ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2374/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 22
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 năm 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 205/2020/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2020 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ ý kiến thống nhất của Tập thể Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban ngày 06 tháng 9 năm 2021 (thông báo số
533/TB-VP ngày 06 tháng 9 năm 2021);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng
tại Tờ trình số 2577/TTr-CTLĐO ngày 19 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Đề án “Tăng cường giải pháp chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
2231/QĐ-UBND ngày 13/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Đề án
“Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng”.
Điều 2.
1. Cục trưởng Cục Thuế chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện nội dung Đề án “Tăng cường giải pháp chống thất thu thuế đối với hoạt động
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” đảm bảo đồng bộ, tạo
môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, góp phần phát triển
ngành kinh doanh vận tải nói chung và kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
ổn định, bền vững góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, phù hợp với tốc độ tăng
trưởng kinh tế của tỉnh, hoàn thành dự toán thu ngân sách hàng năm.
2. Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc căn cứ vào tình hình thực tế, định hướng
về chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng địa phương có trách nhiệm phối
hợp với ngành thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường giải pháp chống
thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng” thuộc phạm vi ngành và địa phương mình quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế,
Giám đốc các sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo Lâm Đồng;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH Lâm Đồng;
- Sở Tư pháp;
- Như điều 3;
- Liên minh HTX;
- LĐ VP;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
ĐỀ ÁN
TĂNG
CƯỜNG GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG
XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2374/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Phần thứ nhất
CƠ SỞ PHÁP LÝ, SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Cơ sở pháp lý
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012 và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012 và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
II. Sự cần thiết xây dựng Đề
án
Thực hiện Đề án “Quản lý thuế đối với hoạt động
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” ban hành kèm theo
Quyết định số 2231/QĐ-UBND ngày 13/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng,
công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải cơ bản đã được đổi mới
theo hướng tạo thuận lợi cho người nộp thuế, đề cao tính tự chủ tự giác và tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc kê khai, nộp thuế đối với hoạt động
kinh doanh vận tải, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Tuy nhiên, qua thời gian triển khai thực hiện vẫn
còn những tồn tại, hạn chế như: công tác phối hợp giữa các ngành, các địa
phương trong quản lý hoạt động kinh doanh vận tải chưa đồng bộ, chặt chẽ; một số
loại hình hoạt động kinh doanh vận tải chưa thực hiện đúng quy định; một số tổ
chức, cá nhân kinh doanh vận tải chưa tự giác kê khai, thực hiện nghĩa vụ thuế
theo quy định của pháp luật; một số nội dung trong Đề án đến nay không còn phù
hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật hiện hành.
Từ những thực trạng trên, để nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng, cần phải có các giải pháp chống thất thu thuế đồng bộ quyết liệt,
tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, góp phần phát
triển ngành kinh doanh vận tải nói chung và kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng ổn định, bền vững, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Đề án “Tăng
cường giải pháp chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” để thực hiện quản lý phương tiện vận tải,
thu thuế trong thời gian tới.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ, THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
I. Tình hình quản lý hoạt động
kinh doanh vận tải đến 31/12/2020
1. Tính đến thời điểm 31/12/2020, toàn tỉnh đã quản
lý 1.473 tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải, gồm: 6 Công ty Cổ phần, 137 Công
ty trách nhiệm hữu hạn, 24 Hợp tác xã, 12 Doanh nghiệp tư nhân và 1.294 hộ, cá
nhân kinh doanh.
2. Tổng số phương tiện (xe) hoạt động kinh doanh vận
tải là 4.058 xe; trong đó: 2.486 xe kinh doanh vận tải hành khách, 1.572 xe
kinh doanh vận tải hàng hóa.
3. Tổng số xe đã kê khai nộp thuế là 3.319 xe;
trong đó: 2.386 xe kinh doanh vận tải hành khách, 933 xe kinh doanh vận tải
hàng hóa.
4. Tổng số xe chưa kê khai nộp thuế là 739 xe
(trong đó: xe vận tải hàng hóa là 100 xe và vận tải hành khách là 639 xe) tập
trung ở một số địa bàn theo khu vực như: Đức Trọng-Đơn Dương: 276 xe; Lâm
Hà-Đam Rông: 149 xe; Đà Lạt-Lạc Dương: 145 xe; Di Linh 94 xe; Bảo Lộc-Bảo Lâm:
50 xe và Đạ Huoai- Đạ Tẻh-Cát Tiên: 25 xe. Ngành thuế đã chủ động, phối hợp với
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn mời chủ phương tiện làm việc nhiều lần
nhưng chủ phương tiện vẫn không chấp hành và chưa thực hiện kê khai, nộp thuế
theo quy định hiện hành. Hiện ngành Thuế đang tiếp tục phối hợp với các ngành
liên quan rà soát để xử lý đưa các đầu xe chưa kê khai nộp thuế vào quản lý thu
thuế.
II. Kết quả quản lý thuế đối với
kinh doanh vận tải đến 31/12/2020
Tổng số thuế lập bộ từ năm 2018 đến 31/12/2020 đối
với lĩnh vực hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh là
194.314 triệu đồng; trong đó:
1. Năm 2018: số lượng phương tiện vận tải quản lý lập
bộ thuế đến thời điểm 31/12/2018 là 3.345 xe, bằng 104,2% (3.345/3.211 xe) so với
31/12/2017; tổng thuế lập bộ năm 2018 là 64.103 triệu đồng, bằng 115% so cùng kỳ;
số thuế lập bộ bình quân xe/tháng là 1,6 triệu đồng, bằng 110,4% so cùng kỳ; gồm:
1.1. Vận tải hành khách lập bộ 37.145 triệu đồng, bằng
106,5% so cùng kỳ.
1.2. Vận tải hàng hóa lập bộ 26.958 triệu đồng, bằng
129,2% so cùng kỳ.
2. Năm 2019: số lượng phương tiện vận tải quản lý lập
bộ thuế đến thời điểm 31/12/2019 là 3.407 xe, bằng 102% (3.407/3.345 xe) so với
31/12/2018; tổng thuế lập bộ năm 2019 là 74.594 triệu đồng, bằng 116% so cùng kỳ;
số thuế lập bộ bình quân xe/tháng là 1,8 triệu đồng, bằng 112,5% so cùng kỳ; gồm:
2.1. Vận tải hành khách lập bộ 50.957 triệu đồng, bằng
137,2% so cùng kỳ.
2.2. Vận tải hàng hóa lập bộ 23.637 triệu đồng, bằng
87,7% so cùng kỳ.
3. Năm 2020: số lượng phương tiện vận tải quản lý lập
bộ thuế đến thời điểm 31/12/2020 là 3.319 xe, bằng 97,4% (3.319/3.407 xe) so với
31/12/2019; tổng thuế lập bộ năm 2020 là 55.619 triệu đồng, bằng 74,5% so cùng
kỳ; số thuế lập bộ bình quân xe/tháng là 1,4 triệu đồng, bằng 77,8% so cùng kỳ;
gồm:
3.1. Vận tải hành khách lập bộ 34.292 triệu đồng, bằng
67,3% so cùng kỳ.
3.2. Vận tải hàng hóa lập bộ 21.327 triệu đồng, bằng
90,2% so cùng kỳ.
