BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1223/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 07
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRUYỀN NHẬN THÔNG TIN THU NỘP, HOÀN TRẢ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC ĐIỆN TỬ GIỮA CƠ QUAN THUẾ, HẢI QUAN, TÀI CHÍNH VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ
Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2016 của
Quốc hội;
Căn cứ Luật quản lý thuế số
78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế số
106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế; Nghị định
số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các Nghị định quy định về thuế; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 156/2016/NĐ-CP
ngày 21/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP
ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử
trong hoạt động Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 25/2017/NĐ-CP
ngày 14/3/2017 của Chính phủ về Báo cáo tài chính nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 77/2017/TT-BTC
ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và
hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 84/2016/TT-BTC
ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối
với các khoản thu nội địa;
Căn cứ Thông tư số 184/2015/TT-BTC
ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế,
thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu
khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh;
Căn cứ Thông tư số 328/2016/TT-BTC
ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 99/2016/TT-BTC
ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia
tăng; Thông tư số 31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Thông tư số 18/2017/TT-BTC
ngày 28/2/2017 của Bộ Tài chính Quy định Hệ thống Danh mục điện tử dùng chung trong
lĩnh vực tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng giám
đốc Kho bạc Nhà nước, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này “Quy chế truyền nhận thông tin thu nộp, hoàn trả ngân
sách nhà nước điện tử giữa cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính và Kho bạc Nhà nước”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày
19/5/2009 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy trình quản lý thu ngân sách nhà
nước theo dự án hiện đại hóa thu, nộp ngân sách nhà nước, thay thế Quyết định số
654/QĐ-BTC ngày 02/04/2013 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Tổng giám
đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê Tài chính, Cục trưởng Cục Kế hoạch -
Tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước, Chánh văn
phòng Bộ Tài chính và các đơn vị thuộc hệ thống Thuế, Kho bạc Nhà nước, Hải
quan, Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc
Nhà nước, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, TCT (VT, CNTT, KK).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
QUY CHẾ
TRUYỀN NHẬN THÔNG TIN THU NỘP, HOÀN TRẢ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐIỆN TỬ GIỮA
CƠ QUAN THUẾ, HẢI QUAN, TÀI CHÍNH VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1223/QĐ-BTC ngày 27 tháng 07 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Phần I
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Mục đích, đối
tượng và phạm vi áp dụng
a) Mục đích
Thực hiện Chính phủ điện tử trong hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước cấp độ 4 trong việc truyền nhận thông
tin thu nộp, hoàn trả ngân sách nhà nước giữa các cơ quan trong ngành Tài chính nhằm đảm bảo mục tiêu, yêu cầu của các Nghị quyết của
Chính phủ, theo đó các cơ quan trong ngành Tài chính thực hiện truyền nhận
thông tin hạch toán thu nộp, hoàn trả ngân sách nhà nước bằng phương thức điện
tử, tự động từ khi tiếp nhận, xử lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát và báo cáo
trong mỗi cơ quan và thống nhất trong toàn ngành Tài chính.
b) Đối tượng áp dụng
- Cơ quan Thuế: Tổng cục Thuế, Cục
Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế.
- Cơ quan Hải quan: Tổng cục Hải quan,
Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Hải quan.
- Kho bạc Nhà nước: Kho bạc Nhà nước;
Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Cơ quan Tài chính: Vụ Ngân sách nhà
nước thuộc Bộ Tài chính; Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Phòng Tài chính quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Cục Tin học và Thống kê Tài chính
thuộc Bộ Tài chính.
c) Phạm vi áp dụng
Việc truyền nhận thông tin thu nộp,
hoàn trả ngân sách nhà nước điện tử giữa cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính và
Kho bạc Nhà nước được áp dụng đối với các thông tin sau:
- Thông tin về số thuế phải thu ngân
sách nhà nước và số thuế phải hoàn ngân sách nhà nước do cơ quan Thuế hạch
toán.
- Thông tin liên quan đến chứng từ
thu nộp, hoàn trả ngân sách nhà nước của người nộp thuế, tổ chức thu do cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan,
cơ quan Tài chính quản lý được hạch toán tập trung tại Kho bạc Nhà nước,
bao gồm:
+ Thông tin về chứng từ thu nộp ngân
sách nhà nước của người nộp thuế, tổ chức thu do cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan, cơ quan Tài chính quản lý.
+ Thông tin về chứng từ hoàn trả tiền
thuế và các khoản thu khác ngân sách cho người nộp thuế và
các tổ chức khác (bao gồm hoàn từ dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng và hoàn trả
từ ngân sách nhà nước các cấp).
- Thông tin truyền nhận theo quy định
tại Quyết định số 2413/QĐ-BTC ngày 23/11/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành
Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ
quan Thuế.
- Thông tin báo cáo tổng hợp kết quả
thu nộp, hoàn trả ngân sách của cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan, cơ quan Tài
chính, Kho bạc Nhà nước theo định kỳ ngày, tháng, năm, quyết toán năm ngân sách
theo quy định của Bộ Tài chính.
- Thông tin báo cáo tài chính cơ quan
Thuế, cơ quan Hải quan, cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước theo quy định của
Chính phủ về Báo cáo tài chính nhà nước.
- Thông tin về đối chiếu, tra soát,
điều chỉnh
+ Thông tin truyền nhận tra soát/trả lời tra soát; đề nghị điều chỉnh thông tin hạch toán thu nộp ngân
sách nhà nước; đề nghị điều chỉnh thông tin chứng từ hoàn trả tiền thuế theo năm ngân sách (bao gồm hoàn từ dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng và hoàn trả từ ngân sách nhà nước).
+ Thông tin truyền nhận đối soát gói
tin số liệu truyền nhận về thu nộp, hoàn trả ngân sách, báo cáo giữa các cơ
quan Thuế, cơ quan Hải quan, cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước.
2. Một số từ ngữ
sử dụng trong quy chế
- Trung tâm trao đổi thông tin thu
NSNN do Cục Tin học và Thống kê Tài chính trực tiếp quản
lý, vận hành: có chức năng truyền và nhận dữ liệu của hệ thống Thuế, Hải quan,
Tài chính, Kho bạc Nhà nước.
