ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/CTr-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 07 tháng 6 năm 2022
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01
tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII
về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế;
Căn cứ Nghị quyết số 31/2021/QH15
ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai
đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày
12/4/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn
2021-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai xây dựng
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của
Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt các cấp, các ngành, địa
phương, đơn vị trong toàn tỉnh về các mục tiêu, nhiệm vụ cơ cấu nền kinh tế
giai đoạn 2021 - 2025 được Chính phủ ban hành tại Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày
12/4/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền
kinh tế giai đoạn 2021-2025.
- Các cấp, các ngành, địa phương, đơn
vị xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung chỉ đạo điều hành và phân
công chủ trì, phối hợp thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ cơ cấu kinh tế.
2. Yêu cầu
a) Các cấp, các ngành, các địa phương
tổ chức quán triệt các nội dung theo chỉ đạo, phân công của Trung ương và của tỉnh
liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý, điều hành. Quán triệt
quan điểm tái cơ cấu được Trung ương xác định cụ thể như
sau:
- Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng theo hướng bảo đảm ổn định vĩ mô, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi
mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng nên kinh tế tự chủ, nâng cao khả năng thích ứng và sức
chống chịu của nên kinh tế.
- Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế
trên cơ sở kế thừa và phát triển, vừa toàn diện vừa có trọng tâm, trọng điểm;
ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực có dư địa lớn và khả năng bắt kịp, tiến cùng, vượt lên ở khu vực, thế giới và 03 lĩnh vực
quan trọng là cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường
tài chính, trọng tâm là các tổ chức tín dụng; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước,
trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
- Cơ cấu lại nền kinh tế với đột phá
chiến lược về hoàn thiện thể chế phát triển, chuyển đối số, đổi mới sáng tạo và
phát huy vai trò, tiềm năng, thế mạnh kinh tế đô thị, các vùng kinh tế trọng điểm,
các đô thị lớn, thúc đẩy liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn.
- Huy động, phân bổ và sử dụng hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triển, trong đó nguồn lực bên trong là chiến lược,
cơ bản, lâu dài, quyết định; nguồn lực bên ngoài là quan trọng.
- Phát huy cao độ yếu tố con người,
giá trị văn hóa, truyền thống, lịch sử, ý chí tự cường, tinh thần đoàn kết của
dân tộc gắn với khai thác tối đa các cơ hội, thuận lợi và phù hợp xu thế phát
triển trên thế giới, không để lỡ nhịp trong xu hướng hồi
phục kinh tế thế giới cũng như quá trình tái cấu trúc chuỗi
sản xuất và cung ứng toàn cầu.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn vị liên quan căn cứ Nghị
quyết của Chính phủ, các Kế hoạch, Chương trình do Bộ, ngành triển khai, đồng thời căn cứ các nội dung được phân công theo Chương trình hành động
này để xây dựng Chương trình hành động của ngành, địa phương, đơn vị mình để thực
hiện hiệu quả.
Chương trình hành động phải đồng bộ với
các nhiệm vụ nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai
lần thứ XI, Nghị quyết HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh 5 năm 2021 - 2025, góp phần cùng cả nước
thực hiện thắng lợi các mục tiêu cơ cấu nền kinh tế của quốc gia.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả
trong từng ngành, lĩnh vực; giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; phát
triển được nhiều sản phẩm quốc gia dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao; tạo bứt
phá về năng lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế chủ lực và
chuyển biến thực chất, rõ nét về mô hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, nâng cao
tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của nền kinh tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng năng suất lao động của
tỉnh Đồng Nai cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động trung
bình cả nước (mục tiêu của cả nước 6,5%/năm).
- Nâng cao tỷ trọng đóng góp của khoa
học công nghệ, đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng, trong đó năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP) đạt khoảng 45% GRDP.
- Đến năm 2025, nằm trong nhóm 15 tỉnh
thành có điểm số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cao nhất cả nước.
- Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021 - 2025 bình quân 3,7% GRDP.
- Giảm tối thiểu
10% tổng số đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021, có tối thiểu 20% đơn vị
tự chủ tài chính.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình
quân 05 năm khoảng 32 - 34% GRDP. Nâng cao chất lượng thể
chế quản lý đầu tư công đạt mức tiệm cận quốc tế.
- Nợ xấu nội bảng của toàn hệ thống
các tổ chức tín dụng duy trì ở mức dưới 3%, từng bước phát triển thị trường mua
bán nợ chuyên nghiệp, bền vững. Tất cả các ngân hàng thương mại (không bao gồm
các ngân hàng yếu kém) áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn.
- Tỷ trọng chi cho nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ đạt không dưới 1% GRDP; số lượng doanh nghiệp thực hiện
đổi mới công nghệ tăng trung bình 15%/năm giai đoạn 2021 -
2025.
- Tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh
tế tư nhân vào GRDP khoảng 55%.
- Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh
tế số trong GRDP đạt khoảng 20%; tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số
trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
- Phấn đấu cùng với cả nước đạt được
các mục tiêu cụ thể đã đề ra tại Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của
Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung hoàn
thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ
chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập
1.1. Về cơ cấu
đầu tư công.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ:
- Tiếp tục thực hiện và rà soát, đề
xuất UBND tỉnh kiến nghị Trung ương hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý đầu
tư công phù hợp thông lệ quốc tế, trong đó ưu tiên đổi mới cách thức lập và thẩm
định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư công; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, bảo
đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phát huy tính chủ động, sáng tạo,
trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với cơ chế kiểm tra,
giám sát hiệu quả; giải quyết những vướng mắc trong quy trình quản lý đầu tư.
