QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN
2006 – 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND
ngày 24/4 /2009 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này hướng dẫn và cụ thể hoá một số nội dung của
Thông tư Liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15 tháng 9 năm 2008
của Liên Bộ Uỷ ban Dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi
giai đoạn 2006 - 2010 cho phù hợp với
điều kiện thực tế của tỉnh nhằm đảm bảo triển khai thực hiện Chương trình Phát
triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền
núi giai đoạn 2006 – 2010 (sau đây gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II) đúng
tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Điều 2. Quy định trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của
cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư và các bên tham gia Chương trình 135 giai
đoạn II trên địa bàn tỉnh từ năm 2009 - 2010.
Điều 3. Những nội dung không
quy định tại văn bản này được thực hiện theo những quy định tại Thông tư liên tịch
số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Liên Bộ Uỷ
ban Dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 –
2010; và các văn bản quy định khác để thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II.
Điều 4. Đối tượng được thụ hưởng Chương trình 135 giai
đoạn II
1. Các xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, xã an toàn khu (sau đây gọi tắt là xã đặc biệt khó khăn) thuộc đối
tượng thụ hưởng Chương trình 135 giai đoạn II;
2. Các thôn, bản đặc biệt khó khăn
thuộc các xã khu vực II (sau đây gọi tắt là bản đặc biệt khó khăn) thuộc đối tượng
thụ hưởng Chương trình 135 giai đoạn II.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy định
cụ thể để thực hiện các dự án và chính sách thành phần
I. Dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất
1. Nội dung, định mức và tỷ lệ
hỗ trợ
a) Hỗ trợ cho hộ nghèo: Nội dung hỗ
trợ trực tiếp cho hộ nghèo gồm giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất,
công cụ, máy móc, thiết bị sản xuất.
- Mức hỗ trợ không quá 1 triệu đồng/hộ/năm;
- Tỷ lệ hỗ trợ: 100% giá giống cây
trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất, công cụ, máy móc, thiết bị sản xuất và cước
phí vận chuyển đến trung tâm xã.
b) Hỗ trợ cho nhóm hộ:
- Số lượng, tỷ lệ hộ nghèo trong
nhóm do Uỷ ban nhân dân xã quyết định, nhưng số lượng hộ tham gia trong nhóm
không dưới 5 hộ, tỷ lệ hộ nghèo trong nhóm không dưới 80% tổng số hộ của nhóm.
- Mức hỗ trợ: Tuỳ theo số lượng
thành viên tham gia trong nhóm sản xuất, Uỷ ban nhân dân huyện, thị quyết định
mức hỗ trợ, nhưng tối đa không quá 3 triệu đồng/hộ/năm.
- Tỷ lệ hỗ trợ: 100% giá giống cây
trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất, công cụ, máy móc, thiết bị sản xuất, bảo quản
sản phẩm thu hoạch và cước phí vận chuyển đến trung tâm xã.
Từ kế hoạch năm 2009, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã căn cứ điều kiện thực tế để lựa chọn nội dung hỗ trợ phù
hợp, trong đó ưu tiên tập trung hỗ trợ các dự án sản xuất theo nhóm hộ, chỉ hỗ
trợ cho hộ riêng lẻ khi không thành lập được nhóm hộ hoặc hình thức hỗ trợ trực
tiếp cho hộ phù hợp và hiệu quả hơn.
2. Định mức kinh tế - kỹ thuật : Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 3989/QĐ-BNN-KHCN ngày
14/12/2007; Quyết định số 4013/QĐ-BNN-KHCN ngày 18/12/2007; Quyết định số
3276/QĐ-BNN-KHCN ngày 24/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
ban hành định mức tạm thời áp dụng cho các chương trình khuyến nông chăn nuôi;
chương trình, dự án khuyến nông; chương trình khuyến ngư.
3. Định mức phân bổ vốn: Định mức để các huyện, thị làm căn cứ phân bổ vốn theo xã, thôn bản có
cấp độ khó khăn khác nhau theo hai loại (loại I, loại II) đối với Dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất như sau:
a) Đối với xã đặc biệt khó
khăn:
+ Xã được xếp vào loại I: Mức vốn
được cấp tối đa không quá 90% mức vốn Trung ương hỗ trợ bình quân cho 01
xã/năm.
