ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5098/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 12 tháng 7
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN
KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể, như sau:
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu tổng quát:
Cơ cấu lại nền kinh tế hợp lý, hiệu
quả trong từng ngành, lĩnh vực; trọng tâm là cơ cấu lại nông nghiệp, hướng đến ngành
nông nghiệp toàn diện và hiện đại, là trung tâm nghiên cứu, sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao tầm quốc gia và quốc tế; phát triển công nghiệp theo hướng chọn lọc,
có giá trị gia tăng cao, an toàn về môi trường; phát triển du lịch chất lượng
cao; phát triển được nhiều sản phẩm dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao; tạo bứt
phá về năng lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế chủ lực, có thế mạnh và
chuyển biến thực chất, rõ nét về mô hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của
nền kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt
7,0 - 8,0%; trong đó: khu vực nông lâm thủy tăng 4,5 - 5,0%; khu vực công nghiệp
- xây dựng tăng 9,5 - 11,0%; khu vực dịch vụ tăng 8,0 - 9,0%
- Cơ cấu kinh tế: Đến năm 2025, khu vực
nông lâm thủy chiếm tỷ lệ 35,0 - 36,5%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ
lệ 22,0 - 23,5%, khu vực dịch vụ chiếm tỷ lệ 42,0 - 43,5%.
- GRDP bình quân đầu người đến năm
2025 khoảng 120 - 125 triệu đồng, (tương đương khoảng 5.148 đến 5.363 USD); tốc
độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 8,0 - 9,0%.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội hàng năm chiếm khoảng 35 - 36% GRDP.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn tăng bình quân 11 - 12%; trong đó, thuế, phí tăng bình quân 12 - 14%; phấn
đấu đến năm 2025, ngân sách địa phương cân đối trên 80% nhu cầu chi thường
xuyên.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
hàng năm khoảng 14 - 15%, đến năm 2025 đạt khoảng 1.610 triệu USD.
- Lượng khách du lịch qua đăng ký lưu
trú tăng bình quân 9%/năm; trong đó, khách quốc tế chiếm từ 12 - 13% tổng lượng
khách qua lưu trú.
- Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có
15.000 doanh nghiệp hoạt động.
- Đến năm 2025, toàn tỉnh có 578 hợp
tác xã; trong đó, có 116 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao, 15% hợp tác xã áp dụng
công nghệ lai tạo giông cây trồng có ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử. Phấn đấu mỗi địa phương có ít nhất
02 hợp tác xã nông nghiệp/01 năm, trong đó có ít nhất 01
mô hình hợp tác xã có chuỗi liên kết gắn với sản phẩm chủ lực của địa phương.
II. Những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu:
1. Tập trung hoàn
thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ
chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập:
1.1. Cơ cấu lại đầu tư công:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Xây dựng, phát triển đồng bộ hạ tầng
gắn với quy hoạch phát triển vùng Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Duyên hải Nam Trung
bộ và Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng. Huy động tối đa các nguồn vốn của các thành phần
kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thông qua các hình theo
hình thức đối tác công tư (PPP, BT, BTO,...) để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
đồng bộ: giao thông, đô thị, năng lượng, thủy lợi... gắn với quy hoạch phát triển
vùng tỉnh và huyện; tạo bứt phá trong phát triển hạ tầng công nghệ thông tin,
viễn thông, Internet... Thúc đẩy tiến độ đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống đường
vành đai các đô thị lớn. Quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng
các lĩnh vực văn hóa - xã hội, vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng, triển khai hiệu quả kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; thường xuyên theo dõi, đánh giá,
giám sát chặt chẽ việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư công. Thực
hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi để
triển khai thực hiện các dự án, công trình theo đúng tiến độ.
- Thực hiện hiệu quả Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP
ngày 30/01/2022 của Chính phủ. Phát huy vai trò của đầu tư công dẫn dắt đầu tư
tư nhân để tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước,
nâng cao hiệu quả đầu tư theo hình thức đối tác công - tư và xã hội hóa; tập
trung cho các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát
triển kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả đầu tư, giảm thiểu tình trạng thất
thoát lãng phí trong hoạt động đầu tư các dự án đầu tư công.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương:
- Báo cáo kết quả thực hiện Đồ án
Hoàn thiện hệ thống định mức và giá xây dựng giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh,
đề xuất những nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai trong những năm tiếp theo.