(Tổng hợp theo phụ
biểu số 2).
Năm 2020 do sự bùng phát của dịch bệnh Covid-19,
ngành kinh doanh vận tải bị ảnh hưởng nghiêm trọng, có thời điểm các doanh nghiệp
vận tải phải ngưng, nghỉ hoạt động. Vì vậy, doanh thu của hoạt động vận tải đã
giảm sâu, kéo theo số thuế nộp ngân sách nhà nước giảm so với cùng kỳ.
III. Những tồn tại, hạn chế
1. Việc chấp hành pháp luật thuế của một số Doanh
nghiệp, Hợp tác xã, cá nhân kinh doanh chưa tốt, có biểu hiện lợi dụng tính chất
đặc thù của ngành kinh doanh vận tải là kinh doanh lưu động, không có địa điểm
cố định; do đó, không kê khai đăng ký thuế, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
thuế; chủ yếu dưới các hình thức sau:
1.1. Chủ phương tiện hoạt động vận tải tại Lâm Đồng
nhưng đến các địa phương khác xin cấp phù hiệu hoạt động kinh doanh vận tải;
trong đó, có một số chủ phương tiện “núp bóng” các Hợp tác xã vận tải của các tỉnh/thành
phố khác để xin cấp phù hiệu kinh doanh vận tải nhằm tránh sự quản lý của các
cơ quan nhà nước để trốn thuế, không nộp thuế tại nơi xin cấp phù hiệu và nơi
đăng ký thường trú của chủ phương tiện vận tải tại Lâm Đồng.
1.2. Chủ phương tiện có xe kinh doanh vận tải nhưng
hoạt động dưới dạng xe phục vụ gia đình, phục vụ kinh doanh ngành nghề khác,
không đăng ký hoạt động theo đúng loại hình kinh doanh vận tải để kê khai nộp
thuế.
1.3. Chủ phương tiện vận tải tham gia thành viên Hợp
tác xã vận tải để xin cấp phù hiệu kinh doanh vận tải (thực chất phương tiện vận
tải là tài sản của tư nhân, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh chỉ nộp
cho Hợp tác xã một khoản tiền dịch vụ). Hợp tác xã không kê khai nộp thuế đối với
khoản tiền dịch vụ nhận được và chủ phương tiện vận tải (thành viên Hợp tác xã)
cũng không kê khai nộp thuế đối với doanh thu từ hoạt động vận tải.
1.4. Một số doanh nghiệp, Hợp tác xã xuất hóa đơn
không đầy đủ, chưa đúng doanh thu thực tế phát sinh hoặc chỉ xuất hóa đơn cho
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn để hạch toán chi phí, thanh
toán cá nhân.
1.5. Tình trạng nợ đọng thuế đối với các chủ phương
tiện đang kinh doanh vẫn còn kéo dài, chưa có giải pháp triệt để và chế tài đủ
mạnh để xử lý thu hồi nợ đọng đối với các chủ phương tiện cố tình chậm nộp thuế.
2. Sự phối hợp trong công tác quản lý thu thuế, quản
lý phương tiện vận tải và công tác thanh kiểm tra, xử lý về thuế giữa các
ngành: Thuế, Giao thông vận tải, Đăng kiểm, Công an, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
và Ủy ban nhân dân các cấp chưa thực sự chặt chẽ, hiệu quả chưa cao; thực hiện
các biện pháp thu hồi nợ thuế, cưỡng chế về thuế đối với phương tiện kinh doanh
vận tải chưa đạt yêu cầu.
3. Một số quy định trong Đề án theo Quyết định số
2231/QĐ-UBND ngày 13/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh đến nay không còn phù hợp
với các quy định của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Phần thứ ba
GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU
THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
I. Mục tiêu, phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Mục tiêu:
1.1. Đề cao tính tự chủ tự giác, tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật trong việc kê khai, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải;
quản lý đầy đủ, chặt chẽ các phương tiện kinh doanh vận tải, đảm bảo sự công bằng
trong hoạt động vận tải, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật
Thuế và pháp luật Giao thông đường bộ.
1.2. Đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền thuế vào NSNN, đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản
lý thuế trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước nói chung
và quản lý thu thuế đối với lĩnh vực kinh doanh vận tải trên địa bàn. Động viên
sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân có kinh doanh vận tải vào NSNN. Chống thất
thu về thuế, bảo đảm thực thi nghiêm túc các quy định của pháp luật trong hoạt
động kinh doanh vận tải.
1.4. Góp phần tăng thu NSNN, phù hợp với tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh, hoàn thành dự toán thu ngân sách hàng năm.
2. Phạm vi điều chỉnh:
Đề án này áp dụng đối với các loại hình kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, bao gồm:
2.1. Vận tải hành khách theo tuyến cố định.
2.2. Vận tải hành khách bằng xe buýt.
2.3. Vận tải hành khách bằng taxi.
2.4. Vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành
khách du lịch.
2.5. Vận tải hàng hóa.
3. Đối tượng quản lý: Đối tượng quản lý, thu thuế đối
với hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, bao gồm:
3.1. Các tổ chức, Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô (bao gồm các doanh nghiệp làm dịch vụ vận tải, cho
thuê phương tiện vận tải) có trụ sở chính hoặc trụ sở là chi nhánh đóng trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh vận tải).
3.2. Các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô hợp tác kinh doanh với cá nhân.
3.3. Cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
II. Giải pháp chủ yếu
1. Quản lý người nộp thuế, phương tiện kinh doanh vận
tải:
1.1. Quản lý việc đăng ký hoạt động, đăng ký thuế đối
với phương tiện kinh doanh vận tải:
a) Tổ chức, cá nhân phải thực hiện đăng ký hoạt động
kinh doanh vận tải theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải
phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày
được cấp giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép
hoạt động vận tải tại cơ quan thuế theo quy định pháp luật thuế.
c) Khi ngưng hoạt động kinh doanh vận tải, các
doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân kinh doanh phải thông báo cho cơ quan cấp phép
hoạt động kinh doanh vận tải, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế theo dõi,
giám sát việc kê khai thuế.
d) Khi tăng/giảm số lượng xe kinh doanh vận tải, tổ
chức, cá nhân kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan giao thông vận
tải, cơ quan quản lý thuế trực tiếp để quản lý hoạt động vận tải, quản lý thuế
phù hợp với số lượng phương tiện thực tế kinh doanh.