- Cổng thông tin điện tử là điểm
truy cập tập trung, tích hợp thông tin đến người nộp thuế, cho phép người nộp
thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định của
Luật quản lý thuế; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế bằng phương thức
giao dịch điện tử với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước trên nền
tảng web.
- Gói tin là tập hợp dữ liệu
bao gồm các trường thông tin được thiết lập theo chuẩn cấu trúc dữ liệu truyền
nhận giữa các hệ thống thông tin và được mã hóa bằng ngôn
ngữ tin học do các đơn vị thống nhất sử dụng.
- KBNN viết
tắt cụm từ “Kho bạc Nhà nước”.
- NHTM viết
tắt cụm từ “Ngân hàng thương mại”.
- NNT viết
tắt cụm từ “Người nộp thuế”.
- NSNN viết
tắt cụm từ “Ngân sách nhà nước”.
- NDKT viết
tắt cụm từ “Nội dung kinh tế”.
- GTGT viết
tắt cụm từ “Giá trị gia tăng”’.
3. Nguyên tắc
thực hiện
a) Cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính
và Kho bạc Nhà nước thực hiện truyền nhận thông tin thu nộp, hoàn trả ngân sách
nhà nước theo phương thức điện tử trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của
thông tin theo quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật.
b) Thông tin truyền nhận điện tử phải
được đảm bảo về tính trung thực, toàn vẹn, an toàn, bảo mật trong quá trình truyền
nhận; đảm bảo khả năng phục hồi, lưu trữ và khả năng khắc phục sự cố; đảm bảo
tuân thủ các quy định về thông tin bí mật, tuyệt mật của nhà nước và ngành tài
chính.
c) Quy trình truyền nhận thông tin
thu nộp, hoàn trả ngân sách nhà nước điện tử giữa cơ quan
Thuế, Hải quan, Tài chính và Kho bạc Nhà nước được thực hiện
thống nhất tại tất cả các cấp: trung ương, tỉnh, huyện
theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định đối với Tổng
cục Thuế, Tổng cục Hải quan, cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước.
d) Các cơ quan sử dụng chữ ký số
trong việc truyền nhận thông tin thu nộp, hoàn trả ngân sách nhà nước.
- Chữ ký số là chữ ký phải đảm bảo có
hiệu lực trong thời gian các bên kết nối, truyền nhận thông tin điện tử theo
quy định của nhà nước, ngành tài chính.
- Chữ ký số sử dụng trong quá trình
truyền nhận thông tin thu nộp, hoàn trả NSNN là chữ ký số đảm bảo tính pháp lý
của chữ ký số sử dụng được quy định tại Luật giao dịch điện tử và các văn bản
hướng dẫn thi hành, theo đó:
+ Dữ liệu thông tin thu nộp, hoàn trả
NSNN trao đổi dưới dạng XML và có gắn chữ ký số của bên gửi có tính pháp lý
tương đương như con dấu và chữ ký.
+ Dữ liệu thông tin thu nộp, hoàn trả
NSNN có gắn chữ ký số tại Cổng thông tin điện tử của các bên trao đổi là cơ sở
để thực hiện các thủ tục thu nộp, hoàn trả NSNN.
- Đơn vị sử dụng chữ ký số có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản để các bên liên quan chấp nhận trong các giao dịch
điện tử về thu nộp, hoàn trả ngân sách nhà nước; trường hợp thay đổi chữ ký số,
thông báo bằng văn bản cho các bên liên quan trước ngày chữ ký số mới có hiệu lực
ít nhất 5 ngày làm việc.
- Quy định sử dụng chữ ký số trong
truyền nhận thông tin thu nộp, hoàn trả NSNN điện tử như sau: Các thông tin thu
nộp, hoàn trả NSNN được truyền nhận giữa các đơn vị trong ngành Tài chính phải
sử dụng chữ ký số của cơ quan cấp Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà
nước, Cục Tin học và Thống kê Tài chính (chữ ký số nhân danh).
Trong đó, sử dụng thêm chữ ký số của
người có thẩm quyền (chữ ký số đích danh) đối với các thông tin truyền nhận như
sau: Thông tin số thuế đã thu (Bảng kê chứng từ nộp ngân sách); Thông tin số
thuế phải hoàn trả; Thông tin số thuế đã hoàn (Bảng kê chứng
từ hoàn thuế); Thông tin tra soát, điều chỉnh thông tin khoản thu nộp, khoản
hoàn từ NSNN. Các đơn vị sử dụng chữ ký số nhân danh phải đảm bảo tính pháp lý
đối với chữ ký số của người có thẩm quyền để đảm bảo an toàn, tránh bị lợi dụng
về thông tin thu nộp, hoàn trả NSNN.
đ) Các cơ quan tiếp nhận thông tin
thu nộp, hoàn trả ngân sách nhà nước điện tử được sử dụng để thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ của mình nhưng không được thay đổi dữ liệu và tính toàn vẹn của
dữ liệu.
e) Trường hợp có sự cố kỹ thuật kéo
dài vượt quá thời gian quy định và không áp dụng được phương thức giao dịch điện
tử, các bên tạm thời truyền nhận thông tin liên quan đến thu nộp, hoàn trả ngân
sách nhà nước bằng phương thức phù hợp khác để bảo đảm có thông tin, dữ liệu kịp
thời phục vụ công tác quản lý thu nộp, hoàn trả ngân sách nhà nước.
g) Khi phát sinh vướng mắc, các bên
phối hợp thống nhất phương pháp giải quyết kịp thời; nếu chưa thống nhất thì
báo cáo cấp trên của mỗi cơ quan; nếu còn ý kiến khác thì báo cáo Bộ Tài chính.