+ Xã được xếp vào loại II: Mức vốn
được cấp tối thiểu không dưới 100% mức vốn Trung ương hỗ trợ bình quân cho 01
xã/năm.
b) Đối với bản đặc biệt khó
khăn :
+ Bản được xếp vào loại I: Mức vốn được cấp tối đa không quá 90% mức vốn Trung ương hỗ trợ bình
quân cho 01 bản/năm.
+ Bản được xếp vào loại II: Mức vốn được cấp tối thiểu không dưới 100% mức vốn Trung ương hỗ trợ
bình quân cho 01 bản/năm.
4. Lập, thẩm định, phê duyệt kế
hoạch và thanh quyết toán nguồn vốn : Thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 12/2009/TT-BNN ngày 06/3/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010;
5. Chi phí quản lý và tổ chức thực hiện
dự án: Chi phí quản lý
và tổ chức thực hiện dự án (chủ đầu tư và các đơn vị liên quan) bằng 3% tổng
giá trị dự án được duyệt.
6. Chủ đầu tư: Dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất thực hiện phân cấp cho cấp xã chịu trách nhiệm làm chủ đầu tư. Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị giao cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giúp đỡ các xã thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư. Trường hợp xã chưa đủ điều kiện
làm chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị giao cho Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị thực hiện nhiệm vụ của chủ
đầu tư, Uỷ ban nhân dân xã cử người tham gia cùng với
chủ đầu tư để quản lý dự án.
7. Tổ chức thực hiện
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành, cụ thể hoá các cơ chế, chính sách của Trung ương; quản
lý, kiểm tra, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị thực hiện tốt chính sách
theo quy định của Nhà nước.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
chịu trách nhiệm toàn diện trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về hiệu quả của dự án,
giao Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
trên địa bàn.
- Uỷ ban nhân dân các xã chịu
trách nhiệm toàn diện trước Uỷ ban nhân dân huyện, thị về hiệu quả của dự án
trên địa bàn, tổ chức thực hiện Dự án theo đúng các quy định hiện hành, tuyên
truyền vận động và giao cho các tổ chức đoàn thể xã hướng dẫn người dân phát
triển sản xuất.
II. Quy định đối với Dự án
phát triển cơ sở hạ tầng
1. Phân cấp quản lý
1.1. Cấp quyết định đầu tư là Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị.
1.2. Chủ đầu tư:
a) Những công trình đầu tư có
tính chất sử dụng trên phạm vi liên xã, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị làm chủ
đầu tư.
b) Những công trình do một xã
quản lý sử dụng do Uỷ ban nhân dân xã làm chủ đầu tư. Trong trường hợp
xã có khó khăn trong việc làm chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có
trách nhiệm cử cán bộ giúp xã để xã có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường
hợp xã chưa đủ điều kiện làm chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư,
Uỷ ban nhân dân xã cử người tham gia cùng với chủ đầu tư để quản lý dự án và tổ
chức tiếp nhận công trình đưa vào sử dụng.
2. Ban quản lý Dự án
a) Đối với các dự án giao cho
huyện làm chủ đầu tư thì không phải thành lập Ban quản lý dự án mới, sử dụng
Ban quản lý dự án hiện có để thực hiện.
b) Đối với các dự án giao cho
xã làm chủ đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã căn cứ điều kiện thực tế để quyết
định thành lập Ban quản lý dự án cấp xã. Ban quản lý dự án cấp xã có tư cách
pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và sử dụng con dấu của
xã để giao dịch.
Thành phần Ban quản lý dự án cấp
xã gồm:
- Đại diện lãnh đạo Uỷ ban nhân
dân xã làm Trưởng Ban quản lý dự án;
- Các thành viên gồm: Kế toán,
cán bộ Uỷ ban nhân dân, cán bộ hợp đồng có chuyên môn, thành viên khác theo nhiệm
kỳ (trưởng hoặc phó thôn, bản ...) và những người dân có uy tín trong cộng đồng.
Ưu tiên thành viên tham gia Ban quản lý dự án là nữ.
Trong trường hợp không thành lập
Ban quản lý dự án cấp xã, Uỷ ban nhân dân các huyện giao cho Ban quản lý dự án
huyện giúp xã hiểu hành, tổ chức thực hiện các công trình thuộc phạm vi xã làm
chủ đầu tư. Nếu Ban quản lý dự án cấp huyện không thể đảm nhiệm, cho phép chủ đầu
tư được thuê các tổ chức tư vấn để điều hành, giám sát công trình.
3. Thực hiện đầu tư xây dựng
công trình giao thông: Chương trình 135 giai đoạn
II chỉ đầu tư công trình giao thông từ xã đến thôn bản, liên thôn bản.
