UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
94/2007/QÐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 25 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI PHÍ,
LỆ PHÍ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28.8.2001 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ- CP ngày 03.6.2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ- CP ngày 06.3.2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày
03.6.2002; Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 07.11.2007 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ
phí; Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23.9.2003 của Chính phủ về việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24.7.2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định Pháp lệnh phí, lệ phí; Thông tư số 97/2006/TT- BTC ngày
16.10.2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày
04.2.2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày
23.9.2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí,
lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2007/HQ-HĐND16 ngày 18.7.2007 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về
việc ban hành quy định khung mức thu, quản lý, sử dụng các loại phí, lệ phí thuộc
thẩm quyền của địa phương;
Căn cứ Công văn số 146/TTHĐND16 ngày 14.12.2007 của Thường trực HĐND tỉnh về việc
quy định mức thu phí;
Xét đề nghị của liên Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về thu, quản
lý và sử dụng các loại phí, lệ phí Tài nguyên và Môi trường thực hiện trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 120/2004/QĐ-UB ngày 20.7.2004, Quyết định số 227/2004/QĐ-UB
ngày 31.12.2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thu, quản lý và sử dụng phí đo đạc
bản đồ, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác sử dụng tài liệu địa
chính do Nhà nước quản lý.
Điều 3.
Giám đốc các Sở, thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh,
Cục thuế Bắc Ninh; Kho bạc Bắc Ninh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lương Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/2007/QĐ-UBND ngày 25 .12.2007 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều 1.
Quy định này quy định chi tiết về thu, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí tài nguyên và môi trường (TN&MT).
Điều 2.
Đồng tiền thu phí là Việt Nam đồng.
Điều 3.
Nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí là bảo đảm thu
hồi vốn trong thời gian hợp lý, phù hợp với khả nang dóng góp của nguời nộp.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
Điều 4.
Phí Đo đạc- Bản đồ (ĐĐBĐ).
1. Đối tượng nộp phí: Các chủ dự
án đầu tư không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền giao đất, cho thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Mức thu: 700 đồng/1m2 đất được
giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Quản lý, sử dụng phí.
3.1. Đơn vị thu phí thanh toán
cho đơn vị thực hiện việc ĐĐBĐ số tiền thực tế đã chi cho công tác ĐĐBĐ nhung
không được vượt quá mức giá ĐĐBĐ/ha do UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành.
3.2. Số tiền còn lại đơn vị thu
phí nộp ngân sách Nhà nước 80% được để lại 20%.
4. Đơn vị thu phí: Sở Tài nguyên
và Môi trường Bắc Ninh.
Điều 5.
Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất.
1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân khi đăng ký nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất bao gồm: Giao
đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, đổi tên sử dụng đất.
2. Mức thu:
2.1. Đối với hồ sơ xin giao đất
để sử dụng vào mục đích công cộng, an ninh, quốc phòng mức thu phí 300 đồng/1m2
đất được giao, nhưng tối thiểu không dưới 300.000 đồng/1 hồ sơ, tối đa
không quá 5.000.000 đồng/1 hồ sơ.
2.2. Đối với hồ sơ xin giao đất,
thuê đất để sản xuất, kinh doanh, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê mức thu
phí 500 đồng/1m2 đất được giao, thuê nhưng tối thiểu không dưới
400.000 đồng/1 hồ sơ, tối đa không quá 5.000.000 đồng/1 hồ sơ.
2.3. Đối với hồ sơ xin chuyển mục
đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, đổi tên chủ sử dụng đất mức thu phí 400
đồng/1m2 đất nhưng tối thiểu không dưới 400.000 đồng/1 hồ sơ, tối đa
không quá 5.000.000 đồng/1 hồ sơ.
2.4. Đối với hồ sơ của hộ gia
đình, cá nhân xin giao đất mới để làm nhà ở mức thu 300.000 đồng/1 hồ sơ.
3. Quản lý, sử dụng phí: Đối với
tiền phí thu được đơn vị thu phí nộp vào ngân sách Nhà nước 80% được để lại
20%.
4. Đơn vị thu phí: Sở TN&MT
Bắc Ninh, UBND huyện, thành phố.
Điều 6.
Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai do nhà nước quản
lý.
1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai (Tạm thời chưa thu
đối với cơ quan nội chính).
2. Mức thu:
2.1. Khai thác, sử dụng hồ sơ
tài liệu đất đai: 100.000đ/1 hồ sơ/1 lần.
2.2. Cấp bản đồ địa chính
(BĐĐC): 50.000 đồng/1 tờ.
2.3. Cấp toạ độ, độ cao nhà nước:
100.000 đồng/1 điểm.
3. Quản lý, sử dụng phí thu được
đơn vị thu phí nộp vào ngân sách Nhà nước 60% được để lại 40%.
4. Đơn vị thu phí: Sở TN&MT
Bắc Ninh, UBND huyện, thành phố.
Điều 7.
Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức,
cá nhân (trong nước, ngoài nước) có dự án đầu tư hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác với quy định của quy định
này thì thực hiện theo điều ước quốc tế.
2. Mức thu:
2.1. Phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường thu 3.500.000 đồng/báo cáo.
2.2. Phí thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung mức thu bằng 50% mức trên
(1.750.000đồng/báo cáo).
3. Quản lý, sử
dụng phí: đơn vị thu phí nộp ngân sách 30% được để lại 70%.
4. Đơn vị thu phí: Sở TN&MT
Bắc Ninh.
Điều 8.
Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng
nước dưới đất; khai thác sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước:
1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức,
cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định đề án, báo cáo thăm dò,
khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác sử dụng nước mặt; xả nước thải vào
nguồn nước.
2. Mức thu:
2.1. Thẩm định đề án, báo cáo
thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất:
2.1.1. Đối với đề án thiết kế giếng
có lưu lượng nước dưới 200m3/ngày đêm thu 200.000 đồng/1 đề án.
2.1.2. Đối với đề án, báo cáo
thăm dò có lưu lượng nước từ 200m3 đến dưới 500m3/ngày
đêm thu 500.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
2.1.3. Đối với đề án, báo cáo
thăm dò có lưu lượng nước từ 500m3 đến dưới 1000m3 ngày
đêm thu 1.300.000đồng/1 đề án, báo cáo.
2.1.4. Đối với đề án thăm dò có
lưu lượng nước từ 1000mm3 đến dưới 3000m3/ngày đêm thu
2.400.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
2.2. Thẩm định đề án, báo cáo
khai thác, sử dụng nước mặt:
2.2.1. Đối với đề án, báo cáo
khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 0,1m3/giây,
cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 500m3/ngày đêm thu 300.000
đồng/1 đề án, báo cáo.
2.2.2. Đối với đề án, báo cáo
khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,1m3
đến dưới 0,5m3/giây, cho các mục đích khác với lưu lượng từ 500m3
đến dưới 3000m3/ngày đêm thu 900.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
2.2.3. Đối với đề án, báo cáo
khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,5m3
đến dưới 1m3/giây, cho các mục đích khác với lưu lượng từ 3000m3
đến dưới 20000m3/ngày đêm thu 2.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
2.2.4. Đối với đề án, báo cáo
khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 1m3
đến dưới 2m3/giây, cho các mục đích khác với lưu lượng từ 20000m3
đến dưới 50000m3/ngày đêm thu 4.000.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
2.3. Thẩm định đề án, báo cáo xả
nước thải vào nguồn nước.
2.3.1. Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước dưới 100m3/ngày đêm thu 300.000 đồng/1 lần đề án, báo
cáo.
2.3.2. Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước từ 100m3 đến dưới 500m3/ngày đêm thu
900.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
2.3.3. Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước từ 500m3 đến dưới 2000m3/ngày đêm thu
2.100.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
2.3.4. Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước từ 2000m3 đến dưới 5000m3/ngày đêm thu 3.800.000
đồng/1 đề án, báo cáo.
2.4. Phí thẩm định báo cáo kết
quả thăm dò đánh giá trữ luợng nước dưới đất:
2.4.1. Đối với báo cáo kết quả
thi công giếng thăm dò có lưu lượng dưới 200m3/ngày đêm thu 200.000
đồng/1 báo cáo.
2.4.2. Đối với báo cáo kết quả
thăm dò có lưu lượng từ 200m3 đến dưới 500m3/ngày đêm thu
700.000 đồng/1 báo cáo.
2.4.3. Đối với báo cáo kết quả
thăm dò có lưu lượng nước từ 500m3 đến dưới 1000m3/ngày
đêm thu 1.600.000 đồng/1 báo cáo.
2.4.4. Đối với báo cáo kết quả thăm
dò có lưu lượng nước từ 1000m3 đến dưới 3000m3/ngày đêm
thu 2.800.000 đồng/1 báocáo.
2.5. Phí thẩm định hồ sơ, điều
kiện hành nghề khoan nước dưới đất:
Mức thu 600.000 đồng/hồ sơ.
3. Trường hợp thẩm định gia hạn,
bổ sung áp dụng mức thu bằng 50% các mức thu quy định tương ứng nêu trên.
4. Quản lý, sử dụng phí thu được:
đơn vị thu nộp ngân sách Nhà nước 30% được để lại 70%.
5. Đơn vị thu phí: Sở TN&MT.
Điều 9.
Lệ phí địa chính.
1. Đối tượng nộp lệ phí địa
chính: Các tổ chức, hộ gia dình, cá nhân khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
hoặc tổ chức được uỷ quyền để giải quyết các công việc về địa chính.
2. Mức thu lệ phí cho từng công
việc cụ thể sau:
2.1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (GCNQSDĐ): Đối với hộ gia đình, cá nhân tại phường 20.000 đồng/1 giấy;
đối với tổ chức 80.000 đồng/1 giấy.
2.2. Chứng nhận đăng ký biến động
đất đai: Đối với hộ gia đình, cá nhân tại phường 12.000đ/1 lần/hồ sơ; tại xã,
thị trấn 6.000đ/1 lần/hồ sơ; đối với tổ chức 15.000 đồng/1lần/hồ sơ.
2.3. Trích lục BĐĐC, van bản, tài
liệu, số liệu hồ sơ địa chính: Đối với hộ gia đình, cá nhân tại phường 8.000đ/1
lần/hồ sơ; tại xã, thị trấn 4.000 đồng/1 lần/hồ sơ; đối với tổ chức 15.000 đồng/1
lần/hồ sơ.
2.4. Cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ,
xác nhận tính pháp lý các giấy tờ nhà đất: Đối với hộ gia đình, cá nhân tại phường
10.000 đồng/1 lần/hồ sơ; đối với tổ chức 15.000 đồng/1 lần/hồ sơ.
Các mức thu trên không bao gồm
các chi phí để cấp được một GCNQSDĐ.
3. Thu, quản lý, sử dụng lệ phí
địa chính: Lệ phí địa chính thu được đơn vị thu nộp ngân sách Nhà nước 90% được
để lại đơn vị 10%.
4. Đơn vị thu lệ phí: Sở
TN&MT; UBND huyện, thành phố .
Điều 10.
Lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước
dưới đất; lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; lệ phí cấp giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước:
1. Đối tượng nộp lệ phí: Các tổ
chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép: thăm dò, khai
thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn
nước.
2. Mức thu: 100.000 đồng/1 giấy
phép.
Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội
dung giấy phép mức thu 50.000 đồng/giấy.
3. Thu và quản lý sử dụng: Lệ
phí thu được đơn vị thu nộp ngân sách Nhà nước 90% được để lại 10%.
4. Đơn vị thu phí: Sở TN&MT
Bắc Ninh.
Điều 11.
Trách nhiệm của đơn vị thu phí, lệ phí:
1. Khi thu phí, lệ phí phải lập
chứng từ, cấp biên lai, thu phí, lệ phí cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy
định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
2. Mở sổ sách kế toán để theo
dõi, phản ánh thu, nộp, sử dụng, thanh quyết toán theo đúng chế độ kế toán hiện
hành của Nhà nước.
3. Định kỳ báo cáo quyết toán việc
thu, chi, nộp, sử dụng số tiền phí, lệ phí.
4. Thực hiện chế độ công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Hàng năm đơn vị thu phí, lệ
phí phải lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, với
đơn vị thu là UBND các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên,
kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát
chi theo quy định hiện hành.
Điều 12.
Tiền phí, lệ phí được để lại cho đơn vị thu: Theo quy định
tại Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002, Nghị định số 24/2006/NĐ- CP ngày
06/3/2006, các Thông tư số 63/2002/TT- BTC, số 97/2006/TT- BTC của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật phí, lệ phí cụ thể được chi dùng
cho các nội dung sau:
1. Chi trả các khoản tiền lương
hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền
công, theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí, chi phí thẩm
định, điều tra, xác minh, kiểm tra do cán bộ, đơn vị được giao nhiệm vụ nhưng
chưa được ngân sách cấp kinh phí, chi bồi dưỡng cán bộ viên chức làm thêm giờ.
2. Chi phí trực tiếp phục vụ cho
việc thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tu văn phòng, điện thoại, điện,
nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
3. Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí, lệ
phí.
4. Chi mua sắm vật tư, thiết bị
nguyên nhiên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí, lệ
phí.
5. Trích quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí, lệ phí trong đơn vị và các
chi phí khác theo quy định tại các nghị định và thông tư nêu trên.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Quy định thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí TN&MT
được thực hiện kể từ ngày quyết định của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành.
Điều 14.
Giao Sở TN&MT chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện quy định này.
Các trường hợp vi phạm về phí và
lệ phí sẽ bị xử lý theo Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ
và Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 4/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí,
lệ phí.
Đơn vị thu, đối tượng nộp phí, lệ
phí và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan và đơn vị có
liên quan phản ánh kịp thời về Sở TN&MT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét giải quyết./.