4. Xây dựng, phát
triển hệ thống, kết nối tự động truyền nhận thông tin
a) Cục Tin học và Thống kê Tài chính
thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng, duy trì, giám sát vận hành Trung
tâm trao đổi thông tin thu NSNN; xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn, bảo mật,
sao lưu, dự phòng đối với Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN; thực hiện điều
phối việc truyền nhận thông tin của cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính, Kho bạc
Nhà nước qua Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN đảm bảo thông suốt, kịp thời.
b) Cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính
và Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm xây dựng, phát triển các hệ thống thông tin,
dữ liệu tập trung tại Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước; xây dựng
hệ thống đảm bảo an toàn, bảo mật, sao lưu, dự phòng đối với hệ thống thông tin
của từng đơn vị; xây dựng hệ thống kết nối, truyền nhận thông tin để tiếp nhận
thông tin của các cơ quan khác và cung cấp thông tin cho các cơ quan có liên
quan theo quy định tại Quyết định này.
c) Trung tâm trao đổi thông tin thu
NSNN là kênh kết nối truyền nhận chính thức giữa các đơn vị trong ngành Tài
chính.
Trong thời gian hệ thống trao đổi
thông tin thu NSNN chưa được nâng cấp đáp ứng các nội dung quy định tại Quyết định
này, các đơn vị: cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính và Kho bạc Nhà nước sẽ căn cứ
vào hiện trạng hệ thống trao đổi thông tin của từng đơn vị để lựa chọn phương
thức truyền nhận qua đường kết nối trực tiếp hoặc qua Trung tâm trao đổi thông
tin thu NSNN.
Sau khi Trung tâm trao đổi thông tin
thu NSNN đã được nâng cấp, vận hành ổn định đáp ứng nội dung quy định tại Quyết
định này thì Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN sẽ là kênh trao đổi chính thức
giữa các đơn vị trong ngành Tài chính. Tuy nhiên, trường hợp có dữ liệu đặc thù
phục vụ trao đổi riêng giữa hai đơn vị thì có thể thực hiện truyền nhận qua đường kết nối
trực tiếp.
5. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc thực hiện quy trình truyền nhận thông tin thu, nộp, hoàn
trả NSNN
a) Cục Tin học và Thống kê Tài chính:
- Đảm bảo duy trì, quản lý và cập nhật
cơ sở dữ liệu danh mục dùng chung của ngành Tài chính phục vụ công tác thu nộp,
hoàn trả NSNN theo phương thức điện tử giữa cơ quan Thuế,
Hải quan, Tài chính và Kho bạc Nhà nước.
- Tích hợp số liệu từ Trung tâm trao
đổi thông tin thu NSNN vào Kho dữ liệu thu, chi ngân sách nhà nước để cung cấp
các báo cáo tổng hợp số thu NSNN, đảm bảo tính nhất quán thông tin thu ngân
sách, phục vụ công tác quản lý, điều hành của cơ quan Tài chính tại trung ương
và địa phương.
- Quản trị cơ sở dữ liệu, ứng dụng quản
trị truyền tin và ứng dụng trao đổi thông tin tại Trung
tâm trao đổi thông tin thu NSNN. Kiểm soát việc truyền, nhận dữ liệu; phát hiện
kịp thời các lỗi và các trường hợp chậm, tắc trong truyền, nhận dữ liệu và phối
hợp với các bên liên quan để có biện pháp giải quyết kịp thời.
- Đảm bảo hạ tầng truyền thông, kết nối
thông suốt trong việc truyền nhận dữ liệu của Trung tâm trao đổi thông tin thu
NSNN.
- Là đầu mối trao đổi, kết nối các
đơn vị trong quá trình vận hành qua Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN.
b) Cơ quan Thuế, Hải quan
- Cung cấp thông tin về số thuế phải thu
NSNN, số phải hoàn đầy đủ, chính xác và kịp thời sang Kho bạc Nhà nước.
- Tiếp nhận thông tin về số thuế đã
thu NSNN (bao gồm cả số đã thu do cơ quan Tài chính quản lý), số thuế đã hoàn từ
Kho bạc Nhà nước truyền sang, đồng thời phản hồi thông tin về việc tiếp nhận
thành công/ không thành công (trường hợp không thành công gửi kèm lý do không
thành công) gửi sang Kho bạc Nhà nước.
- Thực hiện cung cấp thông tin theo
quy định tại Quyết định số 2413/QĐ-BTC ngày 23/11/2017 của Bộ Tài chính về việc
ban hành Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Kiểm soát việc truyền, nhận dữ liệu;
phát hiện lỗi truyền, nhận dữ liệu và phối hợp với Kho bạc Nhà nước thực hiện
việc tra soát/ trả lời tra soát; điều chỉnh thông tin thu, nộp và hoàn trả NSNN
kịp thời, đúng thời gian quy định; đối chiếu báo cáo số thu NSNN kịp thời, đảm
bảo khớp đúng về số đã nộp, đã hoàn NSNN trước khi khóa sổ
kế toán thuế.
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Cục
Tin học và Thống kê Tài chính khắc phục các lỗi phát sinh (nếu có) trong quá
trình truyền nhận thông tin thu, nộp và hoàn trả NSNN.
c) Kho bạc Nhà nước
- Sử dụng thông tin về số thuế phải
thu nộp NSNN, số thuế phải hoàn do cơ quan Thuế, Hải quan cung cấp để phục vụ
công tác thu NSNN, hoàn trả từ NSNN; Đồng thời, phản hồi thông tin về việc tiếp
nhận thành công/ không thành công (trường hợp không thành công gửi kèm lý do
không thành công) gửi sang cơ quan Thuế, Hải quan.
- Truyền thông tin về số thuế đã thu
NSNN và số thuế đã hoàn cho cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính.
- Kiểm soát việc truyền, nhận dữ liệu;
phát hiện lỗi truyền, nhận dữ liệu và phối hợp với các đơn vị trong ngành Tài
chính khắc phục các lỗi phát sinh (nếu có) trong quá trình truyền nhận thông
tin thu nộp NSNN và hoàn trả từ NSNN.
- Phối hợp thực hiện đối soát truyền
nhận thông tin với các đơn vị trong quá trình truyền nhận thông tin thu nộp,
hoàn trả NSNN.
d) Cơ quan Tài chính
- Nhận dữ liệu phải thu NSNN từ cơ
quan Thuế, cơ quan Hải quan truyền sang.
