ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
108/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 19 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1163/QĐ-TTG NGÀY 13 THÁNG 7 NĂM 2021
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC “PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược “Phát triển
thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (Quyết định
số 1163/QĐ-TTg); Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển thương mại thành phố Cần
Thơ giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
a) Tuyên truyền, phổ biến và triển khai cụ thể hóa việc thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg đảm
bảo đầy đủ yêu cầu, quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát
triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp tình hình phát triển ngành thương mại
của thành phố Cần Thơ theo Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ
thành phố đề ra.
b) Phát triển ngành Thương mại thành
phố trở thành cầu nối vững chắc giữa sản xuất và tiêu dùng, đóng vai trò quan
trọng trong định hướng, điểm tựa cho nền kinh tế, thương mại
- dịch vụ phát triển mạnh về quy mô, đa dạng về loại hình, khẳng định vai trò
chủ lực kinh tế thành phố và là Trung tâm động lực của vùng, phát huy được hiệu
quả tiềm năng, lợi thế của thành phố. Đồng thời, gắn với phát triển đa dạng về
chế độ sở hữu, loại hình tổ chức và phương thức hoạt động các chủ thể thuộc mọi
thành phần kinh tế; thúc đẩy phát triển lực lượng nòng cốt là các doanh nghiệp
phân phối có quy mô lớn, có hệ thống phân phối hiện đại với vai trò dẫn dắt thị
trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng.
2. Yêu cầu
a) Việc quán triệt, tổ chức triển
khai Quyết định số 1163/QĐ-TTg phải thực chất, đòi hỏi sự năng động, sáng tạo,
linh hoạt của các cơ quan có liên quan, sự chung tay vào cuộc tích cực của các
ngành, các cấp và các địa phương, trong đó ngành Công Thương đóng vai trò chủ lực.
b) Phát triển thương mại phù hợp với quy luật khách quan nền kinh tế thị trường, bám sát các phương hướng,
mục tiêu phát triển của thành phố, vận dụng linh hoạt có hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tận dụng thời cơ từ Nghị quyết số
59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển
thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để thúc đẩy lĩnh vực
thương mại tăng trưởng nhanh và bền vững.
c) Phát triển thương mại trong nước đồng
thời phải tăng cường quản lý nhà nước, bảo vệ hiệu quả thị trường trong nước, tạo
động lực cho các doanh nghiệp trong nước tham gia ổn định giá cả thị trường;
xây dựng nền thương mại văn minh hiện đại gắn với bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp,
quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái và
phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên
tai dịch bệnh và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu thành phố Cần Thơ trở thành
trung tâm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) về dịch
vụ thương mại, văn minh, tăng trưởng nhanh và bền vững, là bệ đỡ, điểm tựa vững
chắc cho sản xuất phát triển; xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam, bảo vệ lợi
ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, tạo tiền đề vững chắc
để tham gia hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới.
Thúc đẩy ứng dụng rộng rãi thương mại
điện tử trong doanh nghiệp và người tiêu dùng; mở rộng thị trường tiêu thụ cho
doanh nghiệp thành phố, đặc biệt là thị trường quốc tế. Đồng thời, phát triển hệ thống phân phối hàng hóa trên địa bàn thành
phố phân bố phù hợp với nhu cầu của từng khu vực dân cư, vận hành thông suốt ổn
định và có khả năng thích ứng linh hoạt trước tác động của thiên tai, dịch bệnh,
đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2030
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của tống
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2021 - 2025 đạt 8%
đến 10%/năm; giai đoạn 2025 - 2030 đạt 10% đến 12%.
- Phát triển hệ thống phân phối hàng
hóa, cung ứng dịch vụ theo chuỗi, đảm bảo cân đối cung cầu
hàng hóa trên thị trường.