- Thực hiện các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng quản lý đầu tư công; cải thiện việc phân bổ và giải ngân vốn đầu
tư công theo hướng hiệu quả nhất trong việc hấp thụ vốn của nền kinh tế. Tham
mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng bộ tiêu chí giám sát,
đánh giá quản lý đầu tư công và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình.
- Hệ thống lại các văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư công từ khâu chuẩn bị đầu tư đến nghiệm thu quyết toán đưa
vào sử dụng nhằm thực hiện chặt chẽ, đúng quy định, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư công trên địa bàn.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các
công trình giao thông kết nối vùng, giao thông nông thôn, đô thị phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Với phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt
đầu tư tư”, trên cơ sở kiên trì, quyết liệt thực hiện cơ cấu đầu tư công có hiệu
quả tập trung vào các công trình, dự án động lực có tính lan tỏa cao. Tập trung
kêu gọi đầu tư hạ tầng giao thông theo các phương thức PPP để huy động tối đa nguồn lực xã hội phát triển hạ tầng giao thông kết nối
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, các chương trình, dự án thuộc phạm vi Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tập trung nguồn lực phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng vùng động lực tăng trưởng, hạ tầng thúc
đẩy liên kết vùng, liên kết ngành, hạ tầng kinh tế số, giáo dục, y tế, văn hóa,
vùng khó khăn, khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên tai, biến đổi
khí hậu; bảo đảm cân đối hơn giữa các phương thức trong phát triển hạ tầng giao
thông.
- Thực hiện công khai hóa, minh bạch
hóa thông tin về đầu tư; tăng cường công tác giám sát đối với đầu tư công, khuyến
khích và tạo điều kiện cho hoạt động giám sát của cộng đồng đối với các dự án đầu
tư công, hoạt động đầu tư công. Tăng cường chấp hành pháp luật, cơ chế chính
sách, nâng cao trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát trong đầu tư công.
- Phối hợp với Sở Tài chính ưu tiên bố
trí vốn ngân sách cho công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, bố trí đủ vốn đối ứng cho dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài theo dự kiến kế hoạch trung hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí
vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức hợp tác công tư
(PPP) bằng hình thức khai thác quỹ đất, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong giai
đoạn 2021 - 2025.
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan thực
hiện rà soát và lựa chọn các dự án giao thông quan trọng của
tỉnh ưu tiên đầu tư, đề xuất phân bổ vốn
và nghiên cứu áp dụng các hình thức đầu tư kết hợp công - tư (PPP, BOT...).
c) Các sở, ban, ngành, địa phương
căn cứ trách nhiệm, thẩm quyền được giao thực hiện rà soát
lại tất cả các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý, kiểm soát chặt chẽ phạm vi,
quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được
phê duyệt; chỉ được quyết định đầu tư khi dự án đã được lựa chọn theo đúng quy
trình và thứ tự ưu tiên, đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối, bố trí đủ vốn hoàn thành dự án đầu tư ở từng cấp ngân sách.
Tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ,
tiết kiệm, hiệu quả đầu tư công; triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa,
đấu tranh chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước trong
quá trình đầu tư công.
1.2 Về cơ cấu lại
ngân sách nhà nước.
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương:
- Rà soát ngân sách toàn tỉnh tham
mưu UBND tỉnh phân cấp quản lý, phân bố ngân sách nhà nước đảm bảo vai trò chủ
đạo của ngân sách tỉnh và chủ động của ngân sách địa phương.
- Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách
nhà nước theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư
phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển, chỉ vay trong khả năng trả nợ của
ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng vay và mức độ hấp thụ vốn vay, kiểm
soát chặt chẽ nghĩa vụ nợ dự phòng của ngân sách nhà nước.
Tổ chức điều hành ngân sách chặt chẽ,
kỷ luật, kỷ cương, đảm bảo cân đối ngân sách phù hợp, hiệu
quả. Tăng cường công tác quản lý thu, đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời các khoản
thu vào ngân sách nhà nước. Tập trung chống thất thu, chống chuyển giá, trốn thuế. Quản lý chặt chẽ giá tính thuế, gắn
với kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế; đồng thời, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra
thuế và quyết liệt xử lý nợ đọng thuế.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính của
chất thải hoặc sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường để
tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường danh mục cụ thể các đối
tượng chịu thuế, phí bảo vệ môi trường, biểu khung, mức thuế, phí bảo vệ môi trường đối với từng đối tượng chịu thuế, phí bảo vệ môi trường và phương pháp
tính phí bảo vệ môi trường.
1.3 Về cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng.
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh Đồng Nai chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương:
- Thực hiện quản lý lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng, ngân hàng phù hợp với nguyên tắc thị trường, bảo
đảm an toàn, lành mạnh và ổn định của hệ thống; tăng cường
tính minh bạch, cạnh tranh, phù hợp với thông lệ quốc tế và xu hướng phát triển
mới.
- Xây dựng Đề án cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025.
- Triển khai các giải pháp về xử lý nợ
xấu, ngăn ngừa tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo và sở hữu có tính chất thao
túng, chi phối trong các tổ chức tín dụng có liên quan.
- Triển khai các giải pháp nhằm tăng
cường năng lực tài chính, quản trị và chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng,
quỹ tín dụng nhân dân bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và phát triển bền vững.
- Xây dựng các chính sách khuyến
khích ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, thúc đẩy hoạt động
chuyển đổi so ngành ngân hàng.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh Đồng Nai, Sở
Kế hoạch và Đầu tư căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, hỗ trợ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Đồng Nai
tiếp nhận nguồn vốn viện trợ, cho vay ưu đãi nước ngoài để tài trợ cho dự án
thuộc danh mục phân loại xanh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.
1.4 Về cơ cấu lại
các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Khẩn trương rà soát các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý đáp ứng điều kiện theo quy định tại các
văn bản pháp luật hiện hành, tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 - 2025 để thúc đẩy tiến trình chuyển đổi.
- Đối với giá các loại dịch vụ được
ngân sách nhà nước chi trả toàn phần hoặc một phần, và giá các dịch vụ có sự điều
tiết của nhà nước, hoàn thành tính đúng, tính đủ giá dịch
vụ công, bảo đảm công khai, minh bạch, và điều chỉnh giá các loại dịch vụ công
theo cơ chế thị trường gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; đồng
thời với thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và
hoạt động cho các đơn vị cung cấp các loại dịch vụ nói trên.
- Nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng
cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành
phần kinh tế.
- Đối với các đơn vị và các loại dịch
vụ công khác, thực hiện đầy đủ tự do hóa thị trường, tăng cường xã hội hóa, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các
đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế. Các đơn vị dịch vụ công tương ứng
được tự do kinh doanh, cung ứng dịch vụ công, tự chủ thỏa thuận và quyết định
giá theo quy luật thị trường; đồng thời, nâng cao trách nhiệm xã hội của các
đơn vị sự nghiệp.
- Rà soát tham mưu UBND tỉnh báo cáo
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lộ trình, tỷ lệ vốn nhà nước cần thực hiện thoái vốn tại doanh nghiệp được chuyển
đổi (cổ phần hóa) từ đơn vị sự nghiệp
công.
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan:
Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị
liên quan: Tổng hợp tham mưu UBND tỉnh
danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước báo cáo Bộ Tài
chính. Phối hợp với các sở, ngành tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được ban hành theo Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ.
2. Phát triển các
loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
2.1 Phát triển
thị trường tài chính
Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải
quan tỉnh, Kho hạc Nhà nước tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh
rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế,
hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội; đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn
pháp luật về thuế cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
2.2 Phát triển
thị trường quyền sử dụng đất
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và địa phương:
- Tập trung tham
mưu UBND tỉnh giải quyết căn cơ những bất cập về đất đai đối với các dự án trên
địa bàn tỉnh. Chủ trì việc lập Kế hoạch sử dụng đất 05 năm giai đoạn 2021 - 2025
tỉnh Đồng Nai; tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện theo đúng quy định.
- Ứng dụng các
công nghệ tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và
quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Triển khai các giải pháp nhằm tăng
cường mở rộng dịch vụ công trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý chặt
chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại; đẩy nhanh tiến độ giải phóng
mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
- Triển khai các giải pháp nhằm đẩy mạnh
điều tra, thống kê, kiểm kê và xác định giá đất làm cơ sở
hạch toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất, nhất là đất do
các đơn vị sự nghiệp công lập, nông, lâm trường quản lý.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tiếp tục thực hiện rà soát, giám sát các dự án đầu tư (ngoài KCN) của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đề xuất UBND tỉnh xử lý nghiêm
các trường hợp đã được giao đất, cho thuê đất nhưng sử dụng lãng phí, không đúng mục đích, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của
pháp luật.
2.3 Phát triển
thị trường lao động
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa
phương:
- Nghiên cứu hình thái việc làm mới,
quan hệ lao động mới trong kỷ nguyên kỹ thuật số, kinh tế số, kinh tế chia sẻ để
tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng hoàn
thiện khung pháp luật về phát triển thị trường lao động
theo hướng phù hợp với các hình thái việc làm mới, quan hệ lao động mới.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị
trường lao động đồng bộ, liên thông cơ sở dữ liệu. Nâng
cao chất lượng dự báo thị trường lao động. Phát triển hệ thống dịch vụ việc làm
hiện đại, tạo thuận lợi cho người tìm việc và người tuyển
dụng lao động.
- Nghiên cứu, xây dựng trình cấp có
thẩm quyền ban hành các chương trình, đề án và dự án đổi mới
giáo dục nghề nghiệp gắn với đẩy mạnh tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, chú trọng đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thích ứng với điều kiện sản xuất mới, đáp ứng
yêu cầu phục hồi, cơ cấu nền kinh tế và phát triển bền vững.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực
hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2045.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình
chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030.
- Triển khai các giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo nghề nông thôn; Thực hiện các giải pháp hỗ trợ tạo việc làm,
khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp tham gia
vào đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường
lao động; Thực hiện các giải pháp thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo,
khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Thực hiện các giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của khu vực doanh nghiệp vào quá
trình đào tạo và đào tạo lại lao động; thu hút nhân lực chất lượng cao làm việc
ở Việt Nam.
- Tiếp tục triển khai và nhân rộng
đào tạo nhân lực có kỹ năng nghề cao, trong đó tập trung đào tạo theo các bộ
chương trình chuyển giao từ nước ngoài. Triển khai mô hình
đào tạo, đào tạo lại trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho lao động nông
thôn, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác gắn với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện đào tạo,
đào tạo lại cho người lao động bị thất nghiệp; hỗ trợ người sử dụng lao động
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; hỗ trợ
đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, lao động nông thôn và
các đối tượng chính sách khác.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo
hiểm xã hội toàn dân.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Triển khai thực hiện Đề án nâng cao
chất lượng giáo dục các cấp, đổi mới hoạt động giáo dục đại học gắn với quyền tự
chủ và trách nhiệm giải trình của các cơ sở đào tạo; tăng cường ứng dụng những
thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chú
trọng kết nối giữa cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học với các ngành, lĩnh vực, địa
phương và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm gắn kết đào tạo lý thuyết với thực hành, thực tập.
- Thực hiện các giải pháp thúc đẩy
nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở
giáo dục.
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương: Triển khai các giải
pháp thu hút, sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại
Việt Nam.
2.4 Phát triển
thị trường khoa học công nghệ
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Triển khai các giải pháp hỗ trợ,
khuyến khích tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển,
chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công
nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp; nâng cao năng lực
tiếp thu, hấp thụ và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã và người
dân.
- Xây dựng các giải pháp đẩy mạnh hoạt
động của các tổ chức trung gian môi giới, đánh giá chuyển giao công nghệ, sàn
giao dịch công nghệ; nhập khẩu, chuyển giao công nghệ tiên
tiến; khuyến khích các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có cam kết chuyển giao công nghệ hoặc thành lập các cơ sở nghiên cứu và phát triển
ở Đồng Nai.
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu chung
với các đối tác sở hữu công nghệ nguồn, mở rộng hợp tác khoa học công nghệ với
các nước tiên tiến.
- Tiếp tục xây dựng và triển khai các
giải pháp thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, hệ thống bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo
lường chất lượng, đánh giá sự phù hợp mã số vạch và truy xuất nguồn gốc, hệ thống xác thực và định danh điện tử. Thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
bảo vệ kết quả hoạt động sáng tạo trong nước và phù hợp với cam kết quốc tế. Mở
rộng và nâng cao hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Nghiên cứu xây
dựng các giải pháp về chính sách tài chính gắn với kết quả, chất lượng nghiên cứu
khoa học, thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, quỹ khoa học công nghệ gắn với
nhu cầu xã hội, chuỗi giá trị của sản phẩm và kết quả đầu
ra cuối cùng, khuyến khích thương mại hóa các kết quả nghiên cứu tham mưu UBND
tỉnh báo cáo Chính phủ xem xét triển khai.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp phát
triển kinh tế số và xã hội số, các biện pháp quản lý các mô hình kinh doanh dựa
trên nền tảng số và mạng Internet.
Tham mưu UBND tỉnh triển khai các giải pháp phát triển và chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây.
c) Sở Nông nghiệp và Nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa
phương: Triển khai chương trình Khoa học công nghệ phục
vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; xây dựng giải pháp phát triển
khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc
tế và biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030.
3. Phát triển lực
lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giũa doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
3.1. Cơ cấu lại
và phát triển doanh nghiệp nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương:
- Tổ chức xây dựng phương án cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước và thực hiện hiệu quả phương án tiếp
tục cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, tập trung giữ những lĩnh vực then chốt,
thiết yếu. Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Trung
ương quy định rõ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, áp dụng các chuẩn mực
theo thông lệ quốc tế tốt trong quản trị, áp dụng triệt để nguyên tắc thị trường
trong chính sách tiền lương. Tách bạch nhiệm vụ phát triển kinh tế, nhiệm vụ
chính trị và an sinh xã hội của một số doanh nghiệp nhà nước.
- Thực hiện cổ phần hóa theo hướng đa
dạng hóa các phương thức thoái vốn theo nguyên tắc thị trường;
ban hành cơ chế sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn, bổ sung nguồn lực
cho đầu tư phát triển. Xử lý dứt điểm những dự án thua lỗ, kém hiệu quả. Giảm tối
đa loại hình doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ, tiếp tục thu hẹp diện doanh nghiệp mà Nhà nước duy trì có cổ
phần, vốn góp; giải quyết những tồn tại, vướng mắc, nâng cao hiệu quả trong quản
lý, sử dụng đất đai của khối doanh nghiệp nhà nước. Thực thi nghiêm kỷ luật, kỷ
cương hành chính và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm làm chậm tiến độ cổ
phần hóa, thoái vốn nhà nước và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
tổng công ty nhà nước và các tổ chức, cá nhân liên
quan tổ chức thực hiện đúng kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn
đầu tư của Nhà nước một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; tăng
cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để
xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước; có
cơ chế kiểm soát phù hợp nguồn vốn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp; các doanh
nghiệp cổ phần hóa phải đăng ký giao dịch và niêm yết trên thị trường chứng
khoán trong thời hạn một năm kể từ ngày phát hành cổ phiếu lần đầu; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực,
giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước xuống mức đủ để thay đổi quản trị doanh nghiệp một cách thực chất.
3.2 Phát triển
lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên
doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển
khai hiệu quả Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021 -
2025.
- Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị. Hỗ trợ để hình thành các chuỗi giá trị, mạng sản xuất; doanh nghiệp của Đồng Nai ngày càng
có vai trò quan trọng, tham gia vào những khâu, công đoạn có giá trị gia tăng
cao. Hỗ trợ để hình thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân
có quy mô lớn, có vai trò dẫn dắt ở một số ngành, lĩnh vực hoặc dẫn đầu trong
chuỗi giá trị.
- Triển khai hiệu quả các biện pháp
khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Rà soát, kiến nghị bãi bỏ rào cản hạn
chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh theo hướng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Tăng cường công tác hậu kiểm doanh nghiệp, giám sát thực hiện đầu tư sau cấp giấy
chứng nhận đầu tư hoặc thỏa thuận địa điểm. Duy trì mối
liên hệ thường xuyên với các nhà đầu tư để kịp thời nắm bắt các vướng mắc, khó
khăn gặp phải trong quá trình đầu tư. Giám sát thường xuyên và kịp thời phát hiện
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả các ưu
đãi đầu tư, nhất là đất đai và cơ sở hạ tầng; kịp thời thu hồi và chuyển giao các nguồn lực cho những dự án hiệu quả hơn; định kỳ đánh giá kết
quả thu hút và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư nước ngoài.
b) Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu sử dụng hiệu quả mua sắm
công để thúc đẩy kinh tế số, an toàn thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới
sáng tạo.
c) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các sở, ngành và địa phương thực hiện
hiệu quả, triển khai đồng bộ chuyển đổi số cấp tỉnh, phát triển kinh tế số, các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết
định số 1322/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết
định số 996/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
e) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và địa phương nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2030.
f) Sở Nội vụ phối hợp với các sở
ngành, địa phương tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu
quả cải cách thủ tục hành chính; đổi mới lề lối phương thức và thái độ làm việc
của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng hỗ trợ và phục vụ doanh nghiệp;
công khai, minh bạch, tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức,
viên chức, cơ quan nhà nước, xử lý nghiêm các tiêu cực, nhũng nhiễu.
g) Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan:
- Tổ chức đối thoại công khai định kỳ
ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn; thành lập và công
khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố để tiếp nhận phản ánh và hướng
dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp; chịu trách nhiệm đẩy mạnh triển khai có hiệu quả
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại
cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
quy định pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra, kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định.
h) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Long Khánh, Biên Hòa:
- Không hình sự hóa các quan hệ kinh
tế, dân sự.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách,
quy trình, thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ
và vừa, các quỹ phát triển công nghệ địa phương theo hướng đơn giản hóa quy
trình, thủ tục nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
- Rà soát các quy hoạch ngành, lĩnh vực
để đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đôn đốc các cơ quan trực thuộc nghiêm
túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu
tư và các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
3.3 Phát huy
vai trò của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Xây dựng và thực hiện các giải pháp
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với chính sách
khuyến khích chuyển giao công nghệ
tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nước.
- Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư
theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối
tác tiềm năng; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài
chính, các tập đoàn xuyên quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ
xanh thân thiện với môi trường.
- Quan tâm thu
hút đầu tư có chọn lọc, chọn nhà đầu tư tốt nhất, kiểm soát dự án, ưu tiên các
dự án thân thiện môi trường, công nghệ sạch; nghiên cứu việc áp dụng nội dung
Nghị quyết 50-NQ/TW của Bộ Chính trị "về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước
ngoài đến năm 2030" vào vấn đề đầu tư cho các dự án, kể cả việc đầu tư của
các doanh nghiệp trong nước.
3.4 Đổi mới,
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và địa phương: Thực hiện các biện
pháp nhằm tăng cường liên kết, giải phóng nguồn lực, phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã; áp dụng nhiều mô hình mới, nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức kinh
tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của
thành viên hợp tác xã.
4. Phát triển
kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn và phát
huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn.
4.1 Ban hành và
thực hiện nghiêm quy hoạch tỉnh; đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng quy hoạch
đô thị, phát triển hệ thống đô thị trung tâm phù hợp với chức năng của từng
vùng; xây dựng định hướng phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; lựa chọn địa
phương, đô thị có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung tâm kinh tế, tài chính với
thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù có tính đột phá, có khả năng cạnh tranh quốc
tế cao.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các ngành, địa phương:
- Thực hiện tốt công tác lập Quy hoạch
tỉnh giai đoạn 2021-2030 và định hướng đến năm 2050 để triển khai đồng bộ tránh
chồng chéo giữa các quy hoạch ngành xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các quy
hoạch khác có liên quan. Bảo đảm cụ thể hóa những mục tiêu, phương hướng, nhiệm
vụ của các chiến lược quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
quy hoạch vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Tập trung quy hoạch đồng bộ các khu đất có lợi thế
xung quanh vùng dự án, các vị trí đất có giá trị thương mại cao để tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư, thực hiện khai thác đấu giá tạo
nguồn vốn đầu tư cho ngân sách địa phương.
- Huy động các nguồn lực từ các thành
phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, các khu công nghiệp, du lịch, dịch vụ.
Chuẩn bị các nguồn lực để khai thác tốt lợi thế mới, động
lực mới khi các dự án này đi vào khai thác. Xây dựng hệ thống giao thông kết nối
các địa phương với sân bay Long Thành; hệ thống giao thông kết nối, giao thông
đối ngoại phục vụ cho các khu công nghiệp dự kiên sẽ được bổ sung vào quy hoạch
khu công nghiệp của tỉnh.
- Huy động đa dạng các nguồn lực để
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn gắn
với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới
trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải và UBND các huyện, thành phố Long
Khánh, Biên Hòa:
Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định
cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành. Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương,
các địa phương triển khai đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng
các dự án trọng điểm trên địa bàn, nhất là dự án Cảng hàng không quốc tế Long
Thành, dự án đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, cao tốc Dầu Giây - Liên Khương, mở rộng cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu
Giây lên 8-10 làn xe theo quy hoạch, cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, dự án đường sắt
đô thị từ thành phố Hồ Chí Minh đến thành phố Biên Hòa, đường
vành đai 3, vành đai 4, đường liên Cảng, cầu Bạch Đằng, cầu Cát Lái, các công
trình trọng điểm của tỉnh...
c) Sở Xây dựng chủ trì phối với các sở ngành và địa phương:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các
chiến lược, quy hoạch; tiếp tục rà soát, đề xuất điều chỉnh
các quy hoạch không còn khả thi.
- Đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt
các quy hoạch; phát huy vai trò các đô thị lớn; góp phần đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới cụ thể: Quy hoạch chung đô thị Long Thành và Quy hoạch chung đô thị Trảng
Bom giai đoạn đến năm 2040 tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh
quy hoạch chung Nhơn Trạch giai đoạn đến năm 2040 tầm nhìn đến năm 2050.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức lập các
quy hoạch phân khu: Quy hoạch phân khu các khu vực cửa ngõ
Cảng hàng không quốc tế Long Thành (phía Đông và phía Tây). Quy hoạch phân khu
các khu chức năng: khu công nghiệp- nông nghiệp- dịch vụ; rà soát điều chỉnh
các quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý phát
triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch, nhất là việc kiểm tra, rà soát, đánh
giá chất lượng đô thị sau khi đã được công nhận loại đô thị hoặc hình thành đơn
vị hành chính mới , mở rộng. Gắn kết kế hoạch, chương trình phát triển đô thị,
thị trường nhà ở, thị trường bất động sản với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, kế hoạch đầu tư hàng năm ở các địa phương.
- Chủ trì phối hợp với UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị liên quan tập trung đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án thoát nước và xử lý nước thải tại các khu vực đô thị, tại các trục giao thông chính trên địa bàn tỉnh đảm bảo mục
tiêu thoát nước, không gây ngập lụt vào mùa mưa.
- Chủ trì đề xuất, xây dựng phát triển
đô thị, tập trung đầu tư phát triển đô thị trung tâm của tỉnh thuộc các đô thị
thành phố Biên Hòa, Long Khánh, Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom, gắn kết vào
việc phát triển đô thị và phát triển nông thôn đảm bảo phát triển theo hướng đô
thị thông minh.
4.2 Xây dựng,
hoàn thiện thể chế liên kết vùng, kiện toàn bộ máy tổ chức điều phối vùng. Hoàn
thiện định hướng, cơ chế, chính sách khai thác hiệu quả hợp tác, liên kết vùng,
gia tăng lợi ích lan tỏa trong nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh và nâng cấp chuỗi giá trị của các ngành có thế mạnh; phát triển mô hình
kinh tế xanh, khu kinh tế phù hợp với đặc trưng từng vùng.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành và địa phương:
- Triển khai xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2021 - 2030 thực hiện đột phá chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
đã thông qua.
- Triển khai kế hoạch đầu tư công
trung hạn theo hướng gắn kết chặt chẽ đầu tư giữa trung ương và địa phương, giữa các địa phương để đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất
là hạ tầng giao thông nhằm nâng cao năng lực và khả năng kết nối toàn vùng.
- Chủ động đề xuất UBND tỉnh thực hiện
phối hợp, liên kết và hợp tác giữa các địa phương trong vùng Đông Nam bộ và
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam một cách có hiệu quả với
các hình thức và nội dung thích hợp như: phối hợp và hợp tác nghiên cứu xác định
các lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh của địa phương; trao đổi thông tin và
phối hợp nghiên cứu xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
phát triển hạ tầng và nguồn nhân lực, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội địa phương, quy hoạch phát triển khu khu công nghiệp và các quy hoạch
phát triển khác; trao đổi thông tin, phối hợp thẩm định và lựa chọn các dự án đầu
tư quan trọng, dự án có tác động liên quan đến các địa phương khác trong vùng;
hợp tác, phối hợp xây dựng và phát triển mạng sản xuất quy mô vùng kinh tế.
b) Ban Quản lý các Khu công nghiệp triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển khu công nghiệp,
khu kinh tế.
c) Sở Tài chính chủ trì nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Chính phủ xem xét phân
cấp mạnh hơn nữa về quản lý kinh tế và quản lý ngân sách để các tỉnh trong vùng có nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội, thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển; đồng thời, tăng
tỷ lệ điều tiết ngân sách để lại cho các địa phương có điều tiết lớn về ngân sách trung ương (theo
hướng mức để lại cho địa phương cao hơn mức
chi ngân sách nhà nước bình quân đầu người so với
các địa phương khác vì các địa phương này hàng năm đón nhận số lượng lớn dân số tăng cơ học, và nhu cầu
chi đầu tư phát triển rất lớn nhằm giữ vững tốc độ tăng trưởng cao để tăng thêm nguồn lực đầu tư hạ tầng, giải quyết các công trình an
sinh xã hội cấp bách, tái đầu tư để bồi dưỡng nguồn thu).
d) Các sở, ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa trong tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển
đô thị, hoàn thiện mô hình phát triển kinh tế đô thị, tổ chức bộ máy, chức
năng, nhiệm vụ và phương thức quản lý của chính quyền đô thị.
5. Cơ cấu lại các
ngành theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa
các tiềm năng, lợi thế
5.1 Cơ cấu lại ngành
nông nghiệp
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới
có hiệu quả, thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng khoa học -
công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông
nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; chuyển mạnh từ sản xuất
lấy số lượng làm mục tiêu sang sản xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả, có giá
trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng để lựa
chọn phát triển các sản phẩm phát huy lợi thế so sánh của
từng địa phương, từng vùng và cả nước từ đó tăng thu nhập cho người nông dân.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các Kế
hoạch, Chiến lược phát triển giai đoạn 2021 - 2030 của lĩnh vực chăn nuôi, thủy
sản, lâm nghiệp, phòng, chống thiên tai và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã.
- Triển khai các giải pháp tạo động lực
mới cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông
thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh xúc
tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ; xây dựng
thương hiệu một số mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Việt Nam trên thị trường quốc
tế; phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử trong nông nghiệp.
- Đổi mới và phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất tiên tiến phù hợp, hiệu quả, mở rộng sản xuất hàng hóa. Khuyến
khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí
hậu. Xây dựng giải pháp phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ
cơ cấu lại ngành nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu
giai đoạn 2021 - 2030.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tích hợp quy hoạch sản xuất nông nghiệp, đảm bảo phát huy lợi thế của từng
vùng, địa phương và tạo vùng nguyên liệu bền vững cho công nghiệp chế biến nông
sản đáp ứng nhu cầu thị trường. Rà soát, điều chỉnh diện
tích đất trồng lúa ở mức hợp lý, chuyển sang các loại cây
trồng, vật nuôi có giá trị cao theo Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11
năm 2021 về quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025.
- Tăng cường các biện pháp thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Tập
trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, nâng cao hiệu quả sản
xuất để tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.
- Xây dựng các giải pháp nhằm đẩy mạnh
hợp tác, liên kết giữa 04 nhà (Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp)
để gắn sản xuất với chế biến, phân phối và tiêu thụ.
- Xây dựng các giải pháp nhằm thúc đẩy
hình thành và phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng công nghệ quản
trị tiên tiến, có khả năng tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho
nông dân ở những vùng sản xuất tập trung.
- Xây dựng giải pháp phát triển kết cấu
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hiện đại; thúc đẩy phát triển cơ giới
hóa nông nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến nông sản, công nghệ bảo quản
sau thu hoạch; phát triển công nghiệp chế biến và thị trường sản phẩm chăn
nuôi; phát triển các cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030; cơ cấu lại ngành lúa
gạo đến năm 2030.
- Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững,
tăng cường quản lý, bảo vệ rừng, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia
tăng của sản phẩm lâm nghiệp, phát huy hiệu quả chức năng phòng hộ, bảo vệ môi
trường sinh thái và đa dạng sinh học, góp phần giảm thiểu tác tại do thiên tai,
thích ứng biến đổi khí hậu.
- Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản,
quy hoạch lâm nghiệp, quy hoạch phòng chống thiên tai và
thủy lợi tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn 2050.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai
các giải pháp khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định trình phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất theo quy định, bảo đảm tài nguyên đất đai được bố trí sử dụng
cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa
phương; khắc phục tình trạng quy hoạch không ổn định, xung đột về sử dụng đất
giữa các lĩnh vực, giữa các ngành hàng trong cùng một lĩnh vực có tác động tiêu
cực đến quyền và lợi ích của các nhà đầu tư.
5.2 Cơ cấu lại
ngành công nghiệp
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương giai đoạn 2021-2030 sau khi
được Thủ tướng Chính phủ thông qua và Bộ Công Thương có quy định hướng dẫn.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, Khoa học và Công nghệ triển khai các giải pháp thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành công nghiệp; khai thác triệt để thành tựu của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư đề số hóa, công nghệ hóa phương thức sản xuất,
kinh doanh nhằm tăng năng suất, chất lượng, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp: Cơ khí chế tạo, ô tô, máy nông nghiệp, thiết bị công trình, thiết bị
công nghiệp, thiết bị điện - điện tử, thiết bị y tế,...; công nghiệp hỗ trợ công
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp thân thiện môi trường, công nghiệp
điện tử và công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp ưu tiên. Tiếp tục phát
triển các ngành công nghiệp có lợi thế như dệt may, da giày nhưng ưu tiên tập
trung vào các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với các
quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa.
- Xây dựng và phát triển các cụm liên
kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; hình thành một số cụm liên kết ngành công
nghiệp theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn và chuỗi giá trị theo đề án thí điểm
đầu tư các khu công nghiệp tập trung tại một số địa phương phù hợp theo mô hình
cụm liên kết ngành sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua và Bộ Công Thương
có quy định hướng dẫn.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư đầu
xây dựng quy hoạch về năng lượng, điện lực tích hợp vào
Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050.
- Xây dựng phương án phát triển kết cấu
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện
Kế hoạch hành động về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong ngành Công Thương
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022-2030.
- Nghiên cứu các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển mạnh các ngành công nghiệp
môi trường với công nghệ hiện đại, giảm lượng phát thải khí nhà kính theo các mục
tiêu đã cam kết, tận dụng các hỗ trợ quốc tế trong chuyển
đổi công nghệ.
b) Ban Quản lý các khu công nghiệp
chủ trì phối hợp Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Xây dựng đầu tư các khu công nghiệp
tập trung tại một số địa phương phù hợp theo mô hình cụm
liên kết ngành sản xuất các linh kiện, phụ tùng các ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển.
- Rà soát các KCN đã thu hút đầu tư từ
nhiều năm trước để có biện pháp khuyến khích các doanh
nghiệp trong các KCN này thực hiện đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu theo hướng
cải thiện điều kiện làm việc và bảo vệ môi trường, tăng hàm lượng giá trị gia
tăng trên sản phẩm sản xuất, sản xuất thành phẩm hoặc bán
thành phẩm là nguyên liệu đầu vào của ngành sản xuất khác, tạo thành chuỗi sản
xuất khép kín, giảm sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, giảm gia
công, giảm dần các ngành sử dụng nhiều lao động phổ thông, chất lượng thấp
5.3 Cơ cấu lại
các ngành dịch vụ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương:
- Triển khai các giải pháp nhằm tập
trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng,
có hàm lượng tri thức và công nghệ cao. Thu hút đầu tư tư nhân vào các ngành dịch
vụ mũi nhọn, then chốt.
- Thực hiện chuyển đổi công năng KCN
Biên Hòa 1 thành khu đô thị thương mại, dịch vụ.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện
hiệu quả Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 sau khi được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai các
giải pháp phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng
bền vững giai đoạn 2021 - 2030.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch
vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số. Triển khai các giải pháp
phát triển thương mại điện tử, khai thác hiệu quả các phương thức thanh toán điện
tử và các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới. Xây dựng giải pháp về chống hàng
giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử giai đoạn 2021 - 2025.
- Triển khai các giải pháp, chính
sách khai thác hiệu quả thị trường nội địa; phối hợp các sở, ngành, đơn vị hỗ
trợ doanh nghiệp tiếp cận công nghệ truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Cập nhật dữ liệu
về cấp phép bán buôn sản phẩm vào hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành Công Thương,
thực hiện kết nối doanh nghiệp phân phối với cắc đơn vị sản xuất nhằm kết nối,
hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức triển khai giải pháp thúc đẩy
doanh nghiệp Đồng Nai tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn
2021 - 2030.
- Triển khai các giải pháp tập trung
vào công tác phòng vệ thương mại để bảo vệ sản xuất và lợi
ích người tiêu dùng.
c) Cục Quản lý thị trường tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển
lực lượng quản lý thị trường giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
d) Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các, sở, ngành và địa phương triển khai
các giải pháp tập trung hình thành hệ thống các trung tâm logistics mạnh, nhất
là trong lĩnh vực hàng không, hàng hải.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Xây dựng các giải pháp nhằm phát triển mạnh dịch vụ văn hóa, thể thao trở thành
ngành kinh tế quan trọng. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch, phát triển đa dạng
sản phẩm du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại; tập trung giải quyết các
điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng du lịch. Xây dựng các chính
sách thúc đẩy du lịch gắn với bảo tồn và phát triển bền vững văn hóa truyền thống.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng Quy hoạch hệ thống du lịch tích hợp vào Quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nghiên cứu xây dựng các giải pháp
phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có trọng tâm, trọng điểm, dựa trên sự
sáng tạo có kế thừa văn hóa, tinh hoa dân tộc, khoa học công nghệ và bản quyền
sở hữu trí tuệ; khai thác tối đa yếu tố kinh tế của các giá trị văn hóa, bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành, các khâu sáng tạo, sản xuất, phân phối
và tiêu dùng.
f) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Xây dựng các giải pháp nhằm phát
triển các hệ sinh thái số để làm nền tảng cho phát triển
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông tích hợp
vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
g) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương xây dựng các giải
pháp nhằm phát triển mạnh ngành dịch vụ giáo dục đáp ứng nhu cầu của xã hội.
h) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương xây dựng các giải
pháp nhằm phát triển mạnh ngành dịch vụ y tế hiện đại đáp ứng nhu cầu của xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Long Khánh, Biên Hòa theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ
được giao triển khai những nhiệm vụ phù hợp của Nghị quyết số 31/2021/QH15 của
Quốc hội khóa XV, Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành
chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch
cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 và Chương trình hành động này vào nội
dung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2022 và Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 2021 - 2025; xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động
này của UBND tỉnh; đồng thời chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ
theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực
và địa phương.
2. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Long Khánh, Biên Hòa chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh; định kỳ hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01 tháng 12 hàng năm
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, Biên
Hòa theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này, định
kỳ báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm
thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động;
bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân để thực hiện việc báo cáo theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành, cơ quan báo chí, hệ thống
thông tin cơ sở tuyên truyền các nội dung của Chương trình hành động này nhằm
nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của
người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân
dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Chương trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể
thuộc Chương trình hành động của UBND tỉnh, các sở, ngành, cơ quan, địa phương
chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính Phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo tái cơ cấu;
- Chánh- Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TP.LK, TP.BH;
- Lưu: VT, THNC,KTN,KTNS,KGVX;
Tuấn THNC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|