương
về việc Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý
II
|
7
|
Nghị quyết HĐND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2023
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
6
|
8
|
Báo cáo kết quả thực hiện giữa nhiệm kỳ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XIX và Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
7
|
9
|
Nghị quyết về việc cho ý kiến đối với
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2023 và dự kiến kế hoạch
đầu tư công năm 2024
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
7
|
10
|
Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau khi được ban
hành)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý
III
|
11
|
Nghị quyết HĐND tỉnh về chủ trương
đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án (nếu có)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Khi
có đề xuất
|
12
|
Nghị quyết
HĐND tỉnh về việc điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công năm 2023
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Khi
có đề xuất
|
13
|
Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, đầu tư công năm 2024
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng
11, 12
|
14
|
Tiếp tục triển khai Nghị quyết số
36/2021/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; các Sở, ngành liên quan
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
II
|
Thực hiện đồng bộ các biện pháp kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; triển khai hiệu
quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội
|
|
|
15
|
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 (2022-2023) theo Nghị quyết số
38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ (Kế hoạch số 310/KH-UBND ngày 17/5/2022
của UBND tỉnh)
|
Các
cấp, các ngành
|
Năm
2023
|
16
|
Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch
số 153/KH-UBND ngày 04/3/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số
43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ
hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh
|
Các
cấp, các ngành
|
Năm
2023
|
III
|
Thực hiện đồng bộ các giải
pháp thúc đẩy tăng
trưởng các ngành, lĩnh vực gắn với đẩy mạnh cơ cấu
lại nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh
|
|
|
17
|
Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số
122-KH/TU ngày 9/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chương trình hành động số
01-Ctr/BCĐ ngày 09/9/2022 của Ban chỉ đạo Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Nghệ An về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 19/5/2021 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới.
|
Sở Công Thương
|
Tháng
01
|
18
|
Chiến lược
phát triển du lịch Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2035
|
Sở Du
lịch
|
Tháng
01
|
19
|
Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An năm 2023
|
Sở
Du lịch
|
Tháng
01
|
20
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định
chính sách hỗ trợ cho chủ rừng để thực hiện công tác quản
lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
2
|
21
|
Đề án mỗi xã một sản phẩm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
3
|
22
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về một số
chính sách hỗ trợ cho tàu cá khai thác thủy sản vùng khơi
trên địa bàn tỉnh (02 giai đoạn)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Giai
đoạn I: tháng 3;
Giai
đoạn II: tháng 6
|
23
|
Tổ chức Diễn đàn kết nối tiêu thụ
nông sản vùng miền tại Nghệ An năm 2023
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
5
|
24
|
Xây dựng Đề án thực hiện Chiến lược
phát triển du lịch Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến 2035
|
Sở
Du lịch
|
Tháng
6
|
25
|
Kế hoạch quan
trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
8
|
26
|
Đề án bảo tồn
và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
8
|
27
|
Đề án chuyển đổi
số ngành nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến
năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
8
|
28
|
Quyết định quy định mật độ chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
9
|
29
|
Nghị quyết HĐND tỉnh về ban hành cơ
chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình bố trí dân cư tỉnh Nghệ An,
giai đoạn 2023-2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
10
|
30
|
Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên hồ chứa
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
11
|
31
|
Triển khai Chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019-2025
|
Sở Công Thương
|
Năm
2023
|
32
|
Nghị quyết về chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các công
trình, dự án trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Năm
2023
|
33
|
Đẩy nhanh tiến
độ các dự án đang triển khai đảm bảo đưa vào hoạt động trong
năm 2023: Dự án sản xuất cấu kiện điện tử của Công ty TNHH Công nghệ Everwin Precision Việt Nam; Dự án Nhà máy sản xuất linh
kiện điện tử JuTeng; Các dự án sản xuất may mặc: An Hưng
2, Nhà máy may Nagaco, Nhà máy may Matsouka Thanh Chương,...; Nhà máy sản xuất
linh kiện điện tử và thiết bị chính xác Goertek, Nhà máy gỗ MDF Nghệ An,...
|
Sở
Công Thương
|
Năm
2023
|
34
|
Triển khai thực hiện Đề án Phát triển hạ tầng thương mại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025; Kế
hoạch đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản,
Kế hoạch phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Kế hoạch bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
năm 2023
|
Sở
Công Thương
|
Năm
2023
|
35
|
Triển khai thực hiện Đề án phát triển
các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030
|
Sở
Công Thương
|
Năm
2023
|
36
|
Triển khai thực hiện Đề án “Phát
triển xuất khẩu trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2021-2025”
|
Sở
Công Thương
|
Năm
2023
|
37
|
Triển khai thực hiện Đề án phát triển
sản phẩm hàng hóa lưu niệm phục vụ khách du lịch giai đoạn 2019 - 2025
|
Sở
Công Thương
|
Năm
2023
|
38
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở
Công Thương
|
Năm
2023
|
39
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch số
330/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính
trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở
Công Thương
|
Năm
2023
|
40
|
Triển khai thực hiện Đề án “Số hoá,
xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin dùng chung chuyên
ngành công thương”
|
Sở
Công Thương
|
Năm
2023
|
41
|
Tập trung thực
hiện Kế hoạch 55/KH-UBND ngày 26/01/2021 của UBND tỉnh xây dựng quy hoạch
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại
- dịch vụ, kết cấu hạ tầng điện lực, năng lượng để tích
hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến 2050; phối hợp công tác lập Quy hoạch điện VIII; khảo sát quy hoạch
các dự án nguồn điện phục vụ công tác lập quy hoạch (dự án điện gió Nam Đàn,
nhà máy điện sinh khối An Việt Phát, APG, điện gió ngoài khơi)
|
Sở
Công Thương
|
Năm
2023
|
42
|
Tập trung xúc tiến, thu hút đầu tư hạ
tầng Cụm công nghiệp; rà soát, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện đầu tư
xây dựng hạ tầng, công tác bảo vệ môi trường và hoạt động
của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
CCN phục vụ công tác quản lý. Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
|
Sở
Công Thương
|
Năm
2023
|
43
|
Xây dựng chương trình làm việc với
các đơn vị dịch vụ logistics lớn, Kế hoạch phát triển dịch vụ logistics trên
địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở
Công Thương
|
Năm 2023
|
44
|
Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến
thương mại giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2022 và Kế hoạch khung giai đoạn 2022-2025
|
Sở
Công Thương
|
Năm
2023
|
45
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
07/2020/NQ-HĐND tỉnh về một số
chính sách phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021-2025
|
Sở
Du lịch
|
Năm
2023
|
46
|
Xây dựng và tham mưu ban hành quy định
phân cấp quản lý nhà nước về du lịch
|
Sở Du
lịch
|
Năm
2023
|
IV
|
Tập trung huy động các nguồn lực
để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng; đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; tăng cường quản lý hiệu quả thu, chi ngân sách
|
|
|
47
|
Đồ án quy hoạch
xây dựng vùng huyện Tân Kỳ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
UBND
huyện Tân Kỳ
|
Quý
I
|
48
|
Sửa đổi Quyết định số
41/2017/QĐ-UBND ngày 05/4/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định một số
nội dung về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý
II
|
49
|
Hoàn thành thủ tục để khởi công dự
án Cảng nước sâu Cửa Lò
|
BQL
KKT Đông Nam
|
Quý
II
|
50
|
Triển khai lập chương trình phát
triển đô thị toàn tỉnh theo định
hướng Quy hoạch tỉnh được phê duyệt
|
Sở
Xây dựng
|
Tháng
6
|
51
|
Hoàn thành Đề án
thiết kế, xây dựng dữ liệu một số nhà, công trình làm cơ sở để xây dựng đơn
giá xây dựng nhà, công trình để xác định giá trị bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2024
|
Sở
Xây dựng
|
Tháng
6
|
52
|
Hoàn thành việc lập Chiến lược phát
triển vật liệu xây dựng tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm
2050
|
Sở
Xây dựng
|
Tháng
8
|
53
|
Đánh giá giữa kỳ thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý
III
|
54
|
Hội nghị giao ban đầu tư xây dựng
cơ bản toàn tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý
III
|
55
|
Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 của các dự án không có khả
năng giải ngân và giải ngân chậm cho các dự án có tiến độ
giải ngân tốt
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý III,
IV
|
56
|
Nghị quyết HĐND
tỉnh về việc điều chỉnh Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Xây dựng
|
Quý
IV
|
57
|
Triển khai thực
hiện Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu
về quy hoạch” theo Kế hoạch số 360/KH-UBND ngày 8/6/2022 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững
đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045
|
Sở
Xây dựng
|
Tháng
12
|
58
|
Triển khai Đề
án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021-2025
|
Sở
Xây dựng
|
Sau
khi được Trung ương bố trí vốn
|
59
|
Thực hiện có hiệu quả Đề án Phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng trọng điểm giai đoạn
2021-2025 đối với lĩnh vực hạ tầng giao thông vận tải
|
Các
Chủ đầu tư
|
Năm
2023-2025
|
60
|
Làm việc với Chính phủ, Bộ ngành TW
để phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch cảng hàng không quốc tế
Vinh; phối hợp các đơn vị liên quan lập và trình Chính phủ phê duyệt Đề án xã hội hóa
đầu tư, nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không quốc tế Vinh
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Năm
2023
|
61
|
Triển khai thi công mới dự án Đường
tránh thị trấn Nam Đàn. Tập trung chỉ đạo các công trình trọng điểm: Đường
ven biển từ Nghi Sơn đến Cửa Lò đoạn Km7 - Km76, Đường giao thông nối Vinh
- Cửa Lò (giai đoạn 2), Đường giao thông nối Quốc lộ 7C (Đô Lương) đến đường Hồ Chí Minh (Tân Kỳ)...