1.2. Quản lý việc đăng ký quyền sở hữu tài sản
phương tiện vận tải:
a) Các doanh nghiệp, hợp tác xã (trừ doanh nghiệp
tư nhân) có phương tiện vận tải (trừ phương tiện thuê hoặc thuê mua tài chính
theo hợp đồng thuê tài sản hoặc hợp đồng thuê mua tài chính, hợp đồng dịch vụ)
phải đăng ký quyền sở hữu tài sản của chính doanh nghiệp, hợp tác xã theo đúng
quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
b) Hộ gia đình, cá nhân mua xe ô tô của các tổ chức,
cá nhân khác để kinh doanh vận tải phải làm thủ tục sang tên trước bạ, đăng ký
quyền sở hữu chính chủ và đăng ký kinh doanh vận tải trước khi hoạt động.
c) Phương tiện tham gia kinh doanh vận tải phải thực
hiện đăng ký, cấp đổi biển số xe màu vàng theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày
16/06/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
2. Quản lý hoạt động vận tải, kê khai nộp thuế:
2.1. Quản lý hoạt động vận tải:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải phải hoạt động
kinh doanh theo đúng tuyến, đúng bến bãi, đúng hình thức hoạt động kinh doanh vận
tải theo giấy phép do cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.
b) Mở sổ sách kế toán để ghi chép, theo dõi hoạt động
kinh doanh vận tải, sử dụng chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật về chế
độ kế toán để hạch toán, kê khai đúng doanh thu thực tế phát sinh và nộp thuế đầy
đủ theo quy định.
c) Các Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
phải sử dụng phần mềm trong công tác quản lý phương tiện, quản lý lái xe, lưu
trữ hồ sơ, vé điện tử, hóa đơn điện tử. Cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ
cho cơ quan quản lý nhà nước để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra và xử lý các
trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện việc lắp đặt đồng hồ tính cước, camera
hành trình, theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải và hướng dẫn của Sở Giao
thông Vận tải tỉnh Lâm Đồng.
2.2 Về kê khai, nộp thuế:
2.2.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh
vận tải nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
a) Khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo tháng hoặc
quý, hàng năm thực hiện quyết toán thuế TNDN theo quy định của Luật Quản lý thuế;
đồng thời, phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 13 (kinh
doanh vận tải hành khách) và khoản 1 Điều 14 (kinh doanh vận tải hàng hóa) Nghị
định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; theo đó: Doanh nghiệp, Hợp tác xã
kinh doanh vận tải phải là đơn vị thực hiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phải
thực hiện mở sổ sách kế toán, chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, điều hành hoạt
động kinh doanh, thực hiện kê khai nộp thuế, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp, Hợp tác xã.
b) Các doanh nghiệp, hợp tác xã căn cứ quy mô hoạt
động, doanh thu phát sinh đối với hoạt động kinh doanh vận tải để đăng ký kê
khai thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ (quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ trưởng Bộ Tài chính) hoặc phương pháp trực tiếp (quy định tại khoản 2 Điều
13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC).
c) Các doanh nghiệp, hợp tác xã kê khai thuế theo
tháng hoặc quý, có mức doanh thu kê khai trung bình hàng tháng tính theo đầu
phương tiện thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy định tại phụ lục 1 Đề án này
được xếp vào diện rủi ro cao về thuế; cơ quan Thuế phối hợp với các cơ quan có
liên quan áp dụng các biện pháp kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động kinh
doanh để xác định doanh thu thực tế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật
Giao thông đường bộ.
d) Cơ quan thuế phối hợp với Cơ quan giao thông vận
tải theo dõi chặt chẽ các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động cùng loại hình,
tuyến vận tải, số lượng phương tiện tham gia kinh doanh vận tải,... để xem xét
so sánh việc kê khai thuế, nộp thuế của các doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp
phát hiện dấu hiệu kê khai thuế không phù hợp với quy mô, số lượng phương tiện
kinh doanh vận tải; cơ quan Thuế căn cứ dữ liệu của cơ quan Thuế, các thông tin
thu thập về doanh thu và số thuế phải nộp bình quân của phương tiện vận tải
cùng loại, của một số đơn vị kinh doanh vận tải tại địa phương và tài liệu, kết
quả kiểm tra, thanh tra để thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
đ) Đối với xe vận tải hành khách theo hợp đồng, hoạt
động thường xuyên trên một tuyến cố định nếu có căn cứ xác định kê khai thuế
không phù hợp doanh thu thực tế thì ấn định thuế theo số thuế phải nộp như xe
chạy tuyến cố định. Doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế do cơ quan thuế ấn định hoặc
bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nếu
không chấp hành nộp vào NSNN.
2.2.2. Đối với tổ chức kinh doanh vận tải hợp tác
kinh doanh với cá nhân có cùng ngành nghề kinh doanh (áp dụng đối với xe hợp đồng,
du lịch, vận tải hàng hóa):
a) Tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với
toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật
về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết
quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân
cho cá nhân hợp tác kinh doanh theo quy định pháp luật thuế.
b) Trường hợp cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh thực hiện hợp tác kinh doanh có quy mô lớn theo quy định tại khoản
2, điều 3 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ và nộp thuế theo phương pháp kê khai; cá nhân có ngành nghề đang hoạt động
cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực
hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.
c) Các trường hợp xe ô tô của cá nhân trước đây hợp
tác kinh doanh với hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh loại hình xe taxi đang
thực hiện nộp thuế khoán tại các Chi cục Thuế, phải thực hiện đăng ký vào hợp
tác xã, doanh nghiệp để quản lý kê khai tập trung theo HTX, doanh nghiệp hoặc
chuyển sang hình thức xe hợp đồng, du lịch theo quy định tại Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2.3. Đối với cá nhân kinh doanh vận tải:
2.3.1. Cá nhân kinh doanh vận tải tùy quy mô, tính
chất hoạt động có thể áp dụng các hình thức kê khai như sau:
a) Phương pháp kê khai: thực hiện kê khai theo
tháng hoặc kê khai theo quý nếu đáp ứng các tiêu chí kê khai theo quý; thực hiện
chế độ kế toán theo Thông tư số 132/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ và hướng dẫn của Tổng
cục Thuế; sử dụng hóa đơn chứng từ theo quy định và không phải thực hiện quyết
toán thuế.
b) Phương pháp khoán: khoán thuế nộp theo năm (quy
định tại Điều 44, Luật Quản lý thuế); trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ
quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp riêng đối với
doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh (doanh thu tính thuế
được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn) theo quy định tại
Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Theo từng lần phát sinh: kê khai và nộp thuế
theo từng lần phát sinh khi có phát sinh doanh thu chịu thuế theo quy định tại
Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.3.2. Cá nhân kinh doanh vận
tải nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo mức thuế khoán của từng phương tiện vận tải,
dựa trên cơ sở tài liệu kê khai, kết quả điều tra thực tế và tham vấn Hội đồng
tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định doanh thu khoán thuế đúng quy
trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh, nhưng không được thấp hơn mức
doanh thu tối thiểu quy định tại phụ lục 1 kèm theo Đề án này.
2.3.3. Căn cứ vào niên hạn sử dụng xe, trọng tải hoặc
số ghế thiết kế ghi trên Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của phương tiện đó,
căn cứ doanh thu các phương tiện tương tự trên địa bàn để tính thuế khoán của từng
phương tiện vận tải theo quy định của Luật Quản lý thuế, nhưng không được thấp
hơn quy định tại phụ lục 1 kèm theo Đề án này.
2.3.4. Trường hợp cá nhân kinh doanh áp dụng phương
pháp kê khai nhưng kê khai không đúng doanh thu phát sinh, dẫn đến giảm số thuế
phải nộp sẽ bị ấn định thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế; đồng thời, bị
xử lý vi phạm về thuế theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế.