- Triển khai hiệu quả hệ thống cơ sở
dữ liệu về định mức và giá xây dựng; thực hiện công bố chỉ
số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
c) Các sở, ngành và địa phương
liên quan: Triển khai hiệu quả kế hoạch đầu tư công
giai đoạn 2021-2025; tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả đầu
tư công; thực hiện có hiệu quả các dự án, công trình đầu tư cho an sinh xã hội
và các công trình có tính chất tạo động lực lan tỏa, từng bước phát triển kinh
tế có tính liên kết vùng; thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu
tranh chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước trong quá
trình đầu tư công.
1.2. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương:
- Thực hiện hiệu quả các giải pháp quản
lý thu, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế; chú trọng và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác thanh kiểm tra; khắc phục triệt để tình trạng thất thu trong các
lĩnh vực như chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng tài sản.,., qua đó tạo
môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngân
sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ
Chính trị và Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 23/5/2018 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy; phấn đấu đến năm 2025, ngân sách địa phương cân đối trên 80% nhu cầu
chi thường xuyên.
- Hàng năm, đánh giá tình hình, kết
quả thu ngân sách, xác định những lĩnh vực còn thất thu, những tồn tại trong
công tác tổ chức, chỉ đạo, điều hành quản lý thu ngân sách; thực hiện theo kế
hoạch, lộ trình, không để dồn vào những tháng cuối năm. Khai thác các nguồn thu
mới, nguồn thu phát sinh từ khu vực tài nguyên, đất đai, khoáng sản,... để tăng
thu cho ngân sách.
- Tiếp tục tham mưu cơ cấu lại chi
ngân sách nhà nước theo hướng bền vững; rà soát, cắt giảm, tiết kiệm chi thường
xuyên để tăng chi đầu tư phát triển gắn với tái cơ cấu đầu tư công; phấn đấu đến
hết năm 2025 chi đầu tư phát triển đạt 35% trong tổng chi cân đối ngân sách; thực
hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển; giảm tỷ trọng chi
thường xuyên, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi hợp
lý để tăng cường vai trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh, tăng tỷ lệ tự chủ của
ngân sách cấp huyện, xã. Đổi mới mạnh mẽ tài chính khu vực sự nghiệp công lập,
giảm dần số cấp từ ngân sách, tăng số lượng đơn vị tự chủ tài chính nhất là
trong các lĩnh vực y tế, giáo dục và đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý.
b) Sở Thông tin và Truyền thông: Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU
ngày 25/5/2022 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 và kế hoạch của UBND tỉnh để thúc đẩy số, phát triển
kinh tế số, an toàn thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực sự hiệu
quả
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Cục Thuế, các sở, ngành, địa phương liên quan: Đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường, hiệu ứng
nhà kính của chất thải hoặc sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến
môi trường để đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định danh mục cụ thể các đối tượng
chịu thuế, phí bảo vệ môi trường,...
1.3. Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức
tín dụng:
a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh:
- Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng nhằm nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị,
điều hành của tổ chức tín dụng. Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để kiểm soát
và xử lý nợ xấu bảo đảm an toàn hệ thống.
- Nâng cao hiệu quả quản lý thị trường
vàng, thị trường ngoại hối, chống đô la hóa. Đẩy mạnh cơ cấu lại dịch vụ ngân
hàng trên cơ sở tăng cường ứng dụng, phát triển công nghiệp hiện đại nhằm nâng
cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đây nhanh thanh toán
không dùng tiền mặt.
- Ưu tiên thực hiện chính sách tín dụng
phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông thôn, hỗ trợ doanh
nghiệp; gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả
hoạt động cho vay. Thực hiện các giải pháp tăng cường năng lực tài chính, quản
trị và chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân bảo
đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và phát triển bền vững; triển khai ứng
dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, thúc đẩy hoạt động chuyển đổi
số ngành ngân hàng.
b) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh: Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, hỗ trợ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Lâm Đồng tiếp nhận nguồn vốn viện trợ, cho vay ưu đãi nước ngoài để tài trợ
cho dự án thuộc danh mục phân loại xanh theo quy định pháp luật.
1.4. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp
công lập:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương:
- Rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật hiện hành.
- Đối với giá các loại dịch vụ được
ngân sách nhà nước chi trả toàn phần hoặc một phần và giá các dịch vụ có sự điều
tiết của nhà nước, hoàn thành tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công, bảo đảm công
khai, minh bạch, và điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường
gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; đồng thời với thực hiện
giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các
đơn vị cung cấp các loại dịch vụ nói trên.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và địa phương: Xây dựng đề án đổi mới cơ
chế quản lý, tổ chức lại hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập, báo cáo UBND tỉnh.
2. Phát triển các
loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực:
2.1. Phát triển thị trường tài chính:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh và các sở, ngành,
địa phương:
- Thực hiện các giải pháp cơ cấu lại
và phát triển thị trường tài chính; nâng cao tính công khai, minh bạch và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- Xây dựng chiến lược tài chính đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
2.2. Phát triển thị trường quyền sử dụng
đất:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các địa phương:
- Đẩy nhanh ứng dụng các công nghệ
tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về
đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh
điều tra, thống kê, kiểm kê và xác định giá đất làm cơ sở hạch toán đầy đủ giá
trị quyền sử dụng đất.
2.3. Phát triển thị trường lao động:
a) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các địa phương:
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến
lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045,
Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025 và định hướng
đến năm 2030.
- Triển khai mô hình đào tạo, đào tạo
lại trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, người dân tộc
thiểu số, người thuộc hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác gắn với việc thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và hỗ trợ đào tạo cho người lao động
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, lao động nông thôn và các đối tượng chính sách
khác.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp
phát triển thị trường lao động đồng bộ, chú trọng công tác hướng nghiệp, dự
báo, ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối cung - cầu nhân lực trong và ngoài
nước gắn với thị trường lao động trong khu vực ASEAN và quốc tế; thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu lao động, phân bổ hợp lý lao động. Nâng cao năng lực hoạt động của
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh theo hướng hiện đại, tạo thuận lợi cho người
tìm việc và người tuyển dụng lao động.
- Triển khai các giải pháp ổn định và
phát triển, mở rộng thị trường lao động ngoài nước, nhất là các thị trường có
thu nhập cao, phù hợp với trình độ, kỹ năng của người lao động. Quản lý chặt chẽ
công tác đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; tăng cường quản lý, bảo
vệ quyền lợi của người lao động làm việc ở nước ngoài, kịp thời xử lý các vấn đề
phát sinh. Có giải pháp sử dụng hiệu quả đội ngũ lao động đã đi làm việc ở nước
ngoài trở về nước.
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách, chương trình, dự án, giải pháp hỗ trợ tạo việc làm trong nước và đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho nhóm lao động yếu thế, nhất là
lao động thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, lao động là người dân tộc thiểu số, thanh niên nông thôn.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh: Mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo
hiểm xã hội toàn dân.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Triển khai thực hiện Đề án nâng cao
chất lượng giáo dục phổ thông; tăng cường ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chú trọng kết nối giữa các
cơ sở giáo dục đại học với các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Thực hiện các giải pháp để xây dựng
Lâm Đồng trở thành trung tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; trung
tâm nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và chuyển giao công nghệ đa ngành, đạt
chuẩn quốc tế (chủ yếu ở thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc).
- Triển khai chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2021-2030; thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục.
- Thực hiện liên kết, hợp tác đào tạo
với các Viện, Trường trong và ngoài tỉnh thông qua các chương trình hợp tác
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
d) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ khoa học công nghệ, đội ngũ trí thức của tỉnh có trình độ cao, ưu tiên các
lĩnh vực nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ như: công nghệ thông tin,
sinh học, chế biến,...
- Khuyến khích các tổ chức khoa học
công nghệ, cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực chất
lượng cao phục vụ quản lý, tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất.
2.3. Phát triển thị trường khoa học
công nghệ:
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tổ chức triển khai thực hiện các
chương trình, kế hoạch về hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực công nghệ, đổi
mới công nghệ và ứng dụng nhằm thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp, doanh nghiệp khoa học công nghệ.
- Nghiên cứu và phối hợp nghiên cứu
thực hiện các đề tài khoa học gắn với thực tiễn sản xuất; đồng thời thực hiện
chuyển giao ứng dụng, công nghệ vào thực tiễn sản xuất tại địa phương để tạo
chuyển biến mạnh mẽ giữa nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn, mang lại hiệu quả thực
sự theo yêu cầu phát triển của địa phương.