- Truyền dữ liệu phải thu khác NSNN
cho cơ quan Thuế.
- Nhận dữ liệu về số đã thu NSNN và
hoàn trả từ Kho bạc Nhà nước để thực hiện quản lý và điều
hành ngân sách theo quy định.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục A. TRUYỀN NHẬN
THÔNG TIN GIỮA CƠ QUAN THUẾ VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1. Cung cấp
thông tin số thuế phải thu NSNN do cơ quan Thuế quản lý
a) Nội dung thông tin
Thông tin cụ thể khoản phải thu NSNN
bao gồm:
(1) Mã và tên cơ quan Thuế quản lý
khoản thu NSNN;
(2) Mã và tên Kho bạc Nhà nước hạch
toán khoản thu;
(3) Số tham chiếu của khoản phải thu
NSNN;
(4) Mã số thuế và tên người nộp thuế;
(5) Địa chỉ NNT;
(6) Chương;
(7) Tiểu mục;
(8) Số tiền;
(9) Đơn vị tiền;
(10) Số quyết định/số thông báo;
(11) Kỳ thuế/Ngày quyết định/ ngày thông
báo;
(12) Tài khoản NSNN/Tài khoản thu hồi
hoàn thuế GTGT;
(13) Nội dung khoản thu NSNN;
(14) Mã địa bàn hành chính;
b) Phương thức cung cấp thông tin
Hàng ngày, Tổng cục Thuế cập nhật 2 lần/ngày
và cung cấp thông tin số thuế phải thu do cơ quan thuế quản lý trên Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Kho bạc Nhà nước/Cơ quan Hải quan
khai thác thông tin về số thuế phải nộp của NNT trên Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế phục vụ công tác thu nộp NSNN.
2. Cung cấp
thông tin số thuế đã thu ngân sách nhà nước
a) Nội dung thông tin chứng từ thu
NSNN
Thông tin cụ thể khoản đã thu NSNN
bao gồm:
(1) Mã và tên Kho bạc Nhà nước hạch
toán khoản thu;
(2) Mã và tên cơ quan Thuế (cơ quan
Tài chính) quản lý khoản thu NSNN;
(3) Số tham chiếu của khoản thu;
(4) Mã số thuế và tên người nộp thuế;
(5) Số quyết định/số thông báo;
(6) Kỳ thuế/Ngày quyết định/ ngày
thông báo;
(7) Tên cơ quan có thẩm quyền ban
hành quyết định/ văn bản yêu cầu phải thu NSNN: Kiểm toán nhà nước, Thanh tra
Tài chính, Thanh tra Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền khác (nếu có);
(8) Tên và mã ngân hàng/KBNN thực hiện
giao dịch nộp thuế;
(9) Ngày nộp thuế;
(10) Số, ký hiệu chứng từ nộp thuế tạo
bởi NHTM, KBNN thực hiện giao dịch nộp thuế; hoặc số, ký hiệu Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ thu NSNN tạo bởi cơ quan Thuế;
(11) Số và ký hiệu chứng từ điều chỉnh
thu NSNN tạo bởi cơ quan quản lý khoản thu;
(12) Tài khoản nợ/ Tài khoản có do
KBNN hạch toán;
(13) Ngày Kho bạc hạch toán chứng từ;
(14) Niên độ KBNN hạch toán khoản đã
thu;
(15) Mã chương của khoản đã thu NSNN;
(16) Mã tiểu mục của khoản đã thu
NSNN;
(17) Mã nguyên tệ;
(18) Số tiền nguyên tệ;
(19) Tỷ giá KBNN hạch toán thu NSNN;
(20) Số tiền VND;
(21) Số hiệu bảng kê/ gói chứng từ
KBNN truyền sang cơ quan Thuế;
(22) Ngày bảng kê/ gói chứng từ KBNN truyền
sang cơ quan Thuế.
b) Bảng kê chứng từ thu NSNN
Bảng kê chứng từ thu NSNN được thực
hiện theo mẫu số 04/BK-CTNNS
ban hành theo Thông tư 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
c) Phương thức cung cấp thông tin
c1) Cung cấp
thông tin thông tin chứng từ thu NSNN
Sau khi Kế toán trưởng của đơn vị Kho
bạc Nhà nước ký duyệt chứng từ đối với các khoản thu trực tiếp tại Kho bạc Nhà
nước, hệ thống TCS tự động truyền chứng từ thu ngân sách chậm nhất 15 phút/lần
sang cơ quan Thuế qua đường kết nối trực tiếp giữa Tổng cục Thuế và Kho bạc Nhà
nước.
c2) Cung cấp thông tin tổng hợp các
khoản thu NSNN theo ngày
Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
tập hợp thông tin đã thu ngân sách nhà nước đã được hạch toán thu NSNN để truyền
sang cơ quan Thuế quản lý khoản thu bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành
kèm theo Thông tư 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính bằng phương thức
điện tử chậm nhất là 10 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo.
Dữ liệu chứng từ đã thu NSNN phải bao
gồm các thông tin theo quy định tại điểm 1 mục này.
Dữ liệu chứng từ đã thu NSNN được
truyền từ Kho bạc Nhà nước sang cơ quan Thuế thông qua Trung tâm trao đổi thông
tin thu NSNN.