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Năm
2023
|
62
|
Làm việc với Chính phủ, Bộ ngành TW
về chủ trương đầu tư và nguồn vốn triển khai thực hiện dự án đường từ thị xã
Cửa Lò về huyện Nam Đàn; đường nối QL45 (Thanh Hóa) - QL48 (Nghệ An),...
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Năm
2023
|
63
|
Tiếp tục làm việc với Bộ GTVT về
nguồn vốn GPMB Quốc lộ 1; phối hợp các Chủ đầu tư khác để đẩy nhanh tiến độ
triển khai các dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn, đặc biệt là đường bộ cao tốc Bắc - Nam,....
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Năm
2023
|
64
|
Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông
phối hợp Điện lực Nghệ An bố trí nguồn vốn xã hội hóa để triển
khai KH ngầm hóa, chỉnh trang mạng cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Năm
2023
|
65
|
Tăng cường quản
lý thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu, chống thất thu và xử
lý nợ đọng thuế
|
Cục Hải
quan
|
Năm
2023
|
66
|
Thành lập các Đoàn liên ngành thu hồi
tiền tạm ứng kéo dài, quá hạn, khó thu hồi.
|
Kho
bạc Nhà nước
|
Năm
2023
|
V
|
Cải
thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư, kinh doanh; tập
trung thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp
|
|
|
67
|
Rà soát, kiểm tra các dự án triển
khai chậm tiến độ trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong năm 2023
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng
|
Quý
III
|
68
|
Nghị quyết HĐND tỉnh về chính sách
hỗ trợ đào tạo, tuyển dụng, kết nối cung cầu lao động
trong Khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý
IV
|
69
|
Tiếp tục triển khai Đề án cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả thu hút
đầu tư tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021- 2025; Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Nghệ
An đến năm 2025; Văn bản số 7919/UBND-CN ngày 11/10/2022
của UBND tỉnh về triển khai thực hiện các giải pháp cải
thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
|
Các
cấp, các ngành
|
Năm
2023
|
70
|
Xây dựng Nghị quyết HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ phương tiện vận tải
biển quốc tế và nội địa; hỗ trợ doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa bằng
Container qua Cảng Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
|
BQL
KKT Đông Nam
|
Năm
2023
|
71
|
Đề án điều chỉnh
mở rộng Khu kinh tế Đông Nam và đổi trên thành Khu kinh tế Nghệ An
|
BQL
KKT Đông Nam
|
Năm
2023
|
72
|
Báo cáo rà soát các quy hoạch: Quy
hoạch phân khu các khu chức năng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; quy hoạch
xây dựng khu nhà ở và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người
lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn tỉnh (bao gồm KCN trong KKT DN);
quy hoạch sử dụng đất các KCN, khu chức năng trong Khu kinh tế Đông Nam
|
BQL
KKT Đông Nam
|
Năm
2023
|
73
|
Tiếp tục triển khai tích cực đề án
đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển đổi số ngành ngân hàng, chiến
lược tài chính toàn diện trên địa bàn, đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân
cư, định danh và xác thực điện tử
|
Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Nghệ An
|
Năm
2023
|
VI
|
Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực gắn với thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ
|
|
|
74
|
Nghị quyết HĐND tỉnh quy định nội
dung và mức chi thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”
và một số chính sách về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Nghệ
An
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Quý
II
|
75
|
Nghị quyết HĐND tỉnh quy định cơ chế chính sách đối với học sinh
Lào học tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Quý
III
|
76
|
Hoàn thành đề
án sáp nhập trường CĐSP Nghệ An, trường CĐVHNT Nghệ An vào trường Đại học
Kinh tế Nghệ An và đổi tên thành Trường Đại học Nghệ An;
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Quý
III, IV
|
77
|
Tập trung triển khai các nghị quyết, chiến lược, kế hoạch về phát triển bền vững; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, đảm bảo chất lượng
giáo dục phổ thông; triển khai khoa học, hiệu quả các mô hình trường học tiên
tiến theo xu thế hội nhập quốc tế; xây dựng mô hình trường PTDT bán trú kiểu
mới ở Tiểu học và THCS; thí điểm trường PTDT bán trú THPT;
tạo đột phá trong thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Năm
2023
|
78
|
Tổ chức kiểm tra, công nhận mới, công
nhận lại và nâng chuẩn thêm được tối thiểu 201 trường để hoàn thành chỉ
tiêu năm 2023 có 1100 trường đang đạt chuẩn
quốc gia (tỷ lệ đạt 75,76%)
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Năm
2023
|
79
|
Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và
đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày
26/8/2021 của Chính phủ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Năm
2023
|
80
|
Triển khai đề án “Tăng cường, đổi mới
hoạt động Đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh
và hội nhập Quốc tế giai đoạn đến 2025, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh
Nghệ An” theo Đề án 996
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Năm
2023
|
81
|
Tổ chức Giải thưởng sáng tạo KH&CN trên địa bàn tỉnh nhằm tôn vinh các nhà khoa học,
các nhà nghiên cứu có những công trình có giá trị khoa học góp phần phát triển
kinh tế và xã hội.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Quý
IV
|
82
|
Tiếp tục xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy sản xuất của các doanh nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Năm
2023
|
VII
|
Phát triển văn hóa, xã hội; thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội
|
|
|
83
|
Triển khai công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh
năm 2023, trong đó tập trung triển khai các giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT
đảm bảo thực hiện chỉ tiêu Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
Tháng
1
|
84
|
Kế hoạch tổ chức
các hoạt động mừng Đảng, mừng xuân Quý Mão 2023, kỷ niệm
93 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Tháng
1-2
|
85
|
Nghị quyết về danh mục dịch vụ sự
nghiệp công lĩnh vực văn hóa, thể thao và gia đình sử dụng NSNN
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Quý
I, II
|
86
|
Kế hoạch tổ chức Lễ hội Làng Sen 2023, kỷ niệm 133 năm Ngày sinh Chủ
tịch Hồ Chí Minh
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Tháng
4
|
87
|
Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 110 năm ngày sinh Đại tướng Chu Huy Mân
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Tháng
4
|
88
|
Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ
niệm 20 năm phát huy giá trị công trình Quảng trường Hồ
Chí Minh và Tượng đài Bác Hồ (2003 - 2023)
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Tháng
4
|
89
|
Đề án “Phòng ngừa và giải quyết
đình công không đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2023-2025, tính đến 2030”
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
Tháng
4
|
90
|
Nghị quyết HĐND tỉnh quy định chính
sách hỗ trợ cơ sở vật chất và dạy bơi cho trẻ em tỉnh Nghệ An giai đoạn
2023-2026
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Quý
II
|
91
|
Kế hoạch Tổ chức Festival dân ca Ví
Giặm Nghệ Tĩnh năm 2023
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Quý
II
|
92
|
Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ
niệm 93 năm ngày Xô Viết Nghệ Tĩnh
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Quý
II
|
93
|
Đề án thực hiện Chiến lược phát triển
văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Quý
III
|
94
|
Nghị quyết HĐND tỉnh về chính sách
hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người thuộc hộ nghèo; người dân tộc thiểu số vùng khó khăn và người mắc bệnh hiểm nghèo tại các cơ sở y tế
công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Y
tế
|
Tháng
5
|
95
|
Nghị quyết HĐND tỉnh quy định một số
nội dung chi, mức chi đặc thù cho công tác y tế dự phòng - dân số trên địa
bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Y
tế
|
Tháng
5
|
96
|
Đề án “Phát triển Trung tâm Huyết học
- Truyền máu giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030”
|
Sở Y
tế
|
Tháng
5
|
97
|
Đề án “Nâng cao chất lượng truyền
thông về An toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2025”
|
Sở Y
tế
|
Tháng
5
|
98
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về chủ
trương đầu tư dự án xây dựng Đền thờ liệt sỹ tỉnh Nghệ An (trình UBND tỉnh)
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
Tháng
5
|
99
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về một số
chế độ, chính sách hỗ trợ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma tuý;
công tác cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng, cơ sở cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh
(trình UBND tỉnh)
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
Tháng
5
|
100
|
Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ
niệm 76 năm ngày Thương binh liệt sỹ (27/7/1947- 27/7/2023)
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
Tháng
5
|
101
|
Nghị quyết HĐND tỉnh hỗ trợ kinh
phí khuyến khích các xã, phường thị trấn đạt bộ tiêu chí
quốc gia về y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030
|
Sở Y
tế
|
Tháng
9
|
102
|
Báo cáo về việc thực hiện Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2023, nhiệm vụ năm 2024
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
Tháng
11
|
103
|
Báo cáo về tình hình thực hiện
chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh năm
2023; nhiệm vụ năm 2024
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
Tháng
11
|
104
|
Báo cáo về tình hình thực hiện quyền
trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em trên địa bàn tỉnh
năm 2023; nhiệm vụ năm 2024
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
Tháng
11
|
105
|
Hội nghị tổng
kết công tác lao động, người có công và xã hội năm 2023
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
Tháng
12
|
106
|
Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023, nhiệm vụ năm 2024
|
Ban
Dân tộc
|
Trước
kỳ họp HĐND tỉnh cuối năm
|
VIII
|
Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả, bền vững tài nguyên
thiên nhiên; bảo vệ môi trường sống; chủ động ứng
phó có hiệu quả với biến
đổi khí hậu, phòng,
chống và giảm nhẹ
thiên tai
|
|
|
107
|
Quyết định quy định về mức độ khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại đất bị
vi phạm quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng
2
|
108
|
Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Kế hoạch sử dụng đất tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng
3
|
109
|
Nghị quyết HĐND tỉnh quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định đề án,
báo cáo thăm dò, đánh giá trữ lượng, khai thác sử dụng nước dưới đất; phí
thẩm định hồ sơ, điều kiện khoan nước dưới
đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt
trên địa bàn tỉnh Nghệ An (thay thế Nghị quyết số
43/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của HĐND tỉnh)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Quý
III
|
110
|
Nghị quyết HĐND tỉnh thông qua danh
mục công trình, dự án cần thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Luật
Đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Năm
2023
|
111
|
Nghị quyết HĐND tỉnh về chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai để thực hiện công trình, dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Năm
2023
|
IX
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính; thúc đẩy
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số
|
|
|
112
|
Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Nghệ An
năm 2023
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Tháng
1
|
113
|
Kế hoạch trợ giúp pháp lý trên địa
bàn tỉnh Nghệ An năm 2023
|
Sở
Tư pháp
|
Tháng
01
|
114
|
Phối hợp, tham mưu thành lập Ban Chỉ
đạo cải cách hành chính tỉnh Nghệ An
|
Sở Nội
vụ
|
Quý I
|
115
|
Nghị quyết HĐND tỉnh phê duyệt tổng
số người làm việc, lao động hợp đồng trong các đơn vị sự nghiệp và tổ chức Hội
năm 2023
|
Sở Nội
vụ
|
Quý
II
|
116
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 30/2021/QĐ-UBND ngày 29/9/2021 của UBND tỉnh ban hành quy định đánh giá, xếp
hạng CCHC các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Tháng
9
|
117
|
Nghị quyết HĐND
tỉnh về giao biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh
Nghệ An năm 2024
|
Sở Nội
vụ
|
Quý
IV
|
118
|
Nghị quyết HĐND tỉnh thông qua Đề
án mở rộng địa giới hành chính và không gian đô thị thành phố
Vinh
|
Sở Nội
vụ
|
Theo
kế hoạch của Ban Chỉ đạo đề án
|
119
|
Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh
Nghệ An năm 2023
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Năm
2023
|
120
|
Thực hiện Kế hoạch số 586/KH-UBND
ngày 22/8/2022 của UBND tỉnh Nghệ An về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm
2025
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Năm
2023
|
121
|
Triển khai đánh giá, công bố chỉ số
năng lực cạnh tranh các sở, ngành và địa phương (chỉ số
DDCI)
|
Trung
tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Nghệ An
|
Năm
2023
|
122
|
Nghị quyết HĐND tỉnh về sáp nhập, đổi
tên xóm, khối, bản
|
Sở Nội
vụ
|
Năm
2023
|
123
|
Hoàn thiện và đưa vào vận hành hệ thống quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Thúc đẩy tạo lập, quản lý cơ sở dữ
liệu chuyên ngành để tích hợp vào kho dữ liệu dùng chung
của UBND tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Năm
2023
|
124
|
Đẩy mạnh chuyển đổi số trên các lĩnh vực; triển khai mô hình chuyển đổi số cấp xã tại
các huyện (Lựa chọn mỗi huyện 01 xã)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Năm
2023
|
125
|
Nghị quyết HĐND tỉnh thông qua kết
quả rà soát, hệ thống hóa các Nghị quyết QPPL do HĐND tỉnh ban hành giai đoạn
2019-2023
|
Sở
Tư pháp
|
Năm
2023
|
X
|
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại và hội nhập quốc tế; thúc đẩy hợp tác, liên
kết phát triển vùng với các địa phương
|
|
|
126
|
Tham dự Hội nghị trù bị lần thứ 23
Hiệp hội các tỉnh sử dụng đường 8 và đường 12 của 3 nước Việt Nam - Lào -
Thái Lan tại tỉnh Bo Ly Khăm Xay, Lào
|
Sở
Ngoại vụ
|
Tháng
02
|
127
|
Đón đoàn doanh nghiệp châu Âu khảo
sát đầu tư tại Nghệ An
|
Sở
Ngoại vụ
|
Tháng
3
|
128
|
Tổ chức Hội nghị sơ kết Chương
trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Trung du miền núi phía Bắc,
vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
Tháng
3
|
129
|
Tổ chức Hội thảo xúc tiến đầu tư, thương mại,
du lịch giữa Nghệ An và Hoa Kỳ
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý II
|
130
|
Tổ chức Chương trình xúc tiến, đầu
tư, thương mại Nghệ An tại Singapore; triển khai thực hiện các nội dung trong
Biên bản ghi nhớ hợp tác đã ký giữa UBND tỉnh và Liên đoàn sản xuất Singapore