2.3.5. Cá nhân kinh doanh có phương tiện vận tải tạm
ngừng/nghỉ kinh doanh phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn để cơ quan thuế giải quyết hồ sơ miễn/giảm thuế theo quy định
tại khoản 5, điều 11 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
2.3.6. Cá nhân kinh doanh vận tải khi bán phương tiện,
di chuyển đến địa phương khác phải hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi bán
phương tiện vận tải. Trường hợp các nhân kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ
thuế thì cơ quan thuế nơi cá nhân kinh doanh bán phương tiện, có trách nhiệm phối
hợp, cung cấp thông tin cho cơ quan thuế nơi cá nhân kinh doanh mua phương tiện,
chuyển đến để truy thu số thuế cá nhân kinh doanh còn phải thực hiện với NSNN;
đồng thời xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
3. Thực hiện việc niêm yết giá, sử dụng hóa đơn
kinh doanh vận tải:
Doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh vận tải
phải thực hiện niêm yết giá theo đúng quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13
ngày 20/6/2012 của Quốc hội, xuất hóa đơn bán hàng theo đúng giá niêm yết.
3.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận
tải, có đủ điều kiện hoặc đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
thì đăng ký sử dụng, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn GTGT. Nếu kê khai nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng đúng quy định
về hóa đơn.
3.2. Đối với cá nhân kinh doanh vận tải: trường hợp
thực hiện phương pháp kê khai thì sử dụng hóa đơn bán hàng đúng quy định về hóa
đơn; trường hợp khoán thuế hoặc từng lần phát sinh khi có nhu cầu sử dụng hóa
đơn thì thực hiện mua hóa đơn tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề xuất cho
khách hàng và kê khai nộp thuế, quản lý sử dụng hóa đơn đúng quy định.
3.3. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận
tải hành khách phải thực hiện việc tạo và phát hành, sử dụng hóa đơn đúng quy định
tại Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải hành khách bằng xe ô tô.
3.4. Khi cung cấp dịch vụ vận tải phải lập và giao
hóa đơn cho khách hàng đúng quy định; không được sử dụng phiếu đặt chỗ, phiếu
nhận hàng thay cho vé xe/hóa đơn.
4. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế:
4.1. Ngành Thuế phối hợp với các ngành liên quan,
các cơ quan thông tin đại chúng, đặc biệt là phối hợp với Liên minh Hợp tác xã
tỉnh, Hiệp hội vận tải tỉnh tăng cường vận động, tuyên truyền phổ biến chính
sách pháp luật thuế để các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải đường bộ hiểu rõ
trách nhiệm, chấp hành tốt nghĩa vụ thuế; trong đó, cần lưu ý đối với trường hợp
các phương tiện hoạt động kinh doanh tại Lâm Đồng nhưng đăng ký bảng số xe và
kê khai thuế tại địa phương khác thực hiện kê khai nộp thuế tại Lâm Đồng theo
đúng quy định của Luật Quản lý thuế.
4.2. Thường xuyên phối hợp tổ chức đối thoại với
người nộp thuế, nâng cao chất lượng tư vấn hỗ trợ người nộp thuế; duy trì đường
dây nóng, hộp thư điện tử để nắm bắt kịp thời các thông tin từ các tổ chức, cá
nhân và người nộp thuế.
4.3. Kịp thời tuyên dương những tổ chức, cá nhân chấp
hành tốt nghĩa vụ thuế. Đồng thời xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các
hành vi trốn thuế, gian lận thuế của các chủ phương tiện kinh doanh vận tải và
các hành vi buông lỏng quản lý của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
quản lý thuế kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
5. Công tác phối hợp thanh tra - kiểm tra và xử lý
thu hồi nợ thuế:
5.1. Công tác phối hợp thanh tra - kiểm tra:
a) Ngành Thuế chủ động phối hợp với các ngành Giao
thông vận tải, Công an và các ngành có liên quan trong và ngoài tỉnh, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải
nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi trốn thuế, các phương
tiện vận tải không sang tên đăng ký chính chủ, không đăng ký kinh doanh và kê
khai nộp thuế. Qua thanh tra, kiểm tra hoặc qua thu thập thông tin nếu đủ cơ sở
kết luận là hành vi trốn thuế thì xử lý theo quy định tại Luật Quản lý thuế hoặc
chuyển hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền truy tố về tội trốn thuế theo quy định
của Bộ luật Hình sự, thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải. Phối hợp xử lý thu hồi
nợ đọng thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
b) Thường xuyên tiến hành khảo sát, phân tích rủi
ro về thuế chọn những đối tượng có dấu hiệu nghi vấn về hành vi gian lận, trốn
thuế hoặc doanh thu kê khai thấp hơn doanh thu tối thiểu (tại phụ lục 1 Đề án
này) để lập kế hoạch phối hợp với các ngành (Phòng Quản lý vận tải thuộc Sở
Giao thông Vận tải, Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an tỉnh và Trung tâm
Đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Lâm Đồng, Trạm thu phí đường bộ) thu thập thông tin để
tiến hành thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
c) Tăng cường kiểm tra cá nhân kinh doanh vận tải
xin tạm ngừng/nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động.
d) Các lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra
Giao thông tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh vận tải:
kiểm tra giấy phép, phù hiệu kinh doanh vận tải, lệnh vận chuyển, hợp đồng vận
chuyển, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hoạt động kinh doanh vận tải, nghĩa
vụ thuế theo quy định hiện hành, chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế tính thuế theo
quy định.
đ) Cơ quan Thuế tham mưu Ủy ban nhân dân huyện và
thành phố, củng cố Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn theo hướng dẫn của
Luật Quản lý thuế, nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý cá nhân, phương
tiện vận tải có hoạt động kinh doanh trên địa bàn.
5.2. Biện pháp xử lý thu hồi nợ thuế:
a) Cơ quan thuế phối hợp với phòng Cảnh sát giao
thông để phối hợp thu hồi nợ thuế khi cấp đổi biển số, sang tên đổi chủ phương
tiện.
b) Căn cứ quy trình quản lý nợ thuế, ngành Thuế áp
dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh các trường hợp dây dưa nợ thuế, công khai
thông tin về các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế trên phương tiện thông
tin đại chúng; đồng thời, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với tổ chức,
cá nhân kinh doanh vận tải không kê khai nộp thuế, nợ đọng thuế trên 90 ngày.
c) Đối với tổ chức, cá nhân đã áp dụng các biện
pháp cưỡng chế hành chính thuế nhưng vẫn không thu được tiền thuế thì cơ quan
thuế lập hồ sơ, văn bản gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc bộ phận đăng ký kinh
doanh cấp huyện, thành phố đề nghị áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; gửi cơ quan đăng
kiểm đề nghị dừng đăng kiểm trên phạm vi toàn quốc; gửi văn bản đến Sở Giao
thông Vận tải áp dụng biện pháp thu hồi giấy phép kinh doanh, thu hồi phù hiệu
kinh doanh vận tải.
III. Trách nhiệm triển khai thực
hiện Đề án
1. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
1.1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn,
trong thời gian từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hàng năm triển khai cho Hội đồng
tư vấn thuế phối hợp với công an xã, phường, thị trấn thống kê hộ gia đình, cá
nhân và phương tiện có kinh doanh vận tải trên địa bàn thôn, tổ dân phố để làm
cơ sở lập bộ, khoán thuế cho năm sau (thống kê theo biểu phụ lục 2a).
1.2. Chỉ đạo các Phòng Tài chính kế hoạch chủ trì,
phối hợp cơ quan Thuế và các xã, phường, thị trấn rà soát, thống kê toàn bộ tổ
chức, cá nhân và số lượng phương tiện ô tô có hoạt động kinh doanh vận tải trên
địa bàn đến thời điểm 31/12 hàng năm, đối chiếu với số liệu do Sở Giao thông -
Vận tải Lâm Đồng cung cấp cùng thời điểm để làm cơ sở quản lý thu thuế, báo cáo
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt triển khai thực hiện, theo dõi; đồng
thời, gửi kết quả về Cục Thuế chậm nhất ngày 05/01 năm sau để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (tổng hợp theo biểu phụ lục 2b).
1.3. Căn cứ báo cáo danh sách các hộ kinh doanh còn
nợ thuế của Chi cục Thuế chỉ đạo các ngành chức năng; xã, phường, thị trấn phối
hợp để đôn đốc thu hồi tiền thuế, chống thất thu thuế đối với cá nhân, tổ chức
kinh doanh vận tải trên địa bàn.
1.4. Chỉ đạo bộ phận đăng ký kinh doanh của huyện,
thành phố trước ngày 20 tháng đầu quý cung cấp danh sách các hợp tác xã, cá
nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nói chung và cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoạt động kinh doanh vận tải nói riêng của quý trước cho Chi
cục Thuế trực tiếp quản lý, lập bộ thu thuế theo quy định.
1.5. Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành (bao gồm:
Thuế, Công an, bộ phận quản lý giao thông vận tải, bộ phận đăng ký kinh doanh, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn,...) kiểm tra, xử lý các chủ phương tiện
không kê khai nộp thuế hoặc còn nợ đọng thuế theo Văn bản đề nghị của Chi cục
Thuế.
2. Cục Thuế tỉnh:
2.1. Thường xuyên cập nhật đầy đủ thông tin về người
nộp thuế đã đăng ký thuế kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn. Phân loại
hình kinh doanh vận tải hàng hóa, vận tải hành khách (tuyến cố định, xe hợp đồng,
xe du lịch, xe buýt, xe taxi...); tổng hợp số liệu định kỳ hàng quý, làm cơ sở
đối chiếu với số liệu đăng ký phương tiện vận tải do Phòng Cảnh sát giao thông
- Công an tỉnh cung cấp; số liệu cấp giấy phép, cấp phù hiệu kinh doanh vận tải
do Sở Giao thông - Vận tải cung cấp; số liệu đăng kiểm do Trung tâm Đăng kiểm
xe cơ giới Lâm Đồng cung cấp. Đối với phương tiện chưa kê khai nộp thuế phải phối
hợp kiểm tra, đối chiếu với số liệu thông tin từ thiết bị giám sát hành trình;
số liệu phương tiện qua các Trạm thu phí đường bộ ... để có biện pháp quản lý
thu thuế phù hợp, chặt chẽ không để thất thu thuế (tổng hợp theo biểu phụ lục
số 1).
2.2. Trước ngày 30 của tháng đầu quý, các Chi cục
Thuế và các Phòng thuộc Cục Thuế đối chiếu, lập danh sách tên chủ phương tiện,
địa chỉ, biển số xe của các tổ chức, cá nhân chưa kê khai nộp thuế, nợ đọng thuế
trên 90 ngày đã xử phạt vi phạm hành chính để đề nghị Sở Giao thông vận tải Lâm
Đồng không cấp, thu hồi phù hiệu kinh doanh vận tải hoặc chỉ đạo các bến xe,
các Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh vận tải không cấp lệnh vận chuyển, lệnh
xuất bến theo danh sách đề nghị của cơ quan thuế, văn bản và danh sách gửi File
mềm địa chỉ thư điện tử: [email protected]; [email protected] và
đề nghị Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Lâm Đồng (địa chỉ thư điện tử:
[email protected]) dừng đăng kiểm trên phạm vi toàn quốc đến khi có ý kiến
của cơ quan thuế hoặc xuất trình chứng từ đã nộp đủ số thuế vào NSNN, trước khi
cấp phù hiệu/xác nhận hoặc kiểm định.
2.3. Quản lý thuế chặt chẽ, thống nhất đảm bảo công
bằng trong hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các doanh nghiệp,
Hợp tác xã có quy mô kinh doanh lớn trên địa bàn (có đăng ký hoạt động bến bãi,
bến xe khách). Thường xuyên rà soát dữ liệu kinh doanh, kê khai nộp thuế của
các doanh nghiệp này để tiến hành thanh tra, kiểm tra xử lý theo quy định.
2.4. Công khai và thường xuyên cập nhật công khai
thông tin chủ phương tiện, biển số xe có kinh doanh vận tải nhưng chưa đăng ký
nộp thuế, nợ tiền thuế trên 90 ngày trên Website của Ngành thuế để các ngành phối
hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hoặc công khai thông tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng theo quy định khoản 1, điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
2.5. Chỉ đạo bộ phận thu lệ phí trước bạ (Chi cục
Thuế) kiểm tra chứng từ thu thuế kinh doanh vận tải đối với các phương tiện đã
cấp giấy đăng ký xe (biển số) sang nhượng mua/bán trước khi làm thủ tục trước bạ;
hàng tháng cung cấp danh sách các đầu xe làm thủ tục trước bạ trên địa bàn cho
các Đội kiểm tra, Đội thuế theo dõi, quản lý thuế.
2.6. Hàng năm, rà soát hoạt động kinh doanh vận tải
trên địa bàn, nếu có biến động doanh thu từ 50% trở lên, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh kịp thời doanh thu và doanh thu tối thiểu tại phụ
lục ban hành kèm theo đề án.
2.7. Hàng quý cung cấp danh sách Doanh nghiệp, hợp
tác xã, chủ phương tiện còn nợ thuế cho cơ quan Công an, Văn phòng đăng ký đất
đai, cơ quan Tài nguyên và Môi trường để dừng làm thủ tục chuyển nhượng, mua
bán.
3. Sở Giao thông Vận tải:
3.1. Quản lý chặt chẽ các Doanh nghiệp, Hợp tác xã,
cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn theo đúng loại hình kinh
doanh quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy
định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phát hiện xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của Luật Giao thông đường bộ,
các văn bản hướng dẫn thi hành.
3.2. Cung cấp thông tin, dữ liệu tổ chức, cá nhân
và phương tiện hoạt động kinh doanh vận tải cho ngành thuế trước ngày 20 tháng
đầu quý bằng văn bản và file mềm vào địa chỉ thư điện tử: [email protected]
3.3. Chỉ đạo cán bộ quản lý, lực lượng thanh tra
giao thông phối hợp với ngành thuế kiểm tra thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám
sát hành trình, thiết bị ghi nhận phương tiện qua bến xe, trạm thu phí đường bộ.
3.4. Đối với xe biển số của các tỉnh/thành phố khác
đến xin cấp phù hiệu kinh doanh vận tải tại Lâm Đồng, sau khi cấp phù hiệu thực
hiện thông báo cho Cục Thuế phối hợp quản lý thuế.
3.5. Công khai các xe có vi phạm quy định trong hoạt
động kinh doanh vận tải lên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông Vận tải.