3. Cung cấp
thông tin số thuế phải hoàn do cơ quan Thuế quản lý
a) Nội dung thông tin
Thông tin cụ thể khoản phải hoàn từ
NSNN bao gồm:
(1) Số quyết định hoàn, ngày quyết định
hoàn;
(2) Số lệnh hoàn, ngày lệnh hoàn;
(3) Mã và tên Kho bạc Nhà nước thực
hiện lệnh hoàn;
(4) Mã và tên cơ quan Thuế ban hành
quyết định hoàn, lệnh hoàn;
(5) Số tham chiếu của khoản phải
hoàn;
(6) Mã số thuế và tên người nộp thuế ứng
với mã số thuế được hoàn thuế;
(7) Địa chỉ NNT;
(8) Hình thức hoàn trả;
(9) Lý do hoàn trả;
(10) Chi tiết nội dung hoàn trả:
(10.1) Nội dung khoản nộp NSNN/chi
hoàn thuế GTGT;
(10.2) Mã NDKT;
(10.3) Mã Chương;
(10.4) KBNN nơi thu NSNN (đối với
hoàn nộp thừa);
(10.5) Năm ngân sách;
(10.6) Số tiền đã nộp (đối với
hoàn nộp thừa);
(10.7) Số tiền được quyết định
hoàn trả;
(11) Khấu trừ khoản hoàn trả để thu
NSNN:
(11.1)
Nội dung khoản thu NSNN;
(11.2) Mã số thuế;
(11.3)
Số tờ khai/quyết định/thông báo;
(11.4) Kỳ thuế/ngày tờ khai/quyết định/thông báo;
(11.5) Mã tài khoản kế toán của KBNN;
(11.6) Mã NDKT;
(11.7) Mã chương;
(11.8)
Mã cơ quan thu;
(11.9) Kho bạc Nhà nước nơi thu
NSNN;
(11.10)
Số tiền thu NSNN;
(12) Hoàn trả số
tiền còn lại sau khi đã bù trừ khoản phải nộp NSNN:
(12.1) Số tiền bằng số và chữ;
(12.2) Tài khoản nhận tiền hoàn trả:
Số và tên tài khoản; mã và tên ngân hàng/ KBNN giữ
tài khoản;
(12.3) Tên người nhận tiền mặt, số
giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, nơi cấp giấy chứng
minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu;
(13) Tên người lập lệnh hoàn;
(14) Tên người ký lệnh hoàn;
(15) Chức danh người ký lệnh hoàn;
b) Phương thức cung cấp thông tin
Ngay sau khi Lệnh hoàn được ban hành,
cơ quan Thuế thực hiện cập nhật, hạch toán Lệnh hoàn trên hệ thống quản lý thuế
của cơ quan Thuế và truyền thông tin Lệnh hoàn thuế, Quyết định hoàn thuế (đối
với hoàn thuế GTGT khấu trừ) sang Kho bạc Nhà nước.
Cơ quan Thuế và Kho bạc Nhà nước thực
hiện truyền nhận thông tin số thuế phải hoàn qua Trung tâm trao đổi thông tin
thu NSNN.
Trường hợp Trung tâm trao đổi thông
tin thu NSNN chưa nâng cấp đáp ứng, thông tin số thuế phải hoàn được truyền qua
đường kết nối trực tiếp giữa Tổng cục Thuế và Kho bạc Nhà nước.
4. Cung cấp
thông tin số thuế đã hoàn trả
a) Nội dung thông tin chứng từ hoàn
thuế
Thông tin cụ thể khoản thuế đã hoàn
trả từ NSNN bao gồm:
(1) Số quyết định
hoàn, ngày quyết định hoàn;
(2) Số lệnh hoàn, ngày lệnh hoàn;
(3) Mã và tên Kho bạc Nhà nước thực
hiện lệnh hoàn;
(4) Mã và tên cơ quan Thuế ban hành
quyết định hoàn, lệnh hoàn;
(5) Số tham chiếu của khoản phải
hoàn;
(6) Mã số thuế và tên NNT ứng với mã
số thuế được hoàn thuế;
(7) Địa chỉ NNT;
(8) Hình thức hoàn trả (phần NNT nhận lại);
(9) Lý do hoàn trả;
(10) Chi tiết nội dung hoàn trả:
(10.1) Nội dung khoản nộp NSNN/chi
hoàn thuế GTGT;
(10.2) Mã NDKT;
(10.3) Mã Chương;
(10.4) KBNN nơi thu NSNN (hoàn nộp
thừa);
(10.5) Năm ngân sách;
(10.6) Số tiền đã nộp;
(10.7) Số tiền được quyết định hoàn trả.
(11) Khấu trừ khoản hoàn trả để thu
NSNN:
(11.1)
Nội dung khoản thu NSNN;
(11.2) Mã số thuế;
(11.3)
Số tờ khai/quyết định/thông báo;
(11.4) Kỳ thuế/ngày tờ khai/quyết
định/thông báo;
(11.5) Mã tài khoản kế toán;
(11.6) Mã NDKT;
(11.7) Mã cơ quan thu;
(11.8) Mã chương;
(11.9) Kho bạc Nhà nước nơi thu
NSNN;
(11.10) Số tiền thu NSNN.
(12) Hoàn trả số tiền còn lại sau khi
đã bù trừ khoản phải nộp NSNN:
(12.1) Số tiền bằng số và chữ;
(12.2) Tài khoản nhận tiền hoàn trả: Số và tên tài khoản; mã và tên ngân hàng/
KBNN giữ tài khoản;
(12.3) Tên người nhận tiền mặt, số
giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, nơi cấp giấy chứng
minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu.
(13) Ngày hạch toán hoàn thuế tại
KBNN;
(14) Niên độ hạch toán hoàn trả;
(15) Tài khoản nợ/Tài khoản có do
KBNN hạch toán;
(16) Mã NDKT, Mã địa bàn hành chính,
Mã chương, Mã ngành kinh tế (trong trường hợp KBNN hạch toán chi ngân sách hoàn
trả);
b) Phương thức cung cấp thông tin
b1) Cơ quan Thuế
và Kho bạc Nhà nước thực hiện truyền nhận thông tin số thuế phải hoàn qua Trung
tâm trao đổi thông tin thu NSNN.