Công trình giao thông từ xã đến
thôn bản, liên thôn bản bao gồm các công trình: cầu, cống, đường giao thông.
a) Đối với công trình cầu: chỉ
đầu tư công trình cầu treo dân sinh trên các tuyến đường từ xã đến thôn bản hoặc
liên thôn bản, từ thôn bản đến khu vực sản xuất tập trung.
b) Đối với công trình đường
giao thông: Chương trình 135 giai đoạn II đầu tư công trình đường giao thông
cho xe cơ giới và cống trên tuyến (từ xe máy trở lên) từ trung tâm xã, từ các
điểm của trục giao thông chính đến các thôn bản và liên thôn bản.
- Đối với công trình đường giao
thông nông thôn: Chủ đầu tư căn cứ tính chất và hiệu quả kinh tế của công trình
để quyết định đầu tư cho phù hợp, nhưng kinh phí thuộc Chương trình 135 trong tổng
mức đầu tư cho một công trình đường giao thông nông thôn được duyệt không quá 1
tỷ đồng (Chi phí khảo sát thiết kế, lập dự toán thực hiện theo quy định hiện
hành).
- Đối với công trình đường giao
thông dân sinh nhằm phục vụ người đi bộ, ngựa thồ và xe máy đi lại có nền rộng
từ 2m đến 2,5m, mức hỗ trợ 30 triệu đồng/km. Giao cho phòng Công thương huyện
tiến hành khảo sát, tính toán khối lượng lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, dự
toán, hướng dẫn kiểm tra và chỉ đạo công tác thi công, nổ mìn phá đá. Chi phí
khảo sát, thiết kế và lập dự toán bằng 3,5% tổng giá trị công trình.
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm
niêm yết thông báo công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, nhà văn hoá thôn, bản,
khu đông người qua lại và họp dân để thông báo cụ thể để người dân trong thôn bản,
trong xã tham gia thi công công trình.
+ Trường hợp trong xã không có
nhóm hoặc tổ đội tham gia thi công công trình, chủ đầu tư lựa chọn một đơn vị
thi công là doanh nghiệp.
+ Khi hoàn thành khối lượng,
hai bên (A-B) lập biên bản nghiệm thu theo quy định. Chủ đầu tư có trách nhiệm
thanh toán trực tiếp cho người đại diện của tổ, nhóm lao động của thôn bản.
+ Thủ tục thanh toán: Đối với
gói thầu thực hiện theo hình thức khoán gọn, ngoài các văn bản liên quan khác
chủ đầu tư phải lập theo quy định, chủ đầu tư chuyển cho Kho bạc nhà nước huyện
một bộ hồ sơ thanh toán vốn, trong đó có hợp đồng, biên bản nghiệm thu hợp đồng
hoàn thành, biên bản thanh lý hợp đồng giữa chủ đầu tư với đơn vị tổ, nhóm của
thôn bản đã ký thực hiện gói thầu. Nếu trong gói thầu có các vật liệu phải mua
của công ty hoặc hộ kinh doanh thì bắt buộc phải có hoá đơn hợp lệ. Trường hợp
mua bán trong dân thì phải có giấy biên nhận mua bán của hộ, có xác nhận của
trưởng thôn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã và nằm trong khung giá do Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt là đủ điều kiện thanh toán.
4. Phân bổ vốn hàng năm: Định mức để các huyện, thị làm căn cứ phân bổ vốn theo xã, thôn bản
có cấp độ khó khăn theo 2 loại (loại I, loại II) đối với Dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng như sau:
a) Đối với xã đặc biệt khó
khăn:
+ Xã được xếp vào loại I: Mức vốn
được cấp tối đa không quá 90% mức vốn Trung ương hỗ trợ bình quân cho 01
xã/năm.
+ Xã được xếp vào loại II: Mức
vốn được cấp tối thiểu không dưới 100% mức vốn Trung ương hỗ trợ bình quân cho
01 xã/năm.
b) Đối với bản đặc biệt khó
khăn:
+ Bản được xếp vào loại I: Mức
vốn được cấp tối đa không quá 90% mức vốn Trung ương hỗ trợ bình quân cho 01 bản/năm.
+ Bản được xếp vào loại II: Mức
vốn được cấp tối thiểu không dưới 100% mức vốn Trung ương hỗ trợ bình quân cho
01 bản/năm.
5. Quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình 135 giai đoạn II: thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2008/TT-BXD ngày
02/01/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010.
6. Giám sát hoạt động thi
công
- Tổ chức giám sát thi công
công trình xây dựng: Ngoài các tổ chức giám sát của tư vấn, chủ đầu tư, Ban
giám sát xã phải tích cực thực hiện công tác giám sát.
- Chi phí cho Ban giám sát xã
được tính bằng 1% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong
chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt. Phần kinh phí này, chủ đầu tư chỉ
đạo các đơn vị tư vấn lập trong tổng dự toán công trình, giao Ban quản lý dự án
của chủ đầu tư hướng dẫn nội dung chi cụ thể để Ban giám sát xã lập dự toán
trình chủ đầu tư phê duyệt thực hiện, Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm quyết
toán nội dung chi phí 1% với chủ đầu tư.
7. Bàn giao, quản lý, khai
thác và sử dụng công trình sau đầu tư: Sau khi công
trình hoàn thành, chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình cho xã để
xã giao cho thôn, bản, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng và thực
hiện duy tu, bảo dưỡng theo quy định. Khi thực hiện bàn giao phải đủ hồ sơ, tài
liệu của công trình và có sự chứng kiến của các tổ chức đoàn thể xã.
8. Duy tu, bảo dưỡng công
trình: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số
02/2009/QĐ-UBND ngày 02/3/2009 của UBND tỉnh về ban hành quy định thực hiện duy
tu, bảo dưỡng công trình sau đầu tư trên địa bàn các xã thuộc Chương trình 135
giai đoạn 2006 – 2010.
III. Dự án đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ và tập huấn nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng
1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn: Tập trung vào các nội dung đào tạo sau
đây:
- Nội dung thứ nhất: Bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ làm chủ đầu tư và nghiệp vụ giám sát cho các thành viên Ban
quản lý dự án và Ban giám sát xã.
- Nội dung thứ hai: Tập huấn
nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về Chương trình 135 và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án, chính sách trên địa bàn cho đội ngũ cán bộ xã.
- Nội dung thứ ba: Tập huấn nhằm
truyền đạt kiến thức khoa học kỹ thuật giúp người dân phát triển sản xuất; kiến
thức xây dựng các mô hình sản xuất cho các hộ nông dân.
- Nội dung thứ tư: Trao đổi, học
tập kinh nghiệp quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình 135 và cách thức làm ăn
của các hộ dân có kinh nghiệm thuộc xã 135 trong và ngoài tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện dự án: Tuỳ theo từng nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, Uỷ ban nhân
dân tỉnh sẽ giao cho các đơn vị có đủ điều kiện trực tiếp thực hiện.
3. Nội dung và định mức chi thực hiện theo quy định hiện hành.
IV. Chính sách hỗ trợ các dịch
vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận
thức pháp luật
Thực hiện theo Quyết định số
112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
06/2007/TT-UBDT ngày 20/9/2007 của Uỷ Ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện
chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ
giúp pháp lý nâng cao nhận thức về pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Tổ
chức bộ máy quản lý từ tỉnh đến xã
1. Cấp tỉnh : Giúp việc cho Uỷ ban nhân dân tỉnh là Ban chỉ đạo Chương trình 135
giai đoạn II. Nhiệm vụ của các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện theo Quy chế hoạt
động của Ban chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn II tỉnh Lai Châu.
2. Cấp huyện : Giao Uỷ ban nhân dân các huyện, thị quyết định thành lập Ban chỉ đạo
Chương trình 135 giai đoạn II của huyện và xây dựng quy chế hoạt động của Ban
chỉ đạo cấp huyện, thị.
3. Cấp xã : Uỷ ban nhân dân xã căn cứ điều kiện thực tế để quyết định thành lập
Ban chỉ đạo Chương trình 135 của xã, trong trường hợp không thành lập Ban chỉ đạo
Chương trình 135, Uỷ ban nhân dân xã sử dụng Ban chỉ đạo Chương trình xoá đói
giảm nghèo và bổ sung nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình 135 giai
đoạn II.
Điều 7. Chế
độ báo cáo
Thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 04/2008/QĐ-UBDT ngày 08/8/2008 của Uỷ ban Dân tộc về việc ban hành Quy
định về chế độ và biểu mẫu báo cáo Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 8. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc
chưa phù hợp đề nghị phản ánh bằng văn bản về Cơ quan thường trực Chương trình
135 của tỉnh để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung kịp
thời./.