3.6. Quản lý chặt chẽ các trường hợp đăng ký xe hợp
đồng du lịch hoặc cho thuê tài sản của cá nhân kinh doanh, nhưng hoạt động vận
tải taxi dưới hình thức thành viên hợp tác xã thì thu hồi phù hiệu, dừng hoạt động
kinh doanh theo quy định. Phối hợp, hỗ trợ ngành thuế trong công tác quản lý đối
tượng và phương tiện kinh doanh vận tải.
3.7. Chỉ đạo Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Lâm Đồng
dừng thủ tục đăng kiểm trên phạm vi toàn quốc theo Quyết định xử lý hành chính
và theo đề nghị của cơ quan thuế.
3.8. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá niêm yết, đồng thời
có trách nhiệm thông báo cho Cục Thuế để phối hợp trong việc quản lý kê khai
niêm yết giá cước vận tải.
3.9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy
định của Nhà nước về kê khai giá theo quy định tại Quyết định số
36/2017/QĐ-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 02/02/2015
của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
4. Công an tỉnh:
4.1. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, trước ngày
20 tháng đầu quý thông báo danh sách các phương tiện vận tải đăng ký mới (biển
số màu vàng) gửi Cục Thuế bằng văn bản và gửi file mềm vào địa chỉ thư điện tử:
[email protected] để phối hợp quản lý thuế.
4.2. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh
sát kinh tế và Công an các huyện, thành phố, phối hợp, hỗ trợ cơ quan thuế
trong việc kiểm tra các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh vận tải không kê khai
nộp thuế, để nợ đọng thuế và tạm dừng làm thủ tục rút hồ sơ đăng ký xe để chuyển
vùng, cấp đổi biển số hoặc sang tên đổi chủ phương tiện khi có văn bản đề nghị
của cơ quan Thuế.
4.3. Chỉ đạo Công an huyện, thành phố triển khai
công an các xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế thống kê các
phương tiện vận tải của các tổ chức, cá nhân có kinh doanh vận tải trên địa
bàn; phối hợp với cơ quan thuế xử lý các chủ phương tiện có kinh doanh nhưng
không đăng ký kinh doanh, không đăng ký kê khai nộp thuế hoặc nợ đọng thuế.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Cục Thuế trao đổi
thông tin về việc thành lập mới, đăng ký kinh doanh, thay đổi bổ sung nội dung
đăng ký kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, chia, tách, giải
thể hoặc phá sản của các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh vận tải trên địa
bàn tỉnh thông qua hệ thống liên thông và cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh Quốc
gia.
6. Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Lâm Đồng:
6.1. Trước ngày 20 hàng quý, cung cấp thông tin cho
Cục Thuế danh sách các phương tiện vận tải ô tô biển số Lâm đồng đã đến đăng kiểm
tại Trung tâm/Công ty, văn bản và gửi file mềm vào địa chỉ thư điện tử:
[email protected] (danh sách theo từng địa bàn huyện, thành phố
về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, loại xe, biển số xe, trọng tải xe, xe có
kinh doanh vận tải, không kinh doanh vận tải) để đối chiếu, quản lý thuế.
6.2. Đối với các trường hợp chủ phương tiện không
kê khai thuế, nợ thuế tạm dừng đăng kiểm để áp dụng các quyết định xử lý hành
chính về thuế theo đề nghị của cơ quan thuế.
6.3. Công khai các xe có vi phạm pháp luật về thuế,
thông báo tạm dừng đăng kiểm trên cổng thông tin điện tử của ngành, trên phương
tiện thông tin đại chúng trên phạm vi toàn quốc, thông báo đến các Trung
tâm/Công ty Đăng kiểm toàn quốc biết, hỗ trợ, phối hợp thực hiện.
7. Các Trạm thu phí đường bộ trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng cung cấp cho cơ quan thuế và các cơ quan chức năng của tỉnh Lâm Đồng thông
tin về phương tiện (biển số xe) qua Trạm thu phí từ phần mềm lưu trữ dữ liệu về
số lần phương tiện xe qua trạm trong tháng, quý, năm (gồm vé lượt, vé tháng, vé
quý,...)
8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
8.1. Tuyên truyền, vận động các Hợp tác xã vận tải,
thành viên HTX thực hiện đúng quy định về hoạt động kinh doanh vận tải, kê khai
thuế theo đúng quy định của pháp luật và Đề án này; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
thuế của HTX và các thành viên HTX.
8.2. Phối hợp với các cơ quan liên quan và cơ quan
thuế xử lý nghiêm các HTX, thành viên HTX kinh doanh vận tải không kê khai nộp
thuế, nợ đọng thuế.
9. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải:
9.1. Nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện theo nội
dung Đề án và các quy định khác của pháp luật về hoạt động kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô.
9.2. Thực hiện kinh doanh vận tải, kê khai, nộp thuế
đối với hoạt động kinh doanh vận tải theo đúng quy định, trường hợp vi phạm sẽ
bị thu hồi giấy phép, xử lý theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Luật Quản lý thuế.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc căn cứ tình hình thực tế của từng
địa phương có trách nhiệm phối hợp với ngành Thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án thuộc phạm vi ngành và địa phương quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng quản lý trong Đề
án này thực hiện nghiêm túc việc đăng ký, kê khai và nộp thuế đầy đủ theo hướng
dẫn tại Đề án.
3. Cục Thuế tỉnh theo dõi, tổng hợp kết quả, định kỳ
hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi và chỉ đạo; đồng thời, gửi các sở,
ngành, địa phương phối hợp thực hiện; tiếp nhận vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện Đề án, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan có
liên quan để giải quyết hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện, sửa
đổi, bổ sung Đề án cho phù hợp với thực tế và quy định pháp luật./.