Trường hợp Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN chưa nâng cấp đáp ứng, thông tin số thuế phải hoàn
được truyền qua đường kết nối trực tiếp giữa Tổng cục Thuế và Kho bạc Nhà nước.
b2) Cung cấp thông tin sau khi thực
hiện lệnh hoàn
Sau khi kiểm tra lệnh hoàn, quyết định
hoàn (đối với hoàn thuế GTGT khấu trừ) đảm bảo đủ điều kiện thực hiện theo quy
định hiện hành, Kho bạc Nhà nước truyền thông tin khoản đã hoàn sang cơ quan
Thuế ban hành lệnh hoàn.
b3) Cung cấp thông tin tổng hợp các
khoản đã hoàn theo ngày
Hàng ngày, Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm cung cấp thông tin các khoản hoàn trả đã được hạch toán hoàn NSNN đến hết
ngày làm việc liền kề trước đó cho cơ quan Thuế ban hành lệnh hoàn thuế.
Dữ liệu chứng từ thu NSNN trong lệnh
hoàn trả phải bao gồm các thông tin theo quy định tại điểm 1 mục này, được tạo
lập theo gói chứng từ tương ứng với số hiệu Bảng kê chứng từ hoàn trả từ NSNN (theo mẫu 04A/BK-CTNNS
đính kèm quy chế) theo từng cặp cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện lệnh hoàn và cơ quan Thuế ban hành lệnh hoàn.
Đối với khoản hoàn trả do cơ quan Tài
chính là cơ quan ban hành lệnh hoàn, Kho bạc Nhà nước thực hiện truyền dữ liệu
các gói chứng từ sang cơ quan Thuế ngang cấp với cơ quan Tài chính ban hành lệnh
hoàn.
Dữ liệu chứng từ hoàn trả từ NSNN được
truyền từ Kho bạc Nhà nước sang cơ quan Thuế thông qua Trung tâm trao đổi thông
tin thu NSNN.
5. Truyền nhận
thông tin tra soát, điều chỉnh thông tin khoản thu, khoản hoàn trả NSNN
a) Tra soát thông tin khoản thu, hoàn
trả
- Cơ quan Kho bạc Nhà nước/cơ quan
Thuế gửi đề nghị tra soát thông tin sang cơ quan Thuế/Kho bạc Nhà nước để xác
nhận, cung cấp các thông tin liên quan đến chứng từ thu nộp vào NSNN, chứng từ
hoàn trả của NSNN.
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ
khi nhận được đề nghị tra soát của cơ quan Kho bạc Nhà nước, cơ quan Thuế có
trách nhiệm tra cứu, cung cấp, xác nhận thông tin và gửi trả lời tra soát sang
Kho bạc Nhà nước. Trường hợp phức tạp, cần thời gian để có
thông tin trả lời, cơ quan Thuế gửi thông báo về việc đã nhận được đề nghị tra
soát và thời gian sẽ trả lời tra soát.
- Sử dụng mẫu 01/TS/THU (đính kèm) để lập Thư tra
soát khoản thu NSNN/trả lời trả soát.
- Sử dụng mẫu 02/TS/HOÀN (đính kèm) để lập Thư tra soát khoản hoàn/trả lời
tra soát.
b) Điều chỉnh khoản thu NSNN, khoản
đã hoàn từ NSNN
- Khi phát hiện ra sai sót trên chứng
từ thu NSNN, chứng từ hoàn trả từ NSNN do Kho bạc Nhà nước truyền sang hoặc giải
quyết thư tra soát của người nộp thuế, cơ quan Thuế gửi đề
nghị điều chỉnh khoản đã thu NSNN, điều chỉnh khoản đã hoàn trả từ NSNN sang cơ
quan Kho bạc Nhà nước để đề nghị điều chỉnh các thông tin có sai sót.
- Cơ quan Kho bạc Nhà nước nhận được
Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN, điều chỉnh khoản đã hoàn, có trách nhiệm xem
xét và trả lời cơ quan Thuế về việc chấp nhận điều chỉnh hay không chấp nhận điều
chỉnh trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc.
Thông tin điều chỉnh khoản thu NSNN,
điều chỉnh khoản hoàn được tổng hợp theo dữ liệu chứng từ thu NSNN, chứng từ
hoàn đã được Kho bạc Nhà nước hạch toán kế toán NSNN và gửi hàng ngày sang cơ
quan Thuế.
- Thông tin điều chỉnh khoản thu
NSNN, khoản đã hoàn từ NSNN được thể hiện trên Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN
của chế độ kế toán NSNN tại Kho bạc Nhà nước.
c) Phương thức truyền nhận
Cơ quan Thuế và cơ quan Kho bạc Nhà
nước truyền nhận đề nghị và trả lời nghiệp vụ tra soát, đề nghị điều chỉnh khoản
thu NSNN, đề nghị điều chỉnh khoản đã hoàn qua Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN.
Trường hợp Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN chưa nâng cấp đáp ứng,
thực hiện truyền nhận qua đường kết nối trực tiếp giữa Tổng cục Thuế và Kho bạc
Nhà nước.
6. Truyền nhận
báo cáo kế toán khoản thu NSNN, khoản hoàn từ NSNN
Định kỳ, cơ quan Kho bạc Nhà nước gửi
cơ quan Thuế đồng cấp các báo cáo thu NSNN, báo cáo hoàn từ NSNN qua Trung tâm
trao đổi thông tin thu NSNN.
Trường hợp Trung tâm trao đổi thông
tin thu NSNN chưa nâng cấp đáp ứng, Tổng cục Thuế và Kho bạc Nhà nước sẽ căn cứ
vào hiện trạng hệ thống trao đổi thông tin của đơn vị để thống nhất, lựa chọn
phương thức truyền nhận phù hợp.
a) Báo cáo sau khoá sổ tháng
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc
kể từ ngày khoá sổ tháng tại Kho bạc Nhà nước, cơ quan Kho bạc Nhà nước gửi cơ
quan Thuế đồng cấp các báo cáo:
- Báo cáo thu vay NSNN khu vực và sắc
thuế (mẫu B2-01/NS);
- Báo cáo thu vay NSNN theo Chương,
Tiểu mục (mẫu B2-02/NS);
- Báo cáo số liệu tài khoản chi hoàn
thuế GTGT (Mẫu số 01/KB/GTGT).
b) Báo cáo quyết toán năm NSNN
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc
kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm NSNN cơ quan Kho bạc Nhà nước gửi cơ quan Thuế
đồng cấp các báo cáo:
- Báo cáo thu vay NSNN khu vực và sắc
thuế (mẫu B2-01/NS);
- Báo cáo thu vay NSNN theo Chương,
Tiểu mục (mẫu B2-02/NS);
- Báo cáo số liệu tài khoản chi hoàn
thuế GTGT (Mẫu số 01/KB/GTGT);
- Các báo cáo kế toán NSNN năm trước trong thời gian chỉnh lý: KBNN thực hiện gửi báo cáo cho cơ quan Thuế vào các kỳ báo cáo như sau: ngày 05/01 năm sau, ngày 05/06 năm sau,
ngày 05/11 năm sau.