- Thương mại điện tử phát triển với
công nghệ, hạ tầng kỹ thuật hiện đại cùng với phương tiện hỗ trợ đầy đủ, đảm bảo
tính an toàn và thuận tiện cho doanh nghiệp và người tiêu dùng trong quá trình
tham gia giao dịch. Doanh số thương mại điện tử B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch
vụ tiêu dùng trực tuyến) đạt từ 10% trở lên so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ của thành phố; 70% các giao dịch mua hàng trên website/ứng dụng
thương mại điện tử có hóa đơn điện tử; 80% website thương mại điện tử có tích hợp
chức năng đặt hàng trực tuyến; 50% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành hoạt động
kinh doanh trên các Sàn giao dịch thương mại điện tử, mạng xã hội có chức năng
sàn giao dịch thương mại điện tử; 40% doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại
điện tử trên các ứng dụng di động.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
phát triển đa dạng, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại
hiện đại, phù hợp với Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021-2030.
b) Giai đoạn 2031 -2045
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt mức tăng trưởng bình
quân 12% - 13%/năm.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa qua các cơ sở bán lẻ
hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi,... chiếm khoảng
42%.
- Phát triển thương mại điện tử trở
thành hình thức thương mại chủ đạo, hoàn thiện hạ tầng pháp lý để khai thác có
hiệu quả hơn xu hướng số hóa với sự phát triển của phương thức thanh toán điện
tử và các công cụ thanh toán mới, không dùng tiền mặt; tăng cường đầu tư, phát
triển công nghệ, kết nối hạ tầng, đầu tư cho công nghệ thông tin để đảm bảo
tính an toàn và thuận tiện cho người tiêu dùng trong quá trình tham gia giao dịch
thương mại điện tử.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
được hiện đại hóa, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất
xứ hàng hóa; hệ thống hạ tầng thương mại vận hành dựa trên áp dụng công nghệ số
hóa; kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn đảm bảo phát triển
theo quy hoạch.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện thể
chế, chính sách, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao hiệu quả phát triển
tổng thể ngành thương mại theo đúng cơ chế thị trường và cam kết quốc tế
a) Triển khai kịp thời, có hiệu quả
các cơ chế, chính sách về phát triển thương mại trong nước; thường xuyên rà
soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến phát triển thương mại trong nước để kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định chồng chéo, không phù hợp; kiến nghị
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp
luật phù hợp với các quy định và điều kiện thực tế của thành phố nhằm khuyến
khích, thu hút mọi nguồn lực xã hội tham gia hoạt động thương mại.
b) Hoàn thiện các quy định về quản lý
hàng hóa lưu thông trên thị trường: quy định về nhãn mác hàng hóa, nguồn gốc xuất
xứ, truyền thông quảng cáo, thông tin thị trường,... Cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm thu hút đầu tư và
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố, tăng cường thực hiện cải cách
thủ tục hành chính; tiếp tục cắt giảm các điều kiện liên quan đến thương mại
theo hướng giảm bớt thủ tục và thời gian thực hiện, đẩy
nhanh việc cung ứng và nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến cho các chủ thể hoạt
động kinh doanh trên thị trường.
c) Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến pháp luật thương mại định kỳ hàng năm; tổ chức đánh giá, đúc kết kinh nghiệm
triển khai nhằm đảm bảo doanh nghiệp và người dân được tiếp cận thông tin đầy đủ.
Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại theo hướng tôn trọng quy
tắc vận hành của thị trường; tăng cường công tác đảm bảo trật tự và bình ổn thị
trường, chủ động tổ chức thực thi chặt chẽ các quy định của pháp luật đối với
lĩnh vực chống bán phá giá, kiểm soát tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại,
hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm lợi ích của người
tiêu dùng; xây dựng, nâng cao các biện pháp bảo vệ thị trường trong nước bao gồm
các công cụ, giải pháp can thiệp và xử lý kịp thời các đột biến thị trường, bảo
vệ sản phẩm và các nhà phân phối trong nước cũng như người tiêu dùng phù hợp với
các cam kết quốc tế.