PHỤ LỤC 1
BẢNG DOANH THU TỐI THIỂU CỦA MỘT (01) PHƯƠNG TIỆN KINH
DOANH VẬN TẢI
(Ban hành theo Quyết định số 2374/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Số TT
|
Loại hình kinh
doanh vận tải
|
Đơn vị tính
|
Doanh thu ấn định
(đồng)
|
I
|
Vận tải hành khách
|
|
|
1
|
Vận tải hành khách dưới 15 chỗ ngồi
|
|
|
|
- Đến 5 chỗ ngồi
|
đồng/xe/tháng
|
10.000.000
|
|
- Trên 5 chỗ đến dưới 15 chỗ ngồi
|
đồng/xe/tháng
|
13.000.000
|
2
|
Vận tải khách từ 15 chỗ ngồi trở lên
|
|
|
a
|
Xe thông thường (ghế ngồi)
|
|
|
|
- Xe sử dụng trong niên hạn dưới 6 năm
|
đồng/ghế/tháng
|
1.350.000
|
|
- Xe sử dụng trong niên hạn trên 6 năm
|
đồng/ghế/tháng
|
1.000.000
|
b
|
Xe ghế nằm, giường nằm
|
đồng/ghế/tháng
|
1.550.000
|
c
|
Xe đưa đón học sinh, công nhân
|
đồng/xe/tháng
|
11.500.000
|
3
|
Vận tải hành khách tuyến cố định
|
|
|
a
|
Xe ghế ngồi sử dụng trong niên hạn dưới 6 năm
|
|
|
|
- Trên 300 km
|
đồng/ghế/tháng
|
1.400.000
|
|
- Từ 300 km trở xuống
|
đồng/ghế/tháng
|
1.050.000
|
b
|
Xe ghế ngồi sử dụng trong niên hạn trên 6 năm
|
|
|
|
- Trên 300 km
|
đồng/ghế/tháng
|
1.050.000
|
- Từ 300 km trở xuống
|
đồng/ghế/tháng
|
750.000
|
c
|
Xe ghế nằm, giường nằm
|
đồng/ghế/tháng
|
1.600.000
|
II
|
Vận tải hàng hóa
|
|
|
1
|
Xe vận tải hàng hóa các loại đến 3 tấn
|
|
|
|
Xe đến 1 tấn
|
đồng/xe/tháng
|
9.500.000
|
|
Xe trên 1 tấn đến 2 tấn
|
đồng/xe/tháng
|
10.500.000
|
|
Xe trên 2 tấn đến 3 tấn
|
đồng/xe/tháng
|
11.500.000
|
2
|
Xe vận tải hàng hóa các loại trên 3 tấn, xe sử
dụng trong niên hạn dưới 9 năm
|
|
|
|
- Trọng tải đến 10 tấn
|
đồng/tấn/tháng
|
2.750.000
|
|
- Trọng tải trên 10 tấn
|
|
|
|
* 10 tấn đầu tiên
|
đồng/tấn/tháng
|
2.750.000
|
|
* Từ tấn thứ 11 trở lên
|
đồng/tấn/tháng
|
1.450.000
|
3
|
Xe vận tải hàng hóa các loại trên 3 tấn, xe sử
dụng trong niên hạn trên 9 năm
|
|
|
|
- Trọng tải đến 10 tấn
|
đồng/tấn/tháng
|
2.350.000
|
|
- Trọng tải trên 10 tấn
|
|
|
|
* 10 tấn đầu tiên
|
đồng/tấn/tháng
|
2.350.000
|
|
* Từ tấn thứ 11 trở lên
|
đồng/tấn/tháng
|
1.200.000
|
* Ghi chú:
- Doanh thu ấn định tối thiểu trên áp dụng đối với
thành phố: Đà Lạt, Bảo Lộc và các huyện: Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà, Di Linh,
Bảo Lâm, Đạ Huoai.
- Đối với các huyện: Đam Rông, Đạ Tẻh, Cát Tiên vận
dụng giảm tối đa 30% đơn giá của Phụ lục.
Phụ
lục 2a kèm Đề án
UBND Huyện, Thành phố....
UBND Xã, Phường, Thị trấn…
Tổ Dân phố, Thôn …………
THỐNG KÊ DANH SÁCH CÁC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI TRÊN ĐỊA
BÀN (THÔN, TỔ DÂN PHỐ)….
(Thời điểm thống kê đến, ngày.... tháng ... năm
)
Số TT
|
Họ và Tên tổ chức,
cá nhân đứng tên chủ phương tiện vận tải
|
Địa chỉ nơi đăng
ký thường trú của chủ phương tiện
|
Họ và Tên người đứng
tên kinh doanh
|
Nơi đăng ký kê
khai, nộp thuế
|
Mã số thuế
|
Đặc điểm tài sản
(xe ô tô)
|
Thời gian bắt đầu
kinh doanh vận tải
|
Tuyến đường vận
doanh
|
Thực hiện nghĩa vụ
thuế
|
Biển số xe
|
Loại xe
|
Năm sản xuất xe
|
Trọng tải
|
Tổng thuế 1 tháng
hiện nay (1.000 đồng)
|
Chưa kê khai nộp
thuế (ghi chưa nộp)
|
Số tấn
|
Số ghế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán bộ quản lý
thuế địa bàn
(Ký, họ và tên)
|
Tổ trưởng Tổ
dân phố (Thôn)….
(Ký, họ và tên)
|
Phụ
lục 2b kèm Đề án
UBND HUYỆN/THÀNH PHỐ
BIỂU TỔNG HỢP SỐ LIỆU THỐNG KÊ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ SỐ
LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI TRÊN ĐỊA
BÀN (HUYỆN/THÀNH PHỐ)
(Tính đến thời điểm ngày .../..)
Đơn vị tính: xe
Số TT
|
Thành phần kinh tế
kinh doanh vận tải
|
Tổng số tổ chức cá
nhân kinh doanh vận tải
|
Xe kinh doanh vận
tải hành khách
|
Xe kinh doanh vận
tải hàng hóa
|
Tổng số xe kinh doanh
vận tải
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Tuyến cố định
|
Hợp đồng
|
Taxi
|
Xe buýt
|
Khách Du lịch
|
A
|
B
|
1
|
2=3+4+5+6+7
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9=2+8
|
|
1
|
Cty cổ phần
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cty TNHH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh nghiệp tư nhân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xe thuộc sở hữu HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xe của thành viên HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Cá nhân kinh doanh vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Kèm theo danh sách chi tiết từng đầu xe,
file phần mềm chuyển qua thư điện tử Cục Thuế:
[email protected].