7. Kiểm soát tiến
độ giải quyết công việc qua giao dịch điện tử
a) Kiểm soát tiến độ giải quyết đề
nghị tra soát
Hàng ngày, cơ quan lập đề nghị tra
soát rà soát tổng hợp tiến độ giải quyết tra soát tính đến hết ngày làm việc liền
kề trước đó, cụ thể như sau:
(1) Cơ quan gửi tra soát;
(2) Cơ quan nhận tra soát;
(3) Số lượng tra soát chưa được xử lý
đầu ngày (ngày làm việc liền kề trước đó);
(4) Số lượng tra soát được gửi trong
ngày;
(5) Số lượng tra soát được trả lời
trong ngày;
(6) Số lượng tra
soát chưa được xử lý tính đến hết ngày làm việc liền kề trước đó;
(7) Danh sách tra soát chưa được xử
lý:
- Số hiệu tra soát gửi đi;
- Ngày gửi tra soát;
- Ngày hết hạn trả lời tra soát.
Căn cứ vào thông tin tổng hợp tiến độ
giải quyết tra soát, cơ quan lập tra
soát phối hợp với cơ quan nhận tra soát bảo đảm tiến độ trả lời tra soát theo quy định.
b) Kiểm soát tiến độ giải quyết lệnh
hoàn trả khoản thu NSNN
Hàng ngày, cơ quan lập lệnh hoàn trả khoản thu NSNN tổng hợp tiến độ giải quyết hoàn trả khoản thu NSNN tính
đến hết ngày làm việc liền kề trước đó, cụ thể như sau:
(1) Cơ quan Thuế lập lệnh hoàn;
(2) Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn
trả;
(3) Số lượng lệnh hoàn trả chưa được
hoàn trả;
(4) Số lượng lệnh hoàn đã được hoàn
trả;
(5) Danh sách lệnh hoàn trả chưa được
hoàn trả:
- Số hiệu lệnh hoàn gửi đi;
- Ngày gửi lệnh hoàn;
- Ngày hết hạn thực hiện hoàn trả;
Căn cứ vào thông tin tổng hợp tiến độ
giải quyết hoàn thuế, cơ quan Thuế phối hợp với Kho bạc Nhà nước bảo đảm tiến độ
hoàn trả NSNN theo quy định.
c) Kiểm soát tiến độ giải quyết đề
nghị điều chỉnh khoản thu NSNN, khoản đã hoàn trả từ NSNN
Hàng ngày, cơ quan lập đề nghị điều
chỉnh khoản thu NSNN, điều chỉnh khoản đã hoàn trả từ NSNN tổng hợp tiến độ giải
quyết đề nghị điều chỉnh khoản thu NSNN, khoản đã hoàn trả từ NSNN tính đến hết
ngày làm việc liền kề trước đó, cụ thể như sau:
(1) Cơ quan Thuế gửi đề nghị điều chỉnh
thu, điều chỉnh hoàn;
(2) Cơ quan Kho bạc Nhà nước nhận đề
nghị điều chỉnh;
(3) Số lượng đề nghị điều chỉnh tồn đầu
ngày (ngày làm việc liền kề trước đó);
(4) Số lượng đề nghị điều chỉnh được
gửi trong ngày;
(5) Số lượng đề nghị điều chỉnh được
giải quyết trong ngày;
(6) Số lượng đề nghị điều chỉnh chưa
được xử lý tính đến hết ngày làm việc liền kề trước đó;
(7) Danh sách đề nghị điều chỉnh chưa
được xử lý:
- Số hiệu đề nghị điều chỉnh gửi đi;
- Ngày gửi đề nghị điều chỉnh.
Căn cứ vào thông tin tổng hợp tiến độ
giải quyết điều chỉnh khoản thu NSNN, khoản đã hoàn trả từ
NSNN, cơ quan lập điều chỉnh khoản thu NSNN, khoản đã hoàn trả từ NSNN phối hợp
với cơ quan nhận điều chỉnh khoản thu NSNN, khoản đã hoàn trả từ NSNN bảo đảm
tiến độ trả lời điều chỉnh theo quy định.
8. Báo cáo kết quả
truyền/ nhận gói tin phục vụ đối soát dữ liệu giữa Tổng cục Thuế và Kho bạc Nhà
nước.
Tùy vào thực tế triển khai phương thức
truyền nhận (truyền trực tiếp hoặc qua Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN),
các đơn vị phối hợp đối soát các gói tin truyền nhận cho phù hợp, theo các nội
dung chính như sau:
a) Báo cáo thống kê danh sách các gói
tin đã gửi
Hàng ngày, hệ thống của đơn vị gửi
gói tin (Tổng cục Thuế/Kho bạc Nhà nước) thực hiện kết xuất Báo cáo thống kê
danh sách các gói tin đã gửi sang cơ quan nhận tương ứng (Kho bạc Nhà nước/Tổng
cục Thuế) và trạng thái truyền nhận của các gói tin.
Nội dung bao gồm các thông tin sau:
- Thông tin chung:
(1) Nơi truyền; // Nơi truyền gói
tin;
(2) Nơi nhận; // Nơi nhận gói tin;
(3) Thời gian gửi; // Thời gian gửi
gói tin;
(4) Mã gói tin;
- Thông tin chi tiết của báo cáo thống
kê gói tin truyền nhận:
(5) Loại dữ liệu; // Mã quy định loại
dữ liệu trao đổi tương ứng giữa hệ thống Tổng cục Thuế và Kho bạc Nhà nước;
(6) Mã gói tin;
(7) Thời gian truyền; // Ngày hệ thống
truyền gói tin;
(8) Trạng thái; // Trạng thái gói tin
(00: Thành công; 01: Lỗi);
(9) Mã lỗi;
(10) Số/ký hiệu của giao dịch tác
nghiệp (số chứng từ/bảng kê/lệnh hoàn/tra soát/đề nghị điều chỉnh);
(11) Tổng số gói tin theo từng loại dữ
liệu;
Ví dụ:
STT
|
Loại dữ liệu
|
Mã
gói tin
|
Trạng
thái
|
Lý
do lỗi
|
1
|
03001-Chứng từ Online
|
MSG_01
|
Thành công
|
|
MSG_02
|
Thành công
|
|
MSG_03
|
Lỗi
|
|
Tổng: 3
|
|
2
|
03010-Tra soát
|
TS_01
|
Thành công
|
|
TS_02
|
Lỗi
|
|
Tổng: 2
|
|
….
|
|
|
|
|
b) Đối soát gói tin và kết quả đối
soát
Hệ thống của đơn vị nhận gói tin căn cứ
vào Báo cáo thống kê danh sách các gói tin để thực hiện đối soát thông tin gói
tin đã truyền nhận giữa các đơn vị.
Nguyên tắc đối soát: lấy thời gian gửi
gói tin tại đơn vị gửi làm căn cứ đối soát.
Thời gian quét đối soát: bao gồm các
gói tin gửi từ 0h00 ngày đối soát đến trước 0h00 ngày tiếp theo.
Sau đó thực hiện truyền kết quả đối
soát gói tin sang cơ quan nhận tương ứng, thông tin bao gồm:
- Thông tin chung:
(1) Nơi truyền; // Nơi truyền gói
tin;
(2) Nơi nhận; // Nơi nhận gói tin;
(3) Thời gian gửi; // Thời gian gửi
gói tin;
(4) Mã gói tin.
(5) Kết quả đối soát: Chênh lệch/Khớp
đúng.
- Thông tin chi tiết kết quả đối soát
gói tin:
(6) Loại dữ liệu; // Mã quy định loại
dữ liệu trao đổi tương ứng giữa hệ thống Tổng cục Thuế và Kho bạc Nhà nước;
(7) Mã gói tin;
(8) Thời gian truyền; // Ngày hệ thống
truyền gói tin;
(9) Trạng thái; // Trạng thái gói tin
(00: Thành công; 01: Lỗi);
(10) Mã lỗi;
(11) Số/ký hiệu của giao dịch tác
nghiệp (số chứng từ/bảng kê/lệnh hoàn/tra soát/đề nghị điều chỉnh);
Ví dụ:
STT
|
Ngày
gửi
|
Loại
dữ liệu chênh lệch/lỗi
|
Mã
gói tin chênh lệch/ lỗi cần gửi lại
|
1
|
18/08/2017
|
03001-Chứng từ Online
|
MSG_01
|
MSG_02
|
2
|
19/08/2017
|
03001-Chứng từ Online
|
MSG_03
|
03007-Chứng từ điều chỉnh
|
ĐC-01
|
Căn cứ vào Báo cáo kết quả đối soát
gói tin, trường hợp có chênh lệch gói tin truyền, nhận hoặc các gói tin đã nhận
vào hệ thống nhưng có trạng thái lỗi thì đơn vị truyền chủ động truyền lại các
gói tin còn thiếu hoặc nhận bị lỗi đã được liệt kê trong báo cáo.
Tùy tình hình thực tế triển khai, các
đơn vị thống nhất xây dựng Danh mục mã lỗi gói tin trong quá trình truyền nhận,
bao gồm:
(1) Mã lỗi;
(2) Mô tả lỗi.
Ví dụ: Danh mục lỗi gói tin chi tiết
như sau:
STT
|
Mã
lỗi
|
Mô
tả lỗi
|
1
|
02-00027
|
Không tồn tại path cần ký
|
2
|
02-00000
|
Lỗi Connection rỗng
|
3
|
02-00026
|
Lỗi hàm lấy thông tin chứng từ
|
4
|
02-00000
|
Lỗi trong hàm Main
|
5
|
GIP0014
|
Giải thuật không hợp lệ
|
6
|
GIP0015
|
Lỗi input /output stream
|
7
|
GIP0016
|
Chuẩn ký không tồn tại
|
8
|
GIP0017
|
Không có thông tin chuẩn hàm băm
|
...
|
|
|
Mục B. TRUYỀN NHẬN
THÔNG TIN GIỮA CƠ QUAN THUẾ VÀ CƠ QUAN TÀI CHÍNH
1. Cung cấp
thông tin số thuế phải thu do cơ quan Thuế quản lý
a) Nội dung thông tin
Thông tin cụ thể khoản phải thu NSNN
bao gồm:
(1) Mã và tên Cơ quan Thuế quản lý
khoản thu NSNN;
(2) Mã và tên Kho bạc Nhà nước hạch
toán khoản thu;
(3) Số tham chiếu của khoản phải nộp
NSNN;
(4) Mã số thuế và tên người nộp thuế;
(5) Địa chỉ NNT;
(6) Chương;
(7) Tiểu mục;
(8) Số tiền;
(9) Đơn vị tiền;
(10) Số quyết định/số thông báo;
(11) Kỳ thuế/Ngày quyết định/ ngày thông
báo;
(12) Tài khoản NSNN/Tài khoản thu hồi
hoàn thuế GTGT;
b) Phương thức cung cấp thông tin
Hàng tháng, sau ngày khóa sổ Tổng cục
Thuế truyền thông tin số thuế phải thu do cơ quan Thuế quản lý sang cơ quan Tài
chính qua Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN.
Mục C. TRUYỀN
NHẬN THÔNG TIN GIỮA CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1. Cung cấp
thông tin số thuế phải thu do cơ quan Hải quan quản lý
a) Nội dung thông tin
Thông tin cụ thể khoản phải thu NSNN
bao gồm:
