HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2023/NQ-HĐND
|
Bắc Giang, ngày
14 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 44/2020/NQ-HĐND NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 2020 CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
7 năm 2018 của Chính phủ Về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ Về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Thông
tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị
trường trong nước và Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 79/2021/TT-BTC
ngày 21 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều
2 Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính Hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước
và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 174/TTr-UBND ngày 05 tháng 7 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 44/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Giang Quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2025
1. Sửa đổi cụm
từ “giai đoạn 2021 - 2025” thành “giai đoạn 2021 - 2030” tại tên gọi và Điều 1
của Nghị quyết; tại tên gọi và điểm a, khoản 1, Điều 1 của Quy định ban hành
kèm theo Nghị quyết số 44/2020/NQ-HĐND .
2. Sửa đổi, bổ
sung điểm b, c, đ, e và h khoản 5, Điều 1 của Quy định ban hành kèm theo Nghị
quyết số 44/2020/NQ-HĐND như sau:
“b) Đối với ngành hàng, sản phẩm
chăn nuôi.
Lợn: Quy mô tối thiểu 1.000
con/chu kỳ/chuỗi.
Gia cầm thịt: Quy mô tối thiểu
20.000 con/chu kỳ/chuỗi.
Gia cầm sinh sản: Quy mô tối thiểu
10.000 con/chu kỳ/chuỗi.
Ong mật: Quy mô tối thiểu 500
thùng/chuỗi.
Dê: Quy mô tối thiểu 300 con/chu kỳ/chuỗi.
c) Đối với ngành hàng, sản phẩm
rau chế biến, rau an toàn và nấm.
Rau chế biến: Quy mô tối thiểu
10ha/vụ/chuỗi; riêng đối với khoai tây là 20ha/vụ/chuỗi.
Rau an toàn: Quy mô tối thiểu
10ha/vụ/chuỗi.
Nấm: Quy mô tối thiểu nhà xưởng,
nhà nuôi trồng 3.000 m2; nguyên liệu tối thiểu 300 tấn/năm/chuỗi.
đ) Đối với ngành hàng, sản phẩm thủy
sản và các sản phẩm chế biến từ thủy sản (cá thịt): Quy mô tối thiểu 5 ha/chu kỳ/chuỗi.
e) Đối với ngành hàng, sản phẩm
cây công nghiệp.
Cây lạc: Quy mô tối thiểu 10ha/vụ/chuỗi.
Cây chè: Quy mô tối thiểu 10ha/chuỗi.
h) Đối với ngành hàng, sản phẩm
cây dược liệu (Ba kích, cúc hoa vàng, địa liền, diệp hạ châu, đinh lăng, hoài
sơn, kim tiền thảo, sâm, nghệ): Quy mô tối thiểu 2 ha/loại dược liệu/chuỗi.”
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 7, Điều 1 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số
44/2020/NQ-HĐND như sau:
“7. Phương thức hỗ trợ
Ngân sách nhà nước hỗ trợ giống, vật
tư (Điều 4) theo từng vụ/chu kỳ sản xuất, nuôi trồng sau khi có văn bản nghiệm
thu kết quả thực hiện của cơ quan thanh toán vốn; các nội dung hỗ trợ còn lại
(tại các Điều 2, 3, 5 và 6) hỗ trợ 01 (một) lần sau khi có văn bản nghiệm thu
hoàn thành của cơ quan thanh toán vốn.”
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 4 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 44/2020/NQ-HĐND như sau:
“Điều 4. Hỗ trợ giống, vật tư tối
đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm thông qua dịch vụ
tập trung của hợp tác xã hoặc chủ trì liên kết.
Hỗ trợ 50% chi phí mua giống và
các vật tư thiết yếu (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, vắc
xin, chế phẩm sinh học) nhưng không quá 1.500 triệu đồng/dự án hoặc kế hoạch
liên kết.”
5. Bãi bỏ điểm
g, khoản 5, Điều 1 của Quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2025 ban hành
kèm theo Nghị quyết số 44/2020/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bắc Giang Khóa XIX, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2023,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2023./.