ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2595/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 10
tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA
QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số
54/NQ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh
tế giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về
Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum với
nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Huy động, khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh, bảo đảm duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế ở mức cao với cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả trong từng
ngành, lĩnh vực; phát triển được nhiều sản phẩm quốc gia dựa vào công nghệ mới,
công nghệ cao; tạo bứt phá về năng lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế chủ
lực và chuyển biến thực chất, rõ nét về mô hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống
chịu của nền kinh tế.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
đến năm 2025
- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 trên 10%/năm. Đến năm 2025, tỷ trọng
nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 19-20%, nhóm ngành công nghiệp và
xây dựng đạt 32-33%, nhóm ngành dịch vụ đạt 42-43%. GRDP bình quân đầu người 70
triệu đồng trở lên (tương đương trên 3.000 USD). Năng suất lao động năm
2025 đạt khoảng 60,6 triệu đồng/lao động. Năng suất tổng các nhân tố bình quân
của địa phương (TFP) bình quân giai đoạn 2021-2025 khoảng 40%.
- Thu ngân sách Nhà nước tại địa
bàn đạt khoảng 5.000 tỷ đồng vào năm 2025; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn
2021-2025 đạt khoảng 118.000 tỷ đồng; Tổng giá trị xuất khẩu đạt khoảng 350 triệu
USD.
- Kinh tế số chiếm 20% GRDP của
tỉnh; Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt ít nhất 10%; Thành lập
mới 1.500 doanh nghiệp; Thành lập mới 90 Hợp tác xã.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập
trung hoàn thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống
các tổ chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập
a) Cơ cấu lại đầu tư công
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
+ Tổ chức triển khai có hiệu quả
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, các chương trình, dự án
thuộc phạm vi Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; tập trung
nguồn lực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là tại 02 vùng kinh tế động
lực, hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, liên kết ngành, hạ tầng kinh tế số, giáo dục,
y tế, văn hóa, vùng khó khăn, khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên
tai, biến đổi khí hậu.
+ Tham mưu phân bổ vốn đầu tư
công theo hướng tập trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém
hiệu quả; phát huy vai trò của đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân để tạo đột
phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước; tập trung vốn vào
các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa,
tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm
định chủ trương đầu tư, thẩm định dự án, chỉ quyết định đầu tư sau khi đã được
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của dự án.
+ Thường xuyên đôn đốc các chủ
đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu đầu tư công; tăng cường
công tác giám sát, đánh giá đầu tư, kịp thời đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các nguồn vốn đầu tư công; tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân chậm trễ việc
thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư công và các hành vi vi phạm pháp luật,
tham nhũng, tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công theo quy định.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan: Tiếp tục tham mưu triển khai Quyết định số
2038/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án hoàn thiện
hệ thống định mức và giá xây dựng; tham mưu ban hành định mức công tác xây dựng
gạch không nung (gạch bê tông xi măng cốt liệu) trên địa bàn tỉnh Kon
Tum để làm cơ sở áp dụng trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên rà soát, cập nhật hệ
thống định mức được ban hành để điều chỉnh cho phù hợp, góp phần quản lý chặt
chẽ, tiết kiệm, hiệu quả đầu tư công.
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các chủ đầu tư: Nêu cao tinh thần trách
nhiệm trong công tác quản lý dự án đầu tư công, gắn trách nhiệm của người đứng
đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn
bị đầu tư và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, hạn chế tối đa việc điều chỉnh
chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án. Triển khai quyết liệt các biện pháp phòng
ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước
trong quá trình đầu tư công.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà
nước
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Cục Thuế tỉnh, các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Tiếp tục cơ cấu lại thu ngân
sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất
là các nguồn thu mới, đồng thời đẩy mạnh phát triển sản xuất để tạo nguồn thu.
Đảm bảo tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng giữa thuế gián thu và thuế trực thu ở mức
độ hợp lý, khai thác tốt thuế, phí và lệ phí từ tài sản, tài nguyên bảo vệ môi
trường. Phấn đấu đến năm 2025 thu NSNN trên địa bàn đạt trên 5.000 tỷ đồng.
- Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân
sách nhà nước theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ
trọng chi thường xuyên, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển.