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
II
|
131
|
Tổ chức Hội nghị tuyên truyền, giáo
dục, phổ biến pháp luật về chủ quyền biên giới biển đảo cho các bộ, nhân dân khu vực biên giới biển tại
các thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai, các huyện Nghi Lộc,
Quỳnh Lưu
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
II
|
132
|
Tổ chức đón tiếp và làm việc với
Đoàn đại biểu chính quyền tỉnh
Gifu, Nhật Bản đến thăm và làm việc tại Nghệ An
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
II/III
|
133
|
Tổ chức tuần văn hóa Việt Nam - Nhật
Bản tại thành phố Vinh, các hoạt động kỷ niệm 50 năm
ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
II/III
|
134
|
Tổ chức đoàn lãnh đạo tỉnh đi công tác tại Nhật Bản: tổ chức hội
đàm với Chính quyền tỉnh Gifu, Shizuoka và thành phố Fukuroi; tổ chức Hội nghị
xúc tiến đầu tư, thương mại; tham gia sự kiện kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ
ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
II/III
|
135
|
Đoàn lãnh đạo tỉnh đi công tác tại Hoa Kỳ, Canada: Làm việc với Đại sứ quán Việt Nam tại
Hoa Kỳ và Canada; tổ chức Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại tại Hoa KỲ
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
II/III
|
136
|
Tham dự Hội nghị cấp cao lần thứ 23
Hiệp hội các tỉnh sử dụng đường 8 và đường 12 của 3 nước
Việt Nam - Lào - Thái Lan tại Sakon Nakhon, Thái Lan
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
II/III
|
137
|
Đoàn công tác của tỉnh thăm và làm
việc tại thành phố Gwangju, Hàn Quốc; tham dự Ngày Việt Nam tại Gwangju và Hội
thảo Xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch Hàn Quốc vào Nghệ An
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý III
|
138
|
Tổ chức Hội nghị tuyên truyền, giáo
dục, phổ biến pháp luật về chủ quyền biên giới đất liền
cho các bộ, nhân dân khu vực biên giới tại các huyện Kỳ Sơn, Quế Phong
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý III
|
139
|
Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng
và các ngành chức năng trên địa bàn phối hợp các tỉnh Lào thực hiện công tác
tuyển sinh đào tạo nguồn nhân lực hỗ trợ các tỉnh bạn Lào
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý III
|
140
|
Tổ chức Hội đàm
cấp cao, ký kết Biên bản hợp tác giai đoạn 2023-2025 giữa
tỉnh Nghệ An và tỉnh Bo Ly Khăm Xay (Lào)
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý III
|
141
|
Tổ chức đoàn lãnh đạo tỉnh đi công tác tại bang Haryana, Ấn Độ: Làm việc với
Chính quyền bang Haryana; tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu
tư, thương mại; Ký kết thỏa thuận hữu nghị hợp tác giữa hai địa phương; khảo
sát, tìm kiếm cơ hội hợp tác về cảng biển, tham dự
Hội chợ thương mại quốc
tế Ấn Độ 2023 tại New Delhi
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
III/IV
|
142
|
Tội nghị tổng
kết công tác quản lý, bảo vệ biên giới đất liền, biển, đảo năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2024
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
IV
|
143
|
Tham dự Hội đàm cấp cao, ký kết
Biên bản hợp tác giai đoạn 2023-2025 giữa tỉnh Nghệ An
và các tỉnh Xiêng Khoảng, Hủa Phăn (Lào)
|
Sở
Ngoại vụ
|
Theo
thư mời của tỉnh bạn
|
XI
|
Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo
|
|
|
144
|
Kế hoạch triển khai công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh
Nghệ An năm 2023
|
Thường
trực Ban An toàn giao thông tỉnh
|
Tháng
01
|
145
|
Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023
|
Thanh
tra tỉnh
|
Tháng
01
|
146
|
Tổ chức tuyển chọn và gọi công dân
nhập ngũ năm 2023 đảm bảo chỉ tiêu, chất lượng tốt
|
BCH
Quân sự tỉnh
|
Tháng
2
|
147
|
Đề án Nâng cao hiệu quả hợp tác,
giúp đỡ các Đại đội Biên phòng (Lào) phía ngoại biên tiếp
giáp biên giới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2028 và những
năm tiếp theo
|
BCH
Bộ đội biên phòng tỉnh
|
Quý I
|
148
|
Đề án quản lý người nước ngoài trên
địa bàn tỉnh
|
Công
an tỉnh
|
Tháng
5
|
149
|
Kế hoạch kiểm tra việc triển khai
thực hiện Đề án 06/CP của Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư,
định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia, giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Công
an tỉnh
|
Tháng
5
|
150
|
Đề án phát quang đường thông tầm
nhìn biên giới nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ biên giới đất
liền tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2027
|
BCH
Bộ đội biên phòng tỉnh
|
Tháng
5
|
151
|
Đề án về công tác tôn giáo
|
Công
an tỉnh
|
Tháng
6
|
152
|
Chỉ đạo các huyện: Kỳ Sơn, Con Cuông, Nghĩa Đàn, Diễn Châu và thị xã
Thái Hòa diễn tập khu vực phòng thủ; huyện Nghi Lộc diễn
tập phòng, chống lụt bão chặt chẽ,
bảo đảm an toàn
|
BCH
Quân sự tỉnh
|
Quý
III, IV
|
153
|
Đề án bảo đảm an ninh biên giới, miền núi, dân tộc giai đoạn
2023-2030
|
Công
an tỉnh
|
Tháng
9
|
154
|
Tổng kết Đề án tuyên truyền, phổ biến
Luật Cảnh sát biển Việt Nam giai đoạn 2019-2023
|
BCH
Bộ đội biên phòng tỉnh
|
Tháng
9
|
155
|
Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện
Chương trình hành động số 70-CTr/TU ngày 06/11/2018 của BTV Tỉnh ủy về thực
hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Ban chỉ đạo
về chiến lược An ninh mạng quốc gia
|
Công
an tỉnh
|
Tháng
10
|
156
|
Kế hoạch triển khai thi hành Luật
Thanh tra năm 2022 trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2023 có
trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực nhạy cảm theo hướng dẫn của
Thanh tra Chính phủ và tình hình của địa phương; triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch thanh tra đã được các cấp, các
ngành phê duyệt và các cuộc thanh
tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm
|
Thanh
tra tỉnh
|
Năm
2023
|
157
|
Thực hiện tốt công tác tiếp công
dân, xử lý đơn; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp với thực tế
đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ
khi mới phát sinh tại cơ sở; Thực hiện tốt các quyết định
giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu
lực pháp luật; tiếp tục kiểm tra, rà soát, tham mưu giải
quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài
|
Các
cấp, các ngành
|
Thường
xuyên
|
158
|
Tiếp tục triển khai thi hành Luật
phòng, chống tham nhũng và các Nghị định hướng dẫn thi hành; thực hiện đồng bộ
các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng; nâng cao nhận thức,
phát huy vai trò của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng
|
Các
cấp, các ngành
|
Thường
xuyên
|
XII
|
Đẩy mạnh thông tin truyền
thông, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng
thuận xã hội
|
|
|
159
|
Triển khai có hiệu quả công tác
thông tin truyền thông, chủ động cung cấp thông tin cho
báo chí theo quy định. Thực hiện nghiêm quy chế phát
ngôn. Tập trung tuyên truyền xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo
Hiến pháp, pháp luật; biểu dương nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương
người tốt, việc tốt, tạo đồng thuận xã hội
|
Các
cấp, các ngành
|
Thường
xuyên
|
160
|
Phát huy vai trò của các cơ quan
dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các phương tiện thông tin đại
chúng trong việc giám sát cán bộ, công chức, phát hiện, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; cổ vũ, động
viên phong trào tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng
|
Các
cấp, các ngành
|
Thường
xuyên
|
PHỤ LỤC 2.