2. Đổi mới toàn
diện công tác xúc tiến thương mại, tăng cường hợp tác thương mại để gắn kết các
chủ thể trong nền kinh tế
a) Đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng
phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại trong nước; tăng cường thực hiện cơ chế,
chính sách đầu tư đi đôi với thay đổi các phương thức, lựa chọn các công cụ và
các biện pháp xúc tiến thương mại phù hợp nhằm đảm bảo đúng đối tượng, đạt được
các mục tiêu và hiệu quả cao. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định
số 1968/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng tới năm 2030 theo Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 và Đề
án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 386/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tăng cường liên kết, hợp tác
thương mại với các tỉnh trong vùng ĐBSCL, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh,
thành phố trong cả nước; hợp tác với các trường Đại học,
Viện nghiên cứu và doanh nghiệp, chủ động đề xuất phương án, lĩnh vực hợp tác
phù hợp theo nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng lẫn nhau và đôi bên cùng có lợi
trên cơ sở phát huy vai trò trung tâm của thành phố và tiềm năng, thế mạnh của
từng địa phương.
d) Hướng dẫn, tạo điều kiện để các cơ
sở sản xuất, kinh doanh thiết lập mô hình mua bán, phân phối hàng hóa để kết nối
cung cầu, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phù hợp với quy mô thị trường
của từng địa bàn. Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh xây dựng
mô hình điểm bán sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản, đặc
trưng vùng miền trên địa bàn thành phố nhằm giới thiệu, quảng bá và kết nối
tiêu thụ sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản, đặc trưng vùng miền của thành phố
và các tỉnh, thành phố trong cả nước.
đ) Hỗ trợ, các doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh hàng hóa trên địa bàn thành phố tiếp cận,
liên kết, hợp tác với các hệ thống phân phối hàng hóa trong nước nằm xây dựng hệ
thống cung cấp ổn định hàng hóa từ đơn vị sản xuất đến các cơ sở bán buôn và
bán lẻ.
e) Lồng ghép các hoạt động xúc tiến
thương mại phát triển thị trường vào các chương trình kích cầu tiêu dùng, kết nối
cung cầu hàng hóa. Khuyến khích thương nhân phát triển hệ thống phân phối xanh, tiêu dùng xanh và kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực thương mại;
đẩy mạnh liên kết bền vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng, tăng sự hiện
hiện của sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường tại các cơ sở
phân phối, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ,...
3. Phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại
a) Rà soát, hoàn thiện tích hợp vào
quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Ban hành Chỉ thị về thực hiện một
số giải pháp chủ yếu phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ và hạ tầng thương mại.
c) Nghiên cứu, triển khai các chính sách
ưu đãi đầu tư, tận dụng cơ chế đặc thù để khuyến khích, thu hút doanh nghiệp có
tiềm lực đầu tư phát triển hạ tầng thương mại như chợ, Trung tâm thương mại,
siêu thị, kho dự trữ, bảo quản,... theo hướng hiện đại tại trung tâm các quận,
huyện, thị trấn, khu vực đông dân cư. Xây dựng tiêu chí điểm bán sản phẩm OCOP
và điểm bán hàng Việt Nam.
d) Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản
quy định về quản lý và phát triển chợ trên địa bàn, văn bản hướng dẫn hoạt động
của siêu thị, trung tâm thương mại.
đ) Triển khai dự án xây dựng Trung
tâm liên kết, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp vùng ĐBSCL được Thủ tướng
Chính phủ thành lập để thu hút các dự án đầu tư trong các lĩnh vực nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ sản xuất, chế biến, và cung ứng dịch vụ, xuất khẩu nông thủy sản;
đề xuất các cơ chế, chính sách để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào dự án với
mục tiêu “Một điểm đến, đa dịch vụ”, khuyến khích hình thành mô hình liên kết
giữa nông dân với doanh nghiệp để thiết lập mối quan hệ giữa nơi sản xuất
nguyên liệu với công nghiệp chế biến sản phẩm, xây dựng thương hiệu hàng hóa,
góp phần gia tăng lượng hàng hóa xuất nhập khẩu và giá trị gia tăng của sản phẩm.