Cơ cấu lại nợ công theo hướng bền vững, bảo đảm an toàn nợ công; dành nguồn đảm
bảo trả nợ vay (gốc), lãi theo lộ trình địa phương đã cam kết.
c) Cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chi nhánh tỉnh Kon Tum chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục
triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 3870/KH-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Kon Tum.
- Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh
huy động vốn để mở rộng cho vay có hiệu quả nhất là lĩnh vực sản xuất kinh
doanh phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Kiểm soát rủi ro, nâng cao chất lượng
tín dụng của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn, kiểm soát nợ xấu, hạn chế tối
đa nợ xấu phát sinh, đảm bảo an toàn hoạt động. Đa dạng hóa hoạt động Ngân
hàng; phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, các dịch vụ
thanh toán hiện đại, thúc đẩy chuyển đổi số đảm bảo an toàn công nghệ thông tin
và hoạt động thanh toán trên địa bàn.
d) Cơ cấu lại các đơn vị sự
nghiệp công lập
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Đẩy nhanh
tiến độ thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
được ban hành theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ; triển khai các Sở, ngành liên quan tham mưu cấp thẩm quyền ban hành,
sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế kinh tế - kỹ thuật; đơn giá sản phẩm, dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng Đề án
đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức lại hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt (sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án đổi mới cơ chế quản
lý, tổ chức lại hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập).
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Thực hiện công khai, minh bạch các dịch
vụ công; đẩy mạnh các giải pháp nhằm tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức
thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Phát triển
các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
a) Phát triển thị trường tài
chính
Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
chủ động theo dõi các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động tài chính, bảo
hiểm và các lĩnh vực do đơn vị phụ trách kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện.
b) Phát triển thị trường quyền
sử dụng đất
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Đẩy nhanh tiến độ lập, trình
phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025. Tập trung triển
khai hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện; Bảng giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ số
trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, cập nhật và
liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Triển khai các giải pháp nhằm
tăng cường mở rộng dịch vụ công trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý
chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển
nhà ở thương mại; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu
hút đầu tư.
- Triển khai các giải pháp nhằm
đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê và xác định giá đất làm cơ sở hạch toán đầy
đủ giá trị quyền sử dụng đất, nhất là đất do các đơn vị sự nghiệp công lập,
nông, lâm trường quản lý.
c) Phát triển thị trường lao
động
- Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
+ Nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh, chú trọng nâng cao chất lượng dự
báo thị trường lao động; đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo các cấp trình độ
giáo dục nghề nghiệp, chú trọng nâng cao kỹ năng nghề thích ứng với điều kiện sản
xuất mới, đáp ứng yêu cầu phục hồi, cơ cấu nền kinh tế và phát triển bền vững.
+ Xây dựng và tham mưu triển
khai có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2045 và Kế hoạch triển khai thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
+ Tham mưu triển khai thực hiện
Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững và Tiểu Dự án phát triển
giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu
số và miền núi thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025. Thực
hiện tốt các chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo,
khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
+ Thực hiện đào tạo, đào tạo lại
cho người lao động bị thất nghiệp; hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Tăng cường ứng dụng những
thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chú trọng kết nối giữa
cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các Sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp trong
đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng nghề cao, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, của
người sử dụng lao động về trình độ, kỹ năng nghề nghiệp khi tuyển dụng lao động.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố: Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2021
- 2030; Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố: Tham mưu triển khai có hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon
Tum đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh Kon Tum
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
chính sách bảo hiểm xã hội; Thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo hiểm xã hội,
phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 30%.
Tham mưu triển khai Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan triển khai kịp thời các chế độ, chính sách về tiền
lương quy định.
d) Phát triển thị trường
khoa học công nghệ
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
+ Thực hiện tốt các chính sách
hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu,
phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo. Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường
đại học và doanh nghiệp; nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và làm chủ công
nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.
+ Thực hiện tốt các chính sách
đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức trung gian môi giới, đánh giá chuyển giao
công nghệ, sàn giao dịch công nghệ; nhập khẩu, chuyển giao công nghệ tiên tiến;
khuyến khích các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có cam kết chuyển giao công
nghệ hoặc thành lập các cơ sở nghiên cứu và phát triển tại tỉnh.