DỰ KIẾN KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2023 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Đơn vị
tính: %
TT
|
Ngành
kinh tế
|
Thực
hiện 2022
|
Kịch
bản tăng trưởng GRDP năm 2023 đạt 9-10%
|
Quý
I
|
Quý
II
|
6
tháng
|
Quý
III
|
9
tháng
|
Quý
IV
|
Cả
năm
|
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP)
|
9,08
|
8,5-9,5
|
8,3-9,3
|
8,4-9,4
|
9,7-10,7
|
8,8-9,8
|
9,5-10,5
|
9-10
|
1
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
4,78
|
5-5,6
|
3,4-4
|
4,2-4,8
|
4,6-5,2
|
4,3-4,9
|
5,6-6,2
|
4,6-5,2
|
2
|
Công nghiệp và Xây dựng
|
10,95
|
11,1-12,1
|
12,6-13,6
|
11,9-12,9
|
13,3-14,3
|
12,3-13,3
|
13,9-13,9
|
12,5-13,5
|
a
|
Công nghiệp
|
13,87
|
12,9-13,9
|
14,4-14,4
|
13,6-14,6
|
16,3-17,3
|
14,4-15,4
|
14,7-15,7
|
14,5-15,5
|
-
|
Khai khoáng
|
8,11
|
13-14
|
10,2-11,2
|
11,6-12,6
|
12,5-13,5
|
11,9-12,9
|
10,4-11,4
|
11,4-12,4
|
-
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
9,65
|
12,7-13,7
|
13,8-14,8
|
13,4-14,4
|
15-16
|
13,9-14,9
|
12,1-13,1
|
13,4-14,4
|
-
|
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí
|
33,74
|
13,9-14,9
|
18,2-19,2
|
16,1-17,1
|
20,6-21,6
|
17,9-18,9
|
23,1-24,1
|
19,6-20,6
|
-
|
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và
xử lý rác thải, nước thải
|
4,00
|
3,6-,46
|
2,2-3,2
|
2,9-3,9
|
2,4-3,4
|
2,7-3,7
|
1,5-2,5
|
2,4-3,4
|
b
|
Xây dựng
|
7,44
|
8,4-9,4
|
10,5-11,5
|
9,5-10,5
|
9,7-10,7
|
9,6-10,6
|
10,4-11,4
|
9,9-10,9
|
3
|
Dịch vụ
|
10,77
|
8,7-9,9
|
9,1-10,3
|
8,9-10,1
|
9,8-11
|
9,2-10,4
|
9,5-10,7
|
9,3-10,5
|
-
|
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô,
mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
|
18,67
|
13,8-15
|
14,3-15,5
|
14-15,2
|
14,5-15,7
|
14,2-15,4
|
14,3-15,5
|
14,2-15,4
|
-
|
Vận tải, kho bãi
|
14,57
|
11,7-12,9
|
13,6-14,8
|
12,6-12,8
|
15,7-15,9
|
13,7-14,9
|
12,1-13,3
|
13,2-14,4
|
-
|
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
|
39,43
|
20-21,2
|
18,9-19,1
|
19,8-21
|
21,7-22,9
|
20,1-21,3
|
17,3-18,5
|
19,4-19,6
|
-
|
Thông tin và truyền thông
|
17,41
|
9,1-10,3
|
9,9-11,1
|
9,5-10,7
|
12,8-13
|
10,8-12
|
13,2-14,4
|
11,5-12,7
|
|
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm
|
8,64
|
9,3-10,5
|
8,1-9,3
|
8,6-9,8
|
9,1-10,3
|
8,8-10
|
9,6-10,2
|
9,1-10,3
|
4
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
2,13
|
5,0-5,4
|
3,6-4,0
|
4,4-4,8
|
4,9-5,3
|
4,6-5,0
|
4,6-5,0
|
4,6-5,0
|
PHỤ LỤC 3.
DỰ KIẾN MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU NGÀNH, LĨNH VỰC
THEO TỪNG QUÝ NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 162/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 01 năm 2023 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Ước
thực hiện năm 2022
|
Năm
2023
|
Phân
công chủ trì theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc
|
Kế
hoạch đã đề ra
|
Trong
đó
|
Mục
tiêu cả năm của ngành phấn đấu
|
Mục
tiêu cả năm 2023 so với ước TH 2022 (%)
|
Mục
tiêu Quý I(*)
|
Mục
tiêu 6 tháng(*)
|
Mục tiêu
9 tháng(*)
|
I
|
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn (không bao gồm số bổ sung từ NSTW)
|
Tỷ
đồng
|
21.841
|
15.857
|
4.900
|
9.600
|
14.600
|
20.058
|
91,84
|
Sở
Tài chính
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
20.490
|
14.586
|
4.500
|
8.900
|
13.600
|
18.687
|
91,20
|
Cục
Thuế tỉnh
|
|
Thu nội địa trừ tiền sử dụng đất
|
Tỷ
đồng
|
12.832
|
11.086
|
3.500
|
6.700
|
10.100
|
13.187
|
102,77
|
Cục
Thuế tỉnh
|
|
Thu tiền sử dụng đất
|
Tỷ đồng
|
7.658
|
3.500
|
1.000
|
2.200
|
3.500
|
5.500
|
71,82
|
|
-
|
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
1.331
|
1.250
|
400
|
700
|
1.000
|
1.350
|
101,43
|
Cục
Hải quan
|
-
|
Thu viện trợ
|
|
20,0
|
21,473
|
0
|
0
|
0
|
21,473
|
|
Sở
Tài chính
|
2
|
Chi ngân sách địa phương
|
Tỷ
đồng
|
32.034
|
33.162,11
|
6.813,18
|
16.184,45
|
26.052,86
|
33.933,88
|
105,93
|
Sở
Tài chính
|
-
|
Chi đầu tư phát triển
|
Tỷ đồng
|
10.739
|
9.221
|
1.383
|
4.710
|
7.724
|
9.993
|
93,05
|
|
-
|
Chi thường xuyên
|
Tỷ đồng
|
21.272
|
23.366,127
|
5.374
|
11.325
|
18.022
|
23.366,127
|
109,85
|
|
-
|
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
|
Tỷ
đồng
|
2,890
|
2,890
|
0
|
0
|
0
|
2,890
|
100,00
|
|
-
|
Dự phòng ngân sách
|
Tỷ đồng
|
|
550,621
|
56
|
150
|
307
|
550,621
|
|
|
-
|
Chi viện trợ
|
Tỷ đồng
|
20,004
|
21,473
|
0
|
0
|
0
|
21,473
|
107,34
|
|
II
|
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP
VÀ THỦY SẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
1
|
Một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Cây lương thực:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng diện tích
|
Ha
|
218.913
|
219.240
|
121.000
|
131.000
|
221.500
|
221.500
|
101,18
|
|
-
|
Sản lượng lương thực cây có hạt
|
Tấn
|
1.209.369
|
1.200.000
|
130.500
|
805.150
|
1.220.000
|
1.220.000
|
100,88
|
|
|
Trong đó: + Lúa
|
“
|
995.931
|
968.800
|
0
|
605.150
|
988.750
|
988.750
|
99,28
|
|
|
+ Ngô
|
“
|
213.438
|
231.200
|
130.500
|
200.000
|
231.250
|
231.250
|
108,35
|
|
a
|
Cây lúa cả năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
173.149
|
173.000
|
91.000
|
91.000
|
175.000
|
175.000
|
101,07
|
|
|
Trong đó: Diện tích lúa chất lượng
|
|
85.000
|
90.000
|
75.000
|
75.000
|
90.000
|
90.000
|
105,88
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
57,72
|
56,00
|
|
66,50
|
56,50
|
56,50
|
97,89
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
995.931
|
968.800
|
|
605.150
|
988.750
|
988.750
|
99,28
|
|
b
|
Cây ngô cả năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
45.764
|
46.240
|
30.000
|
40.000
|
46.500
|
46.500
|
101,61
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
46,64
|
50,00
|
43,50
|
50,00
|
50,00
|
50,00
|
107,20
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
213.438
|
231.200
|
130.500
|
200.000
|
231.250
|
231.250
|
108,35
|
|
1.2
|
Cây công nghiệp ngắn ngày
|
|
213.438
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Cây lạc
|
|
213.438
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
11.789
|
12.000
|
11.500
|
11.500
|
12.000
|
12.000
|
101,79
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
27,11
|
29,00
|
|
30,00