4. Giải pháp phát
triển hệ thống dịch vụ hậu cần, hoàn thiện kết cấu hạ tầng logistics của thành
phố
a) Triển khai thực hiện Quyết định số
200/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2017, Quyết định số 221/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số
200/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025, trong đó, phát triển dịch vụ
logistics phù hợp với tiềm năng, lợi thế của thành phố nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh, thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất, thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ và trở thành một ngành dịch vụ đem lại
giá trị gia tăng cao, gắn với phát triển sản xuất hàng hóa, xuất nhập khẩu,
thương mại trong nước, phát triển hạ tầng giao thông vận tải và công nghệ thông
tin.
b) Tập trung mời gọi đầu tư xây dựng
để hình thành và phát triển Trung tâm logistics hạng II tại cảng Cái Cui, quận
Cái Răng, thành phố Cần Thơ với quy mô diện tích 242,2 ha gắn liền với hoạt động
xuất nhập khẩu của cảng, phục vụ cho hoạt động giao thương xuất nhập khẩu hàng hóa, tiếp xúc, kết nối với các tỉnh thuộc tiểu vùng kinh tế
trung tâm ĐBSCL.
c) Triển khai thực hiện Đề án số
06-ĐA/TU ngày 25 tháng 12 năm 2021 của Thành ủy Cần Thơ phát triển hạ tầng giao
thông logistics trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025 và định hướng
giai đoạn 2026-2030.
5. Giải pháp phát
triển thương mại điện tử, các loại hình thương mại điện tử dựa trên nền tảng số
hóa
a) Xây dựng, đào tạo lực lượng cán bộ
chuyên trách về thương mại điện tử ở địa phương có chuyên môn sâu đáp ứng được
công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Phối hợp với Bộ Công Thương, Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn thường xuyên
và chuyên sâu cho các lực lượng cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử.
b) Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực
thi pháp luật về thương mại điện tử thông qua việc thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thương mại điện tử, trang bị các
phương tiện hiện đại để hỗ trợ việc theo dõi, giám sát, giải quyết tranh chấp,
xử lý vi phạm các hoạt động thương mại điện tử trên môi
trường trực tuyến. Phối hợp với Bộ Công Thương, Cục Thương mại điện tử và Kinh
tế số tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn thường xuyên và
chuyên sâu cho các lực lượng thực thi pháp luật về chống hành vi buôn lậu, gian
lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên
môi trường trực tuyến. Phối hợp với Bộ Công Thương, Cục Thương mại điện tử và
Kinh tế số xây dựng, phát triển các sản phẩm, giải pháp
thương mại điện tử nhằm hỗ trợ chuyển đổi số trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
c) Tổ chức các chương trình đào tạo,
tập huấn ngắn hạn cho doanh nghiệp về thương mại điện tử theo các chủ đề chuyên
sâu, phù hợp với địa phương và lĩnh vực kinh doanh.
d) Phối hợp tham gia ý kiến góp ý dự
thảo, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về quản lý và phát triển
thương mại điện tử quốc gia theo yêu cầu của Chính phủ và các cơ quan Trung
ương.
6. Phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại
a) Đổi mới và nâng cao chất lượng các
cơ sở đào tạo nguồn nhân lực thương mại có khả năng làm chủ và tiếp nhận các
công nghệ quản lý hoạt động kinh doanh mới.
b) Tổ chức các chương trình tập huấn
nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, năng lực tổng hợp phân tích thông tin thị
trường phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiến thức an toàn thực phẩm, văn minh
thương mại cho các đối tượng là doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, Ban Quản
lý chợ, Hợp tác xã thương mại, các hộ kinh doanh, người lao động trên địa bàn
thành phố theo Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển thị trường
trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”
giai đoạn 2021-2025.
c) Phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức
các chương trình hội nghị, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ... cho cán bộ,
công chức, thương nhân trên địa bàn thành phố để nghiên cứu, trao đổi, chia sẻ
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về quản lý và phát triển thương mại.
d) Hướng dẫn thủ tục pháp lý để khuyến
khích các hộ kinh doanh, các cá nhân mạnh dạn thành lập doanh nghiệp phân phối ở
các cấp độ, quy mô khác nhau.
7. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời ứng phó với những đột biến bất lợi của thị trường
a) Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại và đánh giá tác động của các cơ
chế chính sách có tác động đến hoạt động thương mại, để từ đó đề xuất, sửa đổi
bổ sung những cơ chế chưa phù hợp.
b) Tổ chức thu thập thông tin về hoạt
động thương mại trên thị trường, đánh giá và dự báo xu hướng thị trường các
nhóm hàng, mặt hàng để hỗ trợ các doanh nghiệp đi đúng hướng và chủ động trong
sản xuất kinh doanh.
c) Quản lý, kiểm tra tình hình cung cầu
hàng hóa trên địa bàn, đảm bảo cân đối nguồn cung ứng hàng hóa phục vụ cho sản
xuất và phát triển kinh tế - xã hội.
8. Thúc đẩy ứng dụng
khoa học và công nghệ phát triển thương mại
a) Vận động và khuyến khích các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ khoa học
vào sản xuất, nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng tốt nhu cầu ngày
càng cao của nhân dân.
b) Tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp phân phối, hộ kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, phần mềm quản lý tiên tiến trong hoạt động kinh doanh, đặc
biệt là tiếp cận và áp dụng các phần mềm, ứng dụng trong phương thức kinh doanh
thương mại điện tử trên máy tính, điện thoại di động...; từng bước đẩy mạnh và
chuyển giao công nghệ cao vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường; liên kết
và phát triển mô hình khoa học công tư, từng bước thực hiện xã hội hóa, thị trường
hóa sản phẩm khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thương mại.
9. Nâng cao năng lực
quản lý nhà nước, hiện quả thực thi pháp luật về hoạt động thương mại
a) Nâng cao năng lực thực thi các đề
án, chiến lược của Chính phủ, các Bộ, ngành và của thành phố liên quan đến
thương mại và thị trường, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đầy đủ phẩm chất
và chuyên môn nghiệp vụ để điều hành các chương trình, đề án; đẩy mạnh xã hội
hóa về cung ứng dịch vụ công trong công tác quản lý nhà nước về thương mại nhằm
hỗ trợ hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp trong tình hình mới.
b) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị
trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương
mại; kiểm tra, giám sát, bảo đảm các quy định về vệ sinh
an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; kiện toàn tổ chức,
cơ chế phối hợp hoạt động của lực lượng quản lý thị trường. Đầu tư trang thiết
bị, máy móc cho lực lượng quản lý thị trường để ứng dụng công nghệ cao vào các
hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả,
hàng nhái, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ trên thị trường.
10. Nâng cao ý thức,
đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại
a) Thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ môi trường
cũng như các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt động
thương mại trên thị trường, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức,
cá nhân có dấu hiệu vi phạm hoạt động thương mại gây ô nhiễm môi trường, cải
thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
b) Phát triển hạ tầng thương mại phải
tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình đầu tư, xây dựng,
khai thác, vận hành và kết thúc dự án.
c) Tăng cường quản lý, giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường. Khuyến khích
chuyển đổi, thay thế công nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên
tiến trong hoạt động lưu thông và phân phối hàng hóa dịch vụ; đồng thời, nâng
cao năng lực quản lý môi trường cho đội ngũ cán bộ công chức, quản lý doanh
nghiệp, các tổ chức, đoàn thể ... nhằm đảm bảo thực hiện tốt
công tác bảo vệ môi trường, hướng đến “môi trường xanh” trong hoạt động thương
mại.