+ Triển khai các giải pháp thúc
đẩy khởi nghiệp sáng tạo, hệ thống bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, tiêu
chuẩn đo lường chất lượng, đánh giá sự phù hợp mã số vạch và truy xuất nguồn gốc,
hệ thống xác thực và định danh điện tử. Thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và bảo vệ kết
quả hoạt động sáng tạo trong nước và phù hợp với cam kết quốc tế. Mở rộng và
nâng cao hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn phù hợp với thông lệ quốc tế.
+ Thực hiện các chương trình,
nhiệm vụ, quỹ khoa học công nghệ gắn với nhu cầu xã hội, chuỗi giá trị của sản
phẩm và kết quả đầu ra cuối cùng, khuyến khích thương mại hóa các kết quả
nghiên cứu. Tăng cường hỗ trợ đăng ký bảo hộ, phát triển tài sản trí tuệ, triển
khai hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho các tổ chức,
cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Triển khai có hiệu quả Kế hoạch
số 3232/KH-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai
thực hiện Quyết định số 1158/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình phát triển thị trường khoa học và công
nghệ quốc gia đến năm 2030”.
+ Tổ chức thực hiện hiệu lực,
hiệu quả hoạt động xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO
9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
+ Chủ động theo dõi, tham mưu
triển khai các Quy hoạch, Kế hoạch, Đề án, Chiến lược lớn liên quan đến lĩnh vực
khoa học và công nghệ sau khi Trung ương ban hành.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18 tháng 02 năm
2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 1250/KH-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18-02-2022 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Kế hoạch số 1945/KH-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
triển khai thực hiện “Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng
số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội
số” trên địa bàn tỉnh Kon Tum và Văn bản khác có liên quan.
3. Phát triển
lực lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Cơ cấu lại và phát triển
doanh nghiệp nhà nước
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan: Tổ chức thực hiện hiệu quả
Đề án tiếp tục cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, tập trung giữ những lĩnh vực
then chốt, thiết yếu theo văn bản số 3381/UBND-KTTH ngày 21 tháng 9 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn
2021-2025; cổ phần hóa một số đơn vị sự nghiệp công theo lộ trình, quy định của
Chính phủ. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tham mưu xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm làm chậm tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước.
- Các công ty nhà nước tổ chức
thực hiện đúng kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước một cách
công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; tăng cường kiểm tra, thanh tra,
giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước; có cơ chế
kiểm soát phù hợp nguồn vốn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp; các doanh nghiệp cổ
phần hóa phải đăng ký giao dịch và niêm yết trên thị trường chứng khoán trong
thời hạn một năm kể từ ngày phát hành cổ phiếu lần đầu; thu hút nhà đầu tư chiến
lược có năng lực, giảm tỉ lệ sở hữu nhà nước xuống mức đủ để thay đổi quản trị
doanh nghiệp một cách thực chất.
b) Phát triển lực lượng
doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên
kết, nâng cao năng lực cạnh tranh
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 3716/KH-UBND ngày 15 tháng 10 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Kon Tum chuyển đổi số; Kế hoạch số 902/KH-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2022 về hỗ
trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển
kinh tế số nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh; Tham
mưu triển khai đồng bộ Đề án chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
+ Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị. Triển khai có hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh khuyến khích
hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. Triển khai các giải pháp nhằm thúc
đẩy kinh tế số, an toàn thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
+ Tăng cường công tác xúc tiến
đầu tư, chủ động kêu gọi, theo dõi, làm việc với nhà đầu tư để kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư lớn có
tiềm lực đến khảo sát tìm hiểu cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh.
+ Tham mưu tổ chức đối thoại
công khai định kỳ ít nhất 02 lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp
thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu thành lập và công khai
đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp
nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp; thực hiện hướng dẫn tiếp
nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan: Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định
pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp
thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
+ Đẩy mạnh phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
+ Tiếp tục triển khai có hiệu
quả 436/KH-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển
khai thực hiện thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 3144/KH-UBND
ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về “Tăng cường, đổi mới hoạt
động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
+ Triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 11-NQ/TU, ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Tỉnh ủy “về cải thiện môi trường
đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn
tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các
nhiệm vụ, giải pháp cải cách hành chính, trong đó, chủ động rà soát, cắt giảm
các quy trình, thủ tục hành chính không cần thiết liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
+ Tăng cường thanh tra công vụ,
nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ
tục hành chính, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây
khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
+ Quán triệt quan điểm “không
hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự”. Rà soát, điều chỉnh các quy trình, thủ
tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các quỹ
phát triển công nghệ địa phương theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục nhận
hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
+ Rà soát các quy hoạch ngành,
lĩnh vực để đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường
và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Theo chức năng, nhiệm vụ chủ
động đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc nghiêm túc thực hiện quy định về đất
đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
c) Phát huy vai trò của khu
vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục tham mưu triển khai
hiệu quả Kế hoạch số 3036/KH-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về triển khai thực hiện Hiệp định EVFTA trên địa bàn tỉnh và Chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 2141/UBND-KTTH ngày 06 tháng 7 năm 2022 về
triển khai các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong cảnh thực
thi Hiệp định EVFTA.
- Thực hiện các giải pháp thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển
giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nước.
- Đổi mới phương thức xúc tiến
đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng;
thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn
xuyên quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với
môi trường.
d) Đổi mới, phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: Xây dựng và tham mưu triển khai có hiệu quả Đề án
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã đến năm 2025, định hướng 2030 và triển
khai kết luận Hội nghị Tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW.
- Liên minh Hợp tác xã, các đơn
vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tập trung phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã; đổi mới tổ chức sản xuất, nghiên cứu áp dụng các
mô hình mới góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức kinh tế tập thể, hợp
tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của các thành viên
Hợp tác xã.
4. Phát triển
kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn và phát
huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
+ Thực hiện tốt công tác lập
Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo tính liên kết,
đồng bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống giữa các quy hoạch.
+ Cập nhật thông tin và cơ sở dữ
liệu về quy hoạch, cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trên hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch, đảm bảo thống nhất công nghệ, định
dạng dữ liệu về quy hoạch, cập nhật, chia sẻ thông tin bảo đảm tính công khai,
minh bạch.
- Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan: Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh kiến nghị với Trung ương quan tâm đầu tư các đoạn còn lại Quốc lộ 24 đoạn
nối từ tỉnh Kon Tum và Quảng Ngãi.
- Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý: Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung các quy hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
trong đó, đẩy nhanh tiến độ điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum; Quy
hoạch chung thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông, Quy hoạch chung xây dựng Khu du
lịch Măng Đen, huyện Kon Plông,… Tổ chức thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị
hóa trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn kiểm soát chặt chẽ quá
trình phát triển đô thị.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
+ Tham mưu triển khai có hiệu
quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững
đô thị trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Bộ, ngành Trung ương trong công tác lập Quy hoạch hệ thống đô thị
và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để đảm bảo phù hợp các
mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư, phát
triển đô thị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai sau khi Quy hoạch được phê duyệt.
- Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
+ Tổ chức triển khai có hiệu quả
Đề án phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
+ Hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, điều chỉnh quy hoạch Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh
Kon Tum và phê duyệt bổ sung Khu công nghiệp sản xuất, chế biến dược liệu tập
trung.
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh
chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trong công tác lập Quy hoạch
ngành, lĩnh vực thuộc hệ thống Quy hoạch quốc gia; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai sau khi Quy hoạch được phê duyệt.
5. Cơ cấu lại
các ngành theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối
đa các tiềm năng, lợi thế
a) Cơ cấu lại ngành nông
nghiệp
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện
Kế hoạch cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh tại
Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 theo hướng gắn với xây dựng
nông thôn mới có hiệu quả, thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ
và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch,
công nghệ cao, thân thiện với môi trường; chuyển mạnh từ sản xuất lấy số lượng
làm mục tiêu sang sản xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả, có giá trị gia tăng
cao, phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu để lựa chọn phát triển các sản phẩm
phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương, từng vùng và cả tỉnh từ đó tăng
thu nhập cho người nông dân.
+ Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU,
ngày 25 tháng 11 năm 2021 về phát triển nông nghiệp hàng hóa đi vào chiều sâu, ứng
dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm
2025 và định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 14-NQ/TU,
ngày 19 năm 5 năm 2022 về đầu tư phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn
tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến 2030.
+ Triển khai thực hiện hiệu quả
các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030 trên các lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, phòng, chống thiên tai và phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã.