- Phát huy vai trò của Trung tâm ứng
dụng khoa học và công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,
nâng cao năng lực hoạt động nghiên cứu, làm chủ công nghệ để chuyển giao ứng dụng
các thành tựu khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
b) Sở Thông tin và Truyền thông: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
25/5/2022 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; đề xuất giải pháp quản lý các mô hình kinh doanh dựa trên
nền tảng số và mạng internet.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Triển khai chương trình khoa học công nghệ
phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; phát triển khoa học và ứng
dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp trong bối cảnh
hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030.
3. Phát triển lực
lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã:
3.1. Phát triển lực lượng doanh nghiệp
khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao
năng lực cạnh tranh:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các sở, ngành, địa phương:
- Đẩy nhanh triển khai Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị. Hỗ trợ để hình thành một số doanh nghiệp có quy
mô lớn, đóng vai trò dẫn dắt ở một số ngành, lĩnh vực.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức đối thoại
công khai định kỳ (ít nhất hai lần/năm) hoặc gặp gỡ, trao đổi hàng tháng, quý với
cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn.
- Triển khai hiệu quả các biện pháp
khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp và Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025.
- Thực hiện các giải pháp khuyến
khích khởi nghiệp sáng tạo và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp theo Nghị quyết của
Chính phủ; khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân ở các ngành, lĩnh vực trên địa
bàn tỉnh.
- Đẩy nhanh công tác phân loại đơn vị
sự nghiệp công lập giai đoạn 2022-2025 theo Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ, bảo đảm tinh gọn,
cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; đề xuất điều chỉnh, bổ sung danh mục đơn vị sự nghiệp chuyển đổi thành
công ty cổ phần theo quy định.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố:
- Triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành
chính nhà nước các cấp.
- Thực hiện quy định về đất đai, xây
dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính tạo thuận
lợi nhất, giải quyết nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định pháp luật cho
doanh nghiệp; không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách,
quy trình, thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ
và vừa, các quỹ phát triển công nghệ địa phương theo hướng
đơn giản hóa quy trình, thủ tục nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
- Thực hiện nghiêm công tác thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tham mưu xây dựng
Chương trình “Hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2022- 2025”.
- Triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng đến năm 2025” theo Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 22/3/2019 và Đề
án “hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025” theo Kế hoạch số 9025/KH-UBND ngày 10/12/2021 của
UBND tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu
chuẩn, quy chuẩn, hệ thống quản lý, quản trị tiên tiến, áp dụng các công cụ nâng
cao năng suất, chất lượng; xây dựng hệ thống chỉ dẫn địa lý, truy
xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm chủ lực thông qua triển khai các Chương
trình, Đề án[1].
d) Sở Nội vụ: Tổ chức thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa, cắt
giảm thực chất thủ tục hành chính; triển thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một
cửa liên thông, một cửa quốc gia, mô hình trung tâm phục vụ hành chính công,
cung cấp dịch công trực tuyến; nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
3.2. Đổi mới, chủ động trong xúc tiến
đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Thực hiện theo
Kế hoạch số 23-KH/TU ngày 01/10/2021 của Tỉnh ủy va Kế hoạch so 8231/UBND-KH
ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh về thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư nước
ngoài.
3.3. Đổi mới, phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên
minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp tác giai đoạn 2021-2025.
- Đẩy nhanh phát triển kinh tế tập thể
với nhiều hình thức đa dạng, nòng cốt là hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, dân chủ, bình đẳng, công khai, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cùng có lợi.
Chú trọng phát triển hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp với nhiều hình thức
liên kết, hợp tác đa dạng, hình thành các chuỗi giá trị trong nông nghiệp gắn sản
xuất với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; với mô hình “Doanh nghiệp là
nòng cốt; kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp tác là trung tâm; hông dân là chủ
thể”. Phát triển những mô hình liên kết để tạo sự bứt phá mang lại hiệu quả cao
giữa doanh nghiệp - hợp tác xã - nông dân gắn với nâng cao trình độ quản trị, ứng
dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ cao.
- Triển khai hiệu quả các biện pháp
khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
b) Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện hiệu quả các giải pháp chuyển đổi số, phát triển kinh tế số,
các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phát triển doanh nghiệp khoa học và
công nghệ; thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số
1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc
tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương: Thực hiện quyết liệt, hiệu
quả cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính; đổi mới lề lối
phương thức và thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng hỗ
trợ và phục vụ doanh nghiệp; công khai, minh bạch, tăng cường kỷ luật, kỷ cương
đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà nước, xử lý nghiêm các tiêu cực,
nhũng nhiễu.
đ) Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND
tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức đối thoại công khai định kỳ
(ít nhất hai lần/năm) hoặc gặp gỡ, trao đổi hàng tháng, quý với cộng đồng doanh
nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp trên địa bàn; thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh
và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp; chỉ đạo và chịu trách nhiệm đẩy mạnh
triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
quy định pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra, kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định.
e) Các sở, ban, ngành và địa
phương:
- Không hình sự hóa các quan hệ kinh
tế, dân sự.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách,
quy trình, thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ
và vừa, các quỹ phát triển công nghệ địa phương theo hướng đơn giản hóa quy
trình, thủ tục nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
- Rà soát các quy hoạch ngành, lĩnh vực
để đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện quy định về đất đai, xây
dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp.
3.4. Phát huy vai trò của khu vực
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Xây dựng và thực hiện các giải pháp
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với cơ chế, chính sách khuyến khích
chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nước.
- Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư
theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; thu
hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn
xuyên quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với
môi trường.
4. Phát triển
kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn và phát
huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Chủ động phối hợp với các đơn vị, địa
phương, khẩn trương hoàn thành công tác lập và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh
Lâm Đồng thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2030.
- Rà soát, báo cáo UBND tỉnh đề xuất
Trung ương bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 để đầu
tư cho các chương trình, dự án kết nối, có tác động liên
vùng, lan tỏa, cùng với các địa phương lân cận hỗ trợ nhau phát triển, đảm bảo
phù hợp với định hướng Quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
- Bám sát định hướng, kế hoạch của
Trung ương về việc thực hiện các Chương trình hỗ trợ đầu tư các dự án liên kết
vùng giai đoạn 2021-2025 (nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi,...) để đề xuất tỉnh
Lâm Đồng tham gia các dự án thành phần; trong đó ưu tiên các dự án trong lĩnh vực
giao thông, thủy lợi, quản lý và bảo vệ tài nguyên, ứng phó với biến đổi khí hậu,....
b) Sở Giao thông vận tải:
- Tập trung thực hiện các giải pháp đẩy
nhanh tiến độ thực hiện thủ tục đầu tư và sớm khởi công các dự án thuộc tuyến
cao tốc Dầu Giây - Liên Khương, Dự án Cải tạo, nâng cấp
QL.28B đoạn qua tỉnh Bình Thuận và tỉnh Lâm Đồng; đề xuất Bộ Giao thông vận tải
quan tâm, báo cáo Chính phủ đầu tư các dự án giao thông trọng điểm, có tác dụng
lan tỏa, tạo liên kết vùng như: Dự án Cải tạo, nâng cấp QL.27 đoạn Km0 - Km174 thuộc tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Lâm Đồng; Dự
án Cải tạo, nâng cấp QL.55 đoạn Km205+140 - Km229+140 thuộc tỉnh Lâm Đồng; Tuyến
đường QL.27C thuộc tỉnh Khánh Hòa và tỉnh Lâm Đồng.
- Đề xuất các giải pháp để thu hút,
huy động tối đa nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước, trong đó ưu tiên hình thức
đối tác công tư để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, tăng cường kết
nối giao thông đối ngoại gồm: các tuyến đường tỉnh ĐT.721, ĐT.722, ĐT.725,
ĐT.729, đường vành đai, đường tránh đô thị thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các trục
kết nối liên vùng huyện....
- Đề xuất giải pháp nâng cấp sân bay Liên
Khương từ tiêu chuẩn 4D lên 4E và trở thành sân bay quốc tế theo Quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050; khôi phục tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt, cải tạo nâng cấp
ga Đà Lạt.
c) Sở Xây dựng phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức quy hoạch, xây dựng và phát
triển đô thị, vùng đô thị, nhất là quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, khu công cộng, quy hoạch quản lý sử dụng không gian nổi, không gian ngầm
và hệ thống công trình ngầm đô thị phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
bảo đảm quốc phòng, an ninh; gắn kết chặt chẽ giữa công tác lập quy hoạch, phát
triển đô thị với nhiệm vụ lập quy hoạch và quản lý, bảo vệ các khu quân sự và địa
hình ưu tiên cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Rà soát quy hoạch đối với các khu vực
nông thôn, trung tâm cụm xã có điều kiện hình thành đô thị, tổ chức lập quy hoạch
theo định hướng đô thị mới, làm cơ sở trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung
vào hệ thống đô thị của tỉnh và quốc gia.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
các chương trình đầu tư phát triển hạ tầng đô thị đến năm 2030. Tập trung nguồn
lực đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và kỹ thuật diện
rộng, hạ tầng số. Khuyến khích sử dụng vật liệu xanh, xây
dựng và phát triển hạ tầng xanh, công trình xanh, tiêu thụ năng lượng xanh tại
đô thị.
5. Cơ cấu lại các
ngành theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa
các tiềm năng, lợi thế:
5.1. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng toàn diện, bền vững và hiện đại giai đoạn 2021-2025 được
UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 837/QD-UBND ngày 12/5/2022.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các
Chiến lược phát triển các tiểu ngành, lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp,
phòng, chống thiên tai và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2030.
- Tăng cường các biện pháp thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Tập
trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất để tăng thu nhập cho dân cư nông
thôn.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế khuyến
khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Huy động nguồn lực đầu tư phát triển,
hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
5.2. Cơ cấu lại công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và địa phương:
- Phát triển công nghiệp có chọn lọc,
ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp thân thiện
với môi trường. Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành công nghiệp, nâng cao tỷ trọng công
nghiệp trong cơ cấu kinh tế, tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn;
công nghiệp chế biến sâu, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến dược liệu,
dược phẩm và thực phẩm chức năng từ sản phẩm nông nghiệp;... trình độ công nghệ
cao gắn với khai thác được thế mạnh nguồn nguyên liệu sẵn có, góp phần thúc đẩy
phát triển ngành nông nghiệp địa phương, tham gia sâu rộng vào chuỗi giá trị
toàn cầu.
- Đầu tư, khuyến khích phát triển tiểu
thủ công nghiệp, phát triển các làng nghề truyền thống và làng nghề mới; khôi
phục phát triển công nghiệp ươm tơ, dệt lụa gắn với vùng nguyên liệu, nghề truyền
thống, thủ công mỹ nghệ, dệt thổ cẩm, đan lát,... phục vụ nhu cầu thị trường và
phát triển du lịch. Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp lợi thế như: chế
biến trà, cà phê, sữa, tơ tằm, alumin, nhôm, sản phẩm sau nhôm, công nghiệp phụ
trợ phục vụ phát triển nông nghiệp và chế biến... Triển khai xây dựng, thu hút
các nhà đầu tư có tiềm lực để đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Phú Bình.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư ngành công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch, gia
tăng giá trị nông sản.
5.3. Cơ cấu lại các ngành du lịch, dịch
vụ:
a) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố:
- Tiếp tục khai thác, phát huy lợi thế
về khí hậu, cảnh quan, môi trường để mở rộng không gian du lịch theo quy hoạch,
phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng cao, khẳng định thương
hiệu, khả năng cạnh tranh và thật sự trở thành ngành kinh tế động lực của tỉnh;
xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành trung tâm du lịch chất lượng cao, mang tầm
quốc gia và quốc tế, hướng tới phát triển du lịch thông minh. Khuyến khích phát
triển các loại hình du lịch mới lạ, hấp dẫn theo Nghị quyết của Tỉnh ủy và Kế
hoạch của UBND tỉnh; tiếp tục phát triển mạnh các loại hình du lịch đặc trưng
mang thương hiệu du lịch Đà Lạt - Lâm Đông và các sản phẩm đặc thù từng địa
phương gắn với bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống;
giữ gìn, tôn tạo kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên.
- Đẩy nhanh việc xúc tiến, kết nối du
lịch trong nước và quốc tế; khuyến khích, thu hút nhà đầu tư xây dựng các khu
vui chơi, giải trí lớn, hiện đại, các nhà hàng, khách sạn cao cấp,... nâng cao
chất lượng các dịch vụ du lịch gắn với phát triển kinh tế về đêm. Xây dựng các
tour, tuyến du lịch trên địa bàn trong quan hệ hợp tác liên tỉnh, liên vùng và
quốc tế.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch chất
lượng cao, ưu tiên phát triển dịch vụ du lịch theo hướng chất lượng cao, khuyến
khích phát triển các loại hình dịch vụ du lịch mới lạ, hấp dẫn nhằm kéo dài thời
gian lưu trú và tăng mức chi tiêu của du khách. Thực hiện tốt việc ứng dụng
công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật số trong quản lý, kết nối các dịch vụ du
lịch, du khách. Phát triển đội ngũ quản lý và hướng dẫn viên có tính chuyên
nghiệp và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
- Phát triển mạnh khu vực dịch vụ
theo hướng hiện đại, nhất là các dịch vụ có lợi thế, giá trị gia tăng cao, như
du lịch, bán buôn, bán lẻ các mặt hàng nông sản; phát triển các ngành dịch vụ
chất lượng cao, có giá trị gia tăng cao và khả năng cạnh tranh, như tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính - viễn thông; tư vấn, phát triển thị trường bất
động sản.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương: Xây dựng
các chính sách nhằm tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm
năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao. Thu hút đầu tư tư nhân vào các
ngành du lịch, dịch vụ mũi nhọn, then chốt; khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của
địa phương.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2021- 2030.
- Triển khai Đề án phát triển các mô
hình kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn
2021-2030 .
- Đẩy nhanh cơ cấu lại các ngành dịch
vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số. Xây dựng các giải pháp
phát triển thương mại điện tử, khai thác hiệu quả các phương thức thanh toán điện
tử và các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới. Xây dựng Đề án về chống hàng giả
và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025.
d) Cục Quản lý thị trường: Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển lực lượng quản lý thị trường
giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Đổi mới phương
thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố:
- Tiếp tục cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính; thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà
nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả gắn với đề án vị trí việc làm, cơ cấu,
sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tinh giản biên chế theo
tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (khoá XII) và Nghị quyết
số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI). Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ giữa các
ban, ngành; sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập.
- Đẩy mạnh việc phân cấp trong hệ thống
hành chính đi đối với tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, thực thi công vụ.
Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền, đồng
hành đối với người nhân dân, doanh nghiệp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ, năng lực, đạo đức lối sống
trong sáng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động
Trung tâm phục vụ hành chính công; xây dựng chính quyền điện tử, đẩy nhanh ứng
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết
tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Theo dõi, nắm chắc tình hình, chủ động
dự báo để giải quyết tốt các vụ việc khiếu nại, tố cáo, không để phát sinh “điểm
nóng” về khiếu kiện phức tạp. Tiếp tục đổi mới hoạt động của các cơ quan thanh
tra theo hướng tăng cường công tác thanh tra hành chính, thanh tra trách nhiệm
đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện các quy định
của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng và trong chấp hành chế độ công vụ; kịp thời phát hiện, kiến nghị chấn chỉnh,
xử lý kịp thời các tồn tại, hạn chế, sai phạm theo đúng quy định của pháp luật.
- Kiên quyết đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, nhất là tham nhũng vặt, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa
quyền trong giải quyết thủ tục hành chính và các yêu cầu của người dân, doanh
nghiệp; thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong đội ngũ cán bộ,
công chức. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo công tác phòng chống
tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, coi đây là nhiệm vụ thường
xuyên của mỗi cấp, mỗi ngành.
III. Tổ chức thực
hiện:
1. Giám đốc/Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
1.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và các nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch này, thực hiện ngay việc xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch cụ thể thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình;
trong đó, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện (có
biểu đồ, bảng biểu thực hiện) và
lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, giai đoạn
2021-2025 để triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của từng
ngành, lĩnh vực và địa phương.
1.2. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo, đánh
giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 11 hàng năm
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương theo
dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này của từng sở, ban, ngành và
địa phương; định kỳ báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hàng năm; kịp thời
kiến nghị UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư các biện pháp cần thiết để bảo đảm
thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế
giai đoạn 2021-2025.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo chí, Đài Phát
thanh - Truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền các nội dung của Kế
hoạch nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách
nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp
và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu
lại nền kinh tế.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch này, các sở,
ban, ngành và địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KH1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
[1] Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ
thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” theo Kế hoạch số 6736/KH-UBND ngày 16/10/2019; Đề án “Tăng cường, đói mới hoạt động đo
lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc
tế” theo Kế hoạch số 5267/KH-UBND ngày 15/6/2020; Chương trình Quốc gia “Hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa” theo Kế hoạch
số 8206/KH-UBND ngày 15/11/2021.