IV. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
1. Nguồn
kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ ngân sách Nhà nước theo phân cấp
ngân sách Nhà nước hiện hành; các nguồn, tài trợ, viện trợ, đóng góp của các tổ
chức, cá nhân; các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài
chính cân đối ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực
hiện theo quy định, lồng ghép kinh phí thực hiện trong các chương trình, dự án,
đề án, kế hoạch khác có liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công
Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức Hội nghị công bố kế hoạch triển khai
Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045” giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn thành phố. Hàng năm, chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
nghiên cứu, lồng ghép việc tổ chức thực hiện các nhóm giải pháp, nhiệm vụ trong
Kế hoạch này vào kế hoạch, chương trình hoạt động của
ngành Công Thương.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
xây dựng các chính sách thu hút đầu tư vào phát triển thương mại trên địa bàn,
cơ chế chính sách nhằm tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị hàng hoá và dịch
vụ trên thị trường nội địa.
c) Làm đầu mối tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố trong công tác phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng
chính sách thu hút đầu tư vào phát triển thương mại của thành phố; đồng thời phối
hợp với các tỉnh, thành phố để tìm kiếm, huy động sự hỗ
trợ, hợp tác trong nước, quốc tế đối với việc triển khai thực hiện
các đề án, chương trình, nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này.
d) Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị liên quan; báo cáo kết quả
triển khai thực hiện hàng năm và sơ kết 05 năm; định kỳ tổng hợp, báo cáo đề xuất kiến nghị trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền; nghiên cứu, bổ sung, điều
chỉnh Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.
đ) Theo dõi, đôn đốc, phối hợp các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai công tác xây dựng các Chương
trình, Đề án trọng tâm, các nhóm giải pháp thực hiện Kế hoạch
triển khai Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ trên địa bàn thành phố Cần Thơ (đính kèm Phụ lục).
e) Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan tuyên truyền các nội
dung tại Quyết định số 1163/QĐ-TTg ; hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của
Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
thương và các sở, ban ngành có liên quan có kế hoạch cân đối vốn đầu tư công
trung hạn và hằng năm để triển khai
các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này theo đúng quy định của Luật
Đầu tư công; kiểm tra, giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách đúng mục
đích và có hiệu quả.
3. Sở Tài chính
a) Hàng năm, trên cơ sở đề xuất dự
toán của sở, ban ngành, các đơn vị liên quan, Sở Tài chính thẩm định, cân đối
theo khả năng ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân thành phố bố trí kinh phí thực hiện
nhiệm vụ theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Công Thương triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan xây dựng và tổ chức thực hiện nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và theo
dõi, đôn đốc, hỗ trợ các cơ quan đơn vị, địa phương trong
triển khai kế hoạch chuyển đổi số của thành phố trong lĩnh vực thương mại.
b) Hướng dẫn các đơn vị, cơ quan báo,
đài tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền Kế hoạch này và các nội dung tại
Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045”.
c) Phối hợp với Sở Công Thương triển khai
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin trong
lĩnh vực thương mại. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động triển khai các nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, các sở, ban ngành liên quan triển khai các giải pháp về khoa học và
công nghệ nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm, dịch vụ và
hoạt động lưu thông phân phối trên thị trường; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân thành phố xây dựng chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ và ứng dụng,
chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phù hợp với quy định
của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan triển khai các Chương trình, Kế hoạch hỗ trợ hoạt động khoa học
và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng
hóa. Chủ động triển khai các nội dung của Kế hoạch này thuộc phạm vi quản lý. Đồng
thời hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
áp dụng các quy chuẩn và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa, bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại.
c) Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các sở, ban ngành
liên quan triển khai thực hiện hướng dẫn về truy xuất nguồn gốc sản phẩm và các
nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09
tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức
kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
d) Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp
thương mại điện tử xác lập quyền sở hữu công nghiệp, phối hợp xử lý hành vi
kinh doanh hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo chất lượng,...
trên môi trường trực tuyến.