+ Xây dựng cơ chế, chính sách,
tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tiếp tục chuyển
dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
tiêu thụ, phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp.
+ Đổi mới và phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến phù hợp, hiệu quả, mở rộng sản xuất hàng
hóa. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
+ Rà soát, định hướng lại kế hoạch
sản xuất nông nghiệp, đảm bảo phát huy lợi thế của từng vùng, địa phương và tạo
vùng nguyên liệu bền vững cho công nghiệp chế biến nông sản đáp ứng nhu cầu thị
trường. Rà soát, điều chỉnh diện tích đất trồng lúa ở mức hợp lý, chuyển sang
các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị cao.
+ Tăng cường các biện pháp thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025. Tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, nâng cao hiệu
quả sản xuất để tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.
+ Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa
04 nhà (Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp) để gắn sản
xuất với chế biến, phân phối và tiêu thụ.
+ Thực hiện có hiệu quả Đề án
phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025 và định hướng đến 2030 trên địa bàn
tỉnh Kon Tum.
b) Cơ cấu lại ngành công
nghiệp
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
+ Tiếp tục phát triển một số
ngành công nghiệp nền tảng phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh như: công nghiệp
năng lượng, cơ khí chế tạo, luyện kim, hóa chất, phân bón, vật liệu mới, công
nghiệp dược. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới,
công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; phát triển nhanh các ngành công nghiệp có
giá trị gia tăng cao và dịch chuyển lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao
trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực.
+ Tập trung thúc đẩy đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành công thương; khai thác triệt để thành tựu
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để số hóa, công nghệ hóa phương thức
sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng suất, chất lượng, sử dụng tài nguyên và
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến
đổi khí hậu.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm
khai thác có hiệu quả năng lượng tái tạo. Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030.
- Ban Quản lý khu kinh tế chủ
trì, phối hợp các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục đầu tư phát triển hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp
hiện có và đầu tư mới các khu, cụm công nghiệp tại các địa bàn thuận lợi, nhất
là Khu công nghiệp tại huyện Đăk Tô, các cụm công nghiệp tại huyện Đăk Hà và
thành phố Kon Tum để tiếp tục thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh
chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trong công tác lập Quy hoạch,
Chương trình, kế hoạch liên quan đến tái cơ cấu ngành Công nghiệp; tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai sau khi Quy hoạch được phê duyệt.
c) Cơ cấu lại các ngành dịch
vụ
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố: Tham mưu triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 2608/KH-UBND ngày 28 tháng 7
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển
khu vực dịch vụ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum và Đề án Phát triển kinh tế ban đêm tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
- Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
+ Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng,
định vị thương hiệu cho các mặt hàng nông sản có lợi thế của tỉnh để xuất khẩu;
Xây dựng các kênh thông tin về các mặt hàng có chất lượng tốt và giá trị xuất
khẩu cao cho thị trường và doanh nghiệp, kết nối các doanh nghiệp xuất khẩu
nông sản để trao đổi thông tin và hỗ trợ các doanh nghiệp này trong hoạt động
xuất khẩu.
+ Phát triển thị trường trong
nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai
đoạn 2021 - 2025 với trọng tâm tổ chức các hoạt động phát triển thị trường với
tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”, đồng thời lồng
ghép vào các Chương trình hàng năm của các Sở, ngành, địa phương, đơn vị về
phát triển kinh tế - xã hội để tạo hiệu ứng cộng hưởng mạnh mẽ trên phạm vi
toàn tỉnh, nhằm thực hiện hiệu quả chủ trương của Bộ Chính trị về cuộc vận động
Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
+ Tham mưu triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Tỉnh ủy về phát triển
du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
+ Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du
lịch, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại.
Đề xuất các giải pháp thúc đẩy du lịch gắn với bảo tồn và phát triển bền vững
văn hóa truyền thống.
+ Tăng cường xúc tiến, quảng bá
và đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của
địa phương trong mối tương quan với du lịch của vùng, trong đó phát triển và
tăng cường quản lý hoạt động du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái, lịch sử.
III. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao
tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả. Lồng ghép
các nội dung của Kế hoạch này vào Kế hoạch kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm của
đơn vị, địa phương.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tổng hợp
báo cáo của các đơn vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (khi có yêu cầu).
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.PHD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Sâm
|