|
29,00
|
29,00
|
106,97
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
31.964
|
34.800
|
0
|
34.500
|
34.800
|
34.800
|
108,87
|
|
b
|
Cây mía nguyên liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng diện tích
|
Ha
|
22.560
|
24.000
|
23.000
|
24.000
|
24.000
|
24.000
|
106,38
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
720,00
|
720,00
|
|
|
|
720,00
|
100,00
|
|
-
|
Sản lượng
|
1000
tấn
|
1.625
|
1.625
|
|
|
|
1.625
|
100,00
|
|
c
|
Cây sắn nguyên liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
10.000
|
10.000
|
11.000
|
11.000
|
11.000
|
11.000
|
110,00
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
385,00
|
385,00
|
|
|
|
390,00
|
101,30
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
385.000
|
385.000
|
|
|
|
429.000
|
111,43
|
|
1.3
|
Cây ăn quả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cam tập trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng diện tích
|
Ha
|
5.500
|
5.200
|
5.200
|
5.200
|
5.200
|
5.200
|
94,55
|
|
|
Diện tích cho sản phẩm
|
Ha
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
100,00
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
170
|
175,00
|
|
|
|
175,00
|
102,94
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
68.000
|
70.000
|
|
|
|
70.000
|
102,94
|
|
1.4
|
Cây công nghiệp dài ngày
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Cây chè công nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng diện tích
|
Ha
|
8.632
|
9.500
|
8.632
|
8.632
|
9.000
|
9.500
|
110,06
|
|
-
|
Diện tích kinh doanh
|
Ha
|
7.434
|
7.500
|
7.434
|
7.600
|
7.600
|
7.600
|
102,23
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
137,01
|
122,00
|
|
|
|
134,30
|
98,02
|
|
-
|
Sản lượng chè búp tươi
|
Tấn
|
101.942
|
91.500
|
30.000
|
70.000
|
97.000
|
102.000
|
100,06
|
|
b
|
Cây cao su
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng diện tích
|
Ha
|
9.482
|
10.100
|
9.550
|
9.750
|
10.100
|
10.100
|
106,52
|
|
-
|
Diện tích kinh doanh
|
Ha
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
100,00
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
13,42
|
12,30
|
|
|
12,30
|
12,30
|
91,65
|
|
-
|
Sản lượng mủ
khô
|
Tấn
|
8.500
|
8.610
|
|
4.000
|
8.000
|
8.610
|
101,29
|
|
2
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng đàn trâu
|
1000
con
|
268
|
268
|
268
|
268
|
268
|
268
|
100,00
|
|
-
|
Tổng đàn bò
|
1000
con
|
520
|
525
|
520
|
525
|
527
|
530
|
101,92
|
|
-
|
Tổng đàn lợn
|
1000
con
|
1.100
|
1.150
|
1.100
|
1.120
|
1.150
|
1.150
|
104,55
|
|
-
|
Tổng đàn gia cầm
|
1000
con
|
33.046
|
34.000
|
33.200
|
34.000
|
35.000
|
36.000
|
108,94
|
|
-
|
Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Tấn
|
282.000
|
285.000
|
105.000
|
165.000
|
250.000
|
288.000
|
102,13
|
|
-
|
Sản lượng sữa tươi
|
Triệu lít
|
285
|
260
|
65
|
160
|
240
|
290
|
101,75
|
|
3
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Trồng rừng tập trung
|
Ha
|
20.686
|
18.500
|
5.000
|
9.500
|
15.000
|
20.500
|
99,10
|
|
-
|
Bảo vệ rừng
|
Ha
|
964.660
|
964.660
|
964.660
|
964.660
|
964.660
|
964.660
|
100,00
|
|
-
|
Khoanh nuôi rừng
|
Ha
|
76.000
|
76.000
|
76.000
|
76.000
|
76.000
|
76.000
|
100,00
|
|
-
|
Chăm sóc rừng
|
Ha
|
54.000
|
54.000
|
54.000
|
54.000
|
54.000
|
54.000
|
100,00
|
|
-
|
Khai thác gỗ
|
1000
m3
|
1.628
|
1.505
|
|
750
|
1.250
|
1.600
|
98,29
|
|
-
|
Tỷ lệ che phủ của
rừng
|
%
|
58,41
|
58,00
|
58,41
|
58,41
|
58,41
|
58,41
|
|
|
4
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Tổng sản lượng
|
Tấn
|
270.477
|
255.000
|
53.000
|
139.000
|
214.000
|
260.000
|
96,13
|
|
-
|
Sản lượng khai
thác
|
Tấn
|
203.514
|
192.000
|
38.000
|
104.000
|
160.000
|
193.000
|
94,83
|
|
-
|
Sản lượng nuôi
trồng
|
Tấn
|
66.964
|
63.000
|
15.000
|
35.000
|
54.000
|
67.000
|
100,05
|
|
b
|
Diện tích nuôi trồng
|
Ha
|
22.500
|
22.000
|
18.800
|
20.600
|
22.400
|
22.500
|
100,00
|
|
|
Diện tích nuôi nước ngọt
|
Ha
|
20.000
|
19.500
|
18.000
|
18.200
|
20.000
|
20.100
|
100,50
|
|
-
|
Diện tích nuôi mặn lợ
|
Ha
|
2.500
|
2.500
|
800
|
2.400
|
2.400
|
2.400
|
96,00
|
|
5
|
Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Tỷ lệ dân cư
nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
87,00
|
88,00
|
87,25
|
87,50
|
87,90
|
88,00
|
|
|
b
|
Xây dựng nông thôn mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Lũy kế số xã đạt
chuẩn quốc gia về nông thôn mới
|
Xã
|
309
|
319
|
309
|
309
|
309
|
319
|
103,24
|
|
|
Trong đó, số xã đạt
chuẩn nông thôn mới trong năm
|
Xã
|
10
|
10
|
|
|
|
10
|
100,00
|
|
-
|
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn quốc gia về
nông thôn mới
|
%
|
75,18
|
77,62
|
75,18
|
75,18
|
75,18
|
77,62
|
|
|
|
Lũy kế số đơn vị cấp huyện hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới
|
đơn
vị
|
9
|
10
|
9
|
9
|
9
|
10
|
111,11
|
|
-
|
Trong đó, số đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới trong năm
|
đơn
vị
|
2
|
1
|
|
|
|
1
|
50,00
|
|
-
|
Tỷ lệ số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới
|
%
|
45,00
|
50,00
|
45,00
|
45,00
|
45,00
|
50,00
|
|
|
|
Lũy kế số xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao
|
Xã
|
42
|
62
|
42
|
42
|
42
|
77
|
183,33
|
|
-
|
Trong đó, số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong năm
|
Xã
|
22
|
20
|
|
|
|
35
|
159,09
|
|
|
Lũy kế số xã đạt chuẩn nông thôn mới
kiểu mẫu
|
Xã
|
6
|
11
|
6
|
6
|
6
|
12
|
200,00
|
|
-
|
Trong đó, số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trong năm
|
Xã
|
4
|
5
|
|
|
|
6
|
150,00
|
|
|
Số tiêu chí
nông thôn mới bình quân đạt được/xã
|
Tiêu
chí/ xã
|
16,95
|
17,00
|
16,95
|
16,97
|
16,98
|
17,00
|
100,29
|
|
III
|
CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở
Công Thương
|
1
|
Một
số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*
|
CN khai khoáng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thiếc tinh luyện
|
Tấn
|
135
|
135
|
30
|
65
|
90
|
135
|
100,00
|
|
-
|
Than sạch
|
1000
tấn
|
17
|
17
|
4
|
8
|
13
|
17
|
100,00
|
|
-
|
Khai thác đá xây dựng
|
1000
m3
|
5.300
|
5.800
|
1.400
|
3.300
|
4.500
|
5.800
|
109,43
|
|
-
|
Bột đá trắng
|
1000
tấn
|
900
|
1.200
|
250
|
650
|
950
|
1.200
|
133,33
|
|
*
|
CN chế biến, chế tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thủy sản chế biến
|
Tấn
|
9.800
|
9.800
|
2.400
|
4.900
|
7.400
|
9.800
|
100,00
|
|
-
|
Chè búp khô
|
Tấn
|
17.000
|
17.000
|
4.000
|
8.000
|
13.000
|
17.000
|
100,00
|
|
-
|
Bia các loại (lon, chai)
|
Triệu
lít
|
165.000
|
170.000
|
35.000
|
85.000
|
125.000
|
170.000
|
103,03
|
|
-
|
Đường kính
|
Tấn
|
130.000
|
130.000
|
40.000
|
50.000
|
40.000
|
130.000
|
100,00
|
|
-
|
Dầu thực phẩm
|
Lít
|
34.000
|
34.000
|
9.000
|
17.000
|
25.000
|
34.000
|
100,00
|
|
-
|
Sữa chế biến
|
1000
lít
|
325.000
|
325.000
|
81.000
|
165.000
|
250.000
|
325.000
|
100,00
|
|
-
|
Thức ăn gia súc tổng hợp
|
Tấn
|
170.000
|
200.000
|
55.000
|
110.000
|
165.000
|
220.000
|
129,41
|
|
-
|
Tinh bột sắn
|
Tấn
|
65.000
|
65.000
|
16.000
|
33.000
|
50.000
|
65.000
|
100,00
|
|
-
|
Nước mắm
|
1000
lít
|
150.000
|
150.000
|
30.000
|
70.000
|
110.000
|
150.000
|
100,00
|
|
-
|
Cá đóng hộp
|
Tấn
|
32.000
|
40.000
|
10.000
|
22.000
|
30.000
|
40.000
|
125,00
|
|
*
|
CN Dệt may, CB nông lâm, hàng
tiêu dùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Quần áo may sẵn
|
1000
SP
|
85.000
|
100.000
|
21.000
|
45.000
|
70.000
|
100.000
|
117,65
|
|
-
|
Sản phẩm may khác
|
1000
SP
|
20.000
|
25.000
|
4.000
|
9.000
|
14.500
|
25.000
|
125,00
|
|
-
|
Giày, dép da (quy đổi)
|
1000
đôi
|
5.000
|
10.000
|
2.000
|
4.500
|
7.300
|
10.000
|
200,00
|
|
-
|
Sợi các loại
|
Tấn
|
15.000
|
17.000
|
4.000
|
8.000
|
13.000
|
17.000
|
113,33
|
|
-
|
Bao bì
|
Nghìn
bao
|
62.000
|
75.000
|
15.000
|
33.000
|
60.000
|
80.000
|
129,03
|
|
-
|
Gỗ MDF + ghép thanh
|
m3
|
200.000
|
250.000
|
60.000
|
130.000
|
190.000
|
250.000
|
125,00
|
|
-
|
Dăm gỗ
|
Tấn
|
500.000
|
650.000
|
200.000
|
350.000
|
600.000
|
650.000
|
130,00
|
|
-
|
Viên nén sinh khối
|
Tấn
|
300.000
|
300.000
|
70.000
|
150.000
|
230.000
|
30.000
|
10,00
|
|
-
|
Bánh kẹo các loại
|
Tấn
|
42.000
|
42.000
|
11.000
|
21.000
|
31.000
|
42.000
|
100,00
|
|
*
|
Vật liệu XD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Xi măng
|
Nghìn
tấn
|
11.000
|
12.000
|
2.500
|
5.500
|
8.500
|
12.000
|
109,09
|
|
-
|
Gạch nung quy chuẩn
|
Triệu
viên
|
760
|
760
|
160
|
360
|
560
|
760
|
100,00
|
|
-
|
Gạch ốp lát Granit
|
1000
m2
|
4.000
|
5.000
|
1.000
|
2.500
|
3.200
|
5.000
|
125,00
|
|
-
|
Sơn các loại
|
Tấn
|
100.000
|
10.000
|
2.000
|
5.000
|
8.000
|
10.000
|
10,00
|
|
-
|
Kính cường lực
|
m2
|
120.000
|
120.000
|
30.000
|
60.000
|
90.000
|
120.000
|
100,00
|
|
*
|
Hoá chất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Phân bón NPK
|
1000
tấn
|
45
|
60
|
15
|
30
|
45
|
60
|
133,33
|
|
*
|
Cơ khí chế tạo, điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Sản phẩm tôn lợp các loại
|
Tấn
|
750.000
|
750.000
|
150.000
|
350.000
|
550.000
|
750.000
|
100,00
|
|
-
|
Bồn nước các loại
|
SP
|
195.000
|
195.000
|
45.000
|
95.000
|
150.000
|
195.000
|
100,00
|
|
-
|
Linh kiện điện tử
|
Triệu
SP
|
400
|
500
|
100
|
200
|
350
|
500
|
125,00
|
|
c
|
CN điện nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nước máy
|
1000
m3
|
35.000
|
35.000
|
8.000
|
17.000
|
26.000
|
35.000
|
100,00
|
|
-
|
Điện thương phẩm
|
Triệu
KWh
|
4.500
|
4.500
|
1.000
|
2.200
|
3.400
|
4.500
|
100,00
|
|
-
|
Điện sản xuất
|
Triệu
KWh
|
3.900
|
4.200
|
1.000
|
2.000
|
3.900
|
4.200
|
107,69
|
|
IV
|
CÁC CHỈ TIÊU DỊCH VỤ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa
|
Tỷ đồng
|
86.648
|
85.000
|
21.500
|
41.000
|
63.500
|
87.000
|
100,41
|
Sở
Công Thương
|
2
|
Xuất, nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở
Công Thương
|
+
|
Xuất khẩu hàng
hóa
|
Triệu
USD
|
2.168
|
2.500
|
500
|
1200
|
1900
|
2500
|
115,31
|
|
*
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu
|
Triệu
USD
|
1195
|
1500
|
400
|
800
|
1200
|
1500
|
125,52
|
Sở
Công Thương
|
3
|
Giao thông vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
+
|
Khối lượng vận tải chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Khối lượng hàng hóa luân chuyển
|
Triệu
tấn.Km
|
7.215,6
|
7.200
|
1.964
|
3.600
|
5.100
|
7.500
|
105
|
|
-
|
Khối lượng hành khách luân chuyển
|
Triệu
HK.Km
|
12.838,6
|
14.500
|
3.423
|
6.100
|
9.650
|
14.500
|
113
|
|
+
|
Doanh thu vận tải
|
Tỷ đồng
|
14.298,5
|
14.800
|
3.777
|
3.777
|
11.220
|
15.700
|
110
|
|
-
|
Doanh thu vận tải hàng hóa
|
Tỷ đồng
|
9.399,7
|
8.140
|
2.297
|
4.469
|
6.400
|
9.000
|
96
|
|
-
|
Doanh thu vận tải hành khách
|
Tỷ đồng
|
2.934,1
|
4.440
|
1.198
|
2.292
|
3.100
|
4.480
|
153
|
|
-
|
Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận
tải
|
Tỷ đồng
|
1.964,7
|
2220
|
617
|
1.172
|
1.677
|
2.220
|
113
|
|
4
|
Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở
Du lịch
|
-
|
Tổng lượt khách du lịch
|
Nghìn
lượt người
|
6.730
|
7.940
|
1.800
|
4.800
|
6.760
|
7.940
|
118
|
|
+
|
Số lượt khách du lịch nội địa
|
Nghìn
lượt người
|
6.696,5
|
7.858,5
|
1.783,5
|
4.768,5
|
6.709,5
|
7.858,5
|
117
|
|
+
|
Số lượt khách du lịch quốc tế
|
Nghìn
lượt người
|
33,5
|
81,5
|
16,5
|
31,5
|
50,5
|
81,5
|
243
|
|
-
|
Số lượt khách du lịch lưu trú (kể cả
khách quốc tế)
|
Nghìn
lượt người
|
4.412
|
5.240
|
1.110
|
3.160
|
4.530
|
5.240
|
119
|
|
-
|
Doanh thu dịch vụ du lịch
|
Tỷ đồng
|
5.602
|
7.470
|
1.450
|
4.520
|
6.530
|
7.470
|
133
|
|
5
|
Thông tin và truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
-
|
Số Trạm BTS
|
Trạm
|
8.794
|
9.100
|
8.800
|
8.900
|
9.050
|
9.100
|
103,5
|
|
-
|
Số xã có sóng TTDĐ 3G
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100,0
|
|
-
|
Số xã có sóng TTDĐ 4G
|
%
|
97
|
98
|
98
|
98
|
98
|
98
|
101,0
|
|
-
|
Số thuê bao internet cố định
|
Thuê
bao
|
450.532
|
480.000
|
455.000
|
460.000
|
470.000
|
480.000
|
106,5
|
|
-
|
Số thuê bao điện thoại/100 dân
|
Thuê
bao
|
89
|
90
|
89
|
90
|
91
|
90
|
101,1
|
|
-
|
Số thuê bao internet băng thông rộng/100
dân
|
Thuê
bao
|
59
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
101,7
|
|
-
|
Số thuê bao
truyền hình trả tiền (internet; cáp)
|
Thuê
bao
|
227.905
|
240.000
|
232.000
|
236.000
|
238.000
|
240.000
|
105,3
|
|
VI