6. Sở Giao
thông vận tải
Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện
các giải pháp phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Chủ
động phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền đề xuất kiến
nghị Bộ Giao thông vận tải quan tâm đầu tư nâng cấp cảng Cần Thơ trở thành cảng
tổng hợp quốc gia đầu mối của khu vực (loại I) để từng bước
triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển ĐBSCL (nhóm 6) giai đoạn
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt tại
Quyết định số 3383/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2016; có chính sách thu hút
các hãng tàu quốc tế mở tuyến tàu container quốc tế vào cảng Cần Thơ để góp phần
từng bước khai thác hiệu quả cảng tổng hợp quốc gia đầu mối
khu vực ĐBSCL theo định hướng quy hoạch.
7. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ban
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện nghiên cứu, tham mưu đề xuất Ủy
ban nhân dân thành phố xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các chủ thể
tham gia kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia chuỗi cung ứng,
chuỗi giá trị hàng nông, lâm, thủy sản; đẩy mạnh liên kết
chuồi nông lâm thủy sản; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, Hợp tác
xã, hộ sản xuất nông nghiệp trong việc hình thành liên kết sản xuất và tiêu thụ
các sản phẩm nông nghiệp được sản xuất trên địa bàn thành phố, nhất là các sản
phẩm OCOP.
b) Phối hợp với các sở, ban ngành
liên quan đẩy mạnh liên kết chuỗi, tăng cường hoạt động kết
nối các doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản với các doanh nghiệp
phân phối trên thị trường nội địa. Phối hợp với Sở Công
Thương đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, kết nối cung
cầu hàng hóa để quảng bá sản phẩm nông nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp tham gia
vào các chương trình kết nối cung cầu hàng hóa hàng năm, nhất là sản phẩm đặc sản,
OCOP.
c) Phối hợp với Sở Công Thương và các
sở, ban ngành có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại
Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ thực hiện Quyết định số
194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi
mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện lập quy hoạch, bố trí, phân bổ quỹ đất
phù hợp với nhu cầu sử dụng đất phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương
mại; quản lý, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn thành phố.
9. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
và các đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng
các công trình sử dụng vào mục đích thương mại và kết cấu hạ tầng thương mại
trên địa bàn thành phố theo quy định.
10. Đề nghị Cục
Quản lý thị trường thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
và các sở, ban ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường,
phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất
lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh thực phẩm và những hành vi gian lận thương mại.
11. Ủy ban nhân
dân quận, huyện
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch này phù hợp với chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương; bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện kế hoạch trong phạm
vi quản lý; phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả;
theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo việc thực hiện theo đúng quy định.
b) Chủ động nghiên cứu, đề xuất, lựa
chọn các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại trọng điểm phù hợp điều kiện và trình độ
phát triển của địa phương hàng năm và từng giai đoạn.
c) Nghiên cứu xây dựng chính sách kết
hợp giữa ngân sách nhà nước và vốn xã
hội hóa: Huy động từ doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong chợ,... để có nguồn vốn
đáp ứng nhu cầu xây dựng, nâng cấp, sửa chữa chợ.
d) Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch hạ tầng thương mại trên địa bàn
theo Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021-2030.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chiến
lược phát triển thương mại thành phố
Cần Thơ giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn thành phố Cần Thơ. Quá trình tổ chức thực hiện, trường
hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc phát
sinh vấn đề mới cần bổ sung, điều chỉnh, các đơn vị kịp thời thông tin về Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (để
b/c);
- TT TU (để b/c);
- CT, các PCT UBND TP;
- Sở, ban ngành thành phố;
- UBND quận huyện;
- Đài PT-TH Cần Thơ;
- Báo Cần Thơ;
- Cổng TTĐT TPCT;
- VP UBND TP (3B);
- Lưu: VT. NNQ
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hồng
|