Trên cơ sở số liệu tổng hợp từ phụ lục 2a
Phòng Tài chính
- Kế hoạch
|
UBND HUYỆN/THÀNH
PHỐ
|
Biểu
số: 2
TỔNG HỢP KẾT QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VẬN TẢI
Năm: 2018, 2019, 2020
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Diễn Giải
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Tổng số cơ sở, hộ kinh doanh
|
Tổng số đầu xe
|
Tổng số đầu xe có kê khai nộp thuế
|
Kết quả lập bộ, thu thuế 2018
|
Tổng số cơ sở, hộ kinh doanh
|
Tổng số đầu xe
|
Tổng số đầu xe có kê khai nộp thuế
|
Kết quả lập bộ, thu thuế 2019
|
Tổng số cơ sở, hộ kinh doanh
|
Tổng số đầu xe
|
Tổng số đầu xe có kê khai nộp thuế
|
Kết quả lập bộ, thu thuế 2020
|
Tổng doanh thu
|
Tổng số thuế phải nộp
|
Thuế B/q tháng/đầu xe
|
Tổng doanh thu
|
Tổng số thuế phải thu
|
Thuế B/q tháng/đầu xe
|
Tổng doanh thu
|
Tổng số thuế phải thu
|
Thuế B/q tháng/đầu xe
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=5/3
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12=11/9
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18=17/15
|
1
|
Doanh nghiệp nhà
nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cty Cổ phần
|
6
|
534
|
534
|
416.743
|
19.690
|
3,07
|
6
|
471
|
471
|
434.182
|
21.962
|
3,89
|
6
|
491
|
491
|
285.547
|
16.368
|
2,78
|
|
- Vận tải hành
khách
|
4
|
459
|
459
|
227.249
|
10.671
|
1,94
|
4
|
396
|
396
|
256.397
|
11.542
|
2,43
|
4
|
416
|
416
|
132.893
|
7.302
|
1,46
|
|
- Vận tải hàng
hóa
|
2
|
75
|
75
|
189.494
|
9.019
|
10,02
|
2
|
75
|
75
|
177.785
|
10.420
|
11,58
|
2
|
75
|
75
|
152.654
|
9.066
|
10,07
|
3
|
Cty TNHH
|
100
|
1.146
|
1.146
|
779.843
|
24.776
|
1,80
|
84
|
1.305
|
1.305
|
1.065.203
|
33.301
|
2,13
|
137
|
1.219
|
1.219
|
873.303
|
24.199
|
3,31
|
|
- Vận tải hành
khách
|
29
|
787
|
787
|
473.617
|
16.574
|
1,75
|
36
|
1.100
|
1.100
|
739.667
|
26.746
|
2,03
|
59
|
933
|
933
|
462.516
|
18.139
|
1,62
|
|
- Vận tải hàng
hóa
|
71
|
359
|
359
|
306.226
|
8.202
|
1,90
|
48
|
205
|
205
|
325.536
|
6.555
|
2,66
|
78
|
286
|
286
|
410.787
|
6.060
|
1,77
|
4
|
Hợp tác xã
|
15
|
141
|
141
|
35.057
|
1.347
|
0,80
|
14
|
182
|
182
|
33.405
|
1.815
|
0,83
|
24
|
164
|
164
|
22.863
|
1.155
|
0,59
|
|
- Vận tải hành
khách
|
11
|
105
|
105
|
27.429
|
1.143
|
0,91
|
11
|
105
|
105
|
24.434
|
1.324
|
1,05
|
15
|
102
|
102
|
16.651
|
811
|
0,66
|
|
- Vận tải hàng
hóa
|
4
|
36
|
36
|
7.628
|
204
|
0,47
|
3
|
77
|
77
|
8.971
|
491
|
0,53
|
9
|
62
|
62
|
6.212
|
344
|
0,46
|
5
|
TCKT khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vận tải hành
khách
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
-
|
|
- Vận tải hàng
hóa
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
-
|
6
|
Doanh nghiệp tư
nhân
|
23
|
83
|
83
|
44.973
|
1.782
|
1,79
|
13
|
67
|
67
|
34.888
|
727
|
0,90
|
12
|
69
|
69
|
25.868
|
619
|
0,75
|
|
- Vận tải hành
khách
|
1
|
2
|
2
|
557
|
-
|
-
|
3
|
29
|
29
|
6.831
|
174
|
0,50
|
1
|
2
|
2
|
191
|
4
|
0,17
|
|
- Vận tải hàng
hóa
|
22
|
81
|
81
|
44.416
|
1.782
|
1,83
|
10
|
38
|
38
|
28.057
|
553
|
1,21
|
11
|
67
|
67
|
25.677
|
615
|
0,76
|
7
|
Hộ kinh doanh cá
thể
|
1.370
|
2.381
|
1.441
|
364.886
|
16.508
|
0,95
|
1.376
|
1.962
|
1.382
|
376.518
|
16.789
|
1,01
|
1.294
|
2.115
|
1.376
|
305.289
|
13.277
|
0,80
|
|
- Vận tải hành
khách
|
531
|
962
|
786
|
195.274
|
8.757
|
0,93
|
708
|
1.018
|
882
|
243.199
|
11.171
|
1,06
|
712
|
1.033
|
933
|
174.584
|
8.035
|
0,72
|
|
- Vận tải hàng
hóa
|
839
|
1.419
|
655
|
169.612
|
7.751
|
0,99
|
668
|
944
|
500
|
133.319
|
5.618
|
0,94
|
582
|
1.082
|
443
|
130.705
|
5.242
|
0,99
|
*
|
TỔNG CỘNG
|
1.514
|
4.285
|
3.345
|
1.641.502
|
64.103
|
1,60
|
1.493
|
3.987
|
3.407
|
1.944.196
|
74.594
|
1,82
|
1.473
|
4.058
|
3.319
|
1.512.870
|
55.618
|
1,40
|
|
- Vận tải hành
khách
|
576
|
2.315
|
2.139
|
924.126
|
37.145
|
1,45
|
762
|
2.648
|
2.512
|
1.270.528
|
50.957
|
1,69
|
791
|
2.486
|
2.386
|
786.835
|
34.291
|
1,20
|
|
- Vận tải hàng
hóa
|
938
|
1.970
|
1.206
|
717.376
|
26.958
|
1,86
|
731
|
1.339
|
895
|
673.668
|
23.637
|
2,20
|
682
|
1.572
|
933
|
726.035
|
21.327
|
1,90
|
Biểu
số 1
BIỂU TỔNG HỢP SỐ PHƯƠNG TIỆN (XE) ĐÃ CẤP GIẤY PHÉP
VÀ CẤP PHÙ HIỆU KINH DOANH VẬN TẢI DO SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI LÂM ĐỒNG CUNG CẤP,
SỐ LIỆU ĐĂNG KIỂM DO TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM CUNG CẤP VÀ SỐ CƠ QUAN THUẾ ĐÃ QUẢN LÝ
THU THUẾ
(Tính đến thời điểm ngày / / )
Đơn vị tính: xe
Số T T
|
Đơn vị huyện/thành phố
|
Số đầu xe đã cấp giấy phép và phù hiệu kinh doanh vận
tải do Sở GTVT Lâm Đồng cung cấp
|
Số đầu xe đăng kiểm tại trung tâm Đăng kiểm Lâm Đồng
do Trung tâm đăng kiểm cung cấp
|
Số đầu xe kinh doanh vận tải do cơ quan thuế quản lý
|
So sánh
|
|
Số đầu xe CQ Thuế quản lý so số Sở GTVT
|
Số đầu xe đã kê khai nộp thuế so số đầu xe cơ quan
thuế quản lý,
|
|
Kinh doanh vận tải hành khách
|
Kinh doanh vận tải hàng hóa
|
Tổng số xe kinh doanh vận tải
|
Xe con
|
Xe khách
|
Xe tải
|
Xe con, khách (HK) KD
|
Tổng số xe KD vận tải
|
Tổng số xe đã kê khai nộp thuế
|
|
Tổng số
|
Tuyến cố định
|
Hợp đồng
|
Taxi
|
Xe buýt
|
Khách du lịch
|
Không KD
|
Có KD
|
Không KD
|
Có KD
|
Không KD
|
Có KD
|
Tổng số
|
Hành khách
|
Hàng hóa
|
Tổng số
|
Hành khách
|
Hàng hóa
|
Tổng số
|
Hành khách
|
Hàng hóa
|
|
A
|
B
|
1=2+3+4 +5+6
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8=1+7
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16=17+18
|
17
|
18
|
19=20+21
|
20
|
21
|
22=16-8
|
23=19-16
|
24=20-17
|
25=21-18
|
|
1
|
TP Đà Lạt
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
-
|
|
|
2
|
TP Bảo Lộc
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
-
|
|
|
3
|
Huyện Bảo Lâm
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
-
|
|
4
|
Huyện Đức Trọng
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
5
|
Huyện Đơn Dương
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
|
6
|
Huyện Di Linh
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
-
|
|
7
|
Huyện Lâm Hà
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
-
|
|
8
|
Huyện Đạ Huoai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
|
|
|
9
|
Huyện Đạ Tẻh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
|
|
10
|
Huyện Cát Tiên
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
-
|
|
|
11
|
Huyện Lạc Dương
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Huyện Đam Rông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
-
|
-
|
|
|
Tổng cộng
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|