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU VĂN HÓA - XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Mức giảm tỷ suất sinh
|
‰
|
0,2
|
0,2
|
|
|
|
0,2
|
100,00
|
Sở Y
tế
|
2
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
1,39
|
1- 1,5
|
|
|
|
1- 1,5
|
|
Sở
Lao động TB&XH
|
3
|
Tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
|
%
|
14,9
|
14,6
|
14,85
|
14,8
|
14,7
|
14,6
|
97,99
|
Sở Y
tế
|
4
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
75,66
|
75,76
|
64,67
|
68,46
|
71,42
|
75,76
|
100,13
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
-
|
Số trường công nhận mới trong năm
|
trường
|
41
|
36
|
5
|
15
|
28
|
36
|
87,80
|
|
-
|
Số trường công nhận lại trong năm
|
trường
|
201
|
165
|
35
|
80
|
110
|
165
|
82,09
|
|
5
|
Tạo việc làm mới
|
Người
|
45.000
|
43.000
|
10.750
|
21.500
|
32.250
|
43.000
|
95,56
|
Sở
Lao động TB&XH
|
|
Trong đó xuất khẩu lao động
|
Người
|
24.500
|
14.500
|
3.625
|
7.250
|
10.875
|
14.500
|
59,18
|
|
6
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
67,7
|
69
|
67,78
|
68,1
|
68,6
|
69
|
101,92
|
Sở
Lao động TB&XH
|
7
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y
tế
|
%
|
93
|
93
|
93
|
93
|
93
|
93
|
100,00
|
Sở Y
tế
|
8
|
Số bác sỹ trên 1 vạn dân
|
bác
sỹ
|
12,2
|
12,5
|
12,3
|
12,4
|
12,45
|
12,5
|
102,46
|
Sở Y
tế
|
9
|
Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ
|
%
|
90
|
≥90
|
≥90
|
≥90
|
≥90
|
≥90
|
|
Sở Y
tế
|
10
|
Số giường bệnh trên 1 vạn dân
|
giường
|
36,54
|
37,36
|
37,36
|
37,36
|
37,36
|
37,36
|
102,24
|
Sở Y
tế
|
11
|
Tỷ lệ phường, xã, thị trấn có thiết
chế văn hóa, thể thao đạt chuẩn
|
%
|
73,5
|
76,3
|
|
|
|
76,3
|
103,81
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
12
|
Tỷ lệ người
dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
92,00
|
93,00
|
92,25
|
92,53
|
92,81
|
93,00
|
101,09
|
Bảo hiểm xã hội
|
13
|
Tỷ lệ lực lượng lao động tham gia bảo
hiểm xã hội
|
%
|
21,70
|
24,90
|
22,54
|
23,42
|
24,32
|
24,90
|
114,75
|
Bảo
hiểm xã hội
|
VII
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của
dân cư nông thôn
|
%
|
87,00
|
88,00
|
87,25
|
87,50
|
87,90
|
88,00
|
101,15
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2
|
Tỷ lệ người dân đô thị được dùng nước
sạch từ hệ thống cấp nước tập trung:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở
Xây dựng
|
|
Đô
thị loại IV trở lên
|
%
|
72
|
75
|
73,25
|
74,5
|
74,75
|
75
|
|
|
|
Đô thị loại V
|
%
|
89,6
|
90
|
89,7
|
89,8
|
89,9
|
90
|
|
|
3
|
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại các đô thị
|
%
|
96,5
|
96,5
|
96,5
|
96,5
|
96,5
|
96,5
|
100,00
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
|
Trong đó tỷ lệ xử lý đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường
|
%
|
96,5
|
96,5
|
96,5
|
96,5
|
96,5
|
96,5
|
100,00
|
|
4
|
Tỷ lệ khu công
nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
100,0
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100,00
|
Ban
quản lý KKT Đông Nam
|
5
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý
|
%
|
87
|
90
|
87
|
88
|
88
|
90
|
103,4
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
6
|
Tỷ lệ lượng chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử lý
|
%
|
63
|
65
|
63
|
64
|
65
|
65
|
103,2
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
7
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được tiêu hủy, xử lý
|
%
|
94,3
|
97,0
|
95
|
96
|
97
|
97
|
102,9
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
8
|
Tỷ lệ thu gom, lưu giữ và xử lý chất
thải nguy hại trong hoạt động sản xuất kinh doanh
|
%
|
85
|
93,0
|
93,0
|
93,0
|
93,0
|
93,0
|
109,4
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
9
|
Tỷ lệ thu gom,
lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp
|
%
|
97,9
|
98,0
|
98,0
|
98,0
|
98,0
|
98,0
|
100,1
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
10
|
Tỷ lệ thu gom, lưu giữ và xử
lý chất thải y tế nguy hại
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Ghi chú: - (*) Chỉ tiêu dự báo phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, không mang tính pháp lệnh,
có thể được cập nhật, điều chỉnh phụ thuộc vào diễn biến
thực tế của nền kinh tế.
- Các ngành chủ động đề xuất bổ sung các chỉ
tiêu cần thiết ngoài danh mục trên đây để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
1
Dự kiến báo cáo Bộ
Chính trị trong tháng 4/2023.
2
như: Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2022 của Chính phủ về
liên kết sản xuất về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong
sản xuất, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ
phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ
An; các đề án mở rộng diện tích cây ăn quả, phát triển các
sản phẩm chủ lực để phát triển các loại cây, con, sản phẩm
có lợi thế so sánh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tăng giá
trị nông sản.
3
Tổ chức Hội đàm cấp cao giữa tỉnh Nghệ An và tỉnh Xiêng Khoảng, Hủa Phăn (Lào), tỉnh Gifu (Nhật Bản); tổ chức và tham dự các hoạt động kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại
giao giữa Việt Nam với Nhật Bản (làm việc với Đại sứ quán Nhật Bản, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật
Bản (JICA), Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Nhật Bản (JETRO) và
các doanh nghiệp Nhật Bản để thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại, du
lịch; tổ chức Tuần văn hóa Việt - Nhật...); tổ chức các hoạt
động ngoại giao kinh tế thông qua các hội nghị, hội thảo
thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại
và du lịch với các đối tác: Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan; Ấn Độ, Hoa
Kỳ, Ca-na-đa, các nước Châu Âu, Thái
Lan, Singapore...; tham dự các hoạt động ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa
nhân kỷ niệm năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và các nước (Úc, Pháp, Canada, Hà Lan, Anh, Bỉ, Italia, Phần Lan).
Quyết định 162/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 162/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước ngày 18/01/2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
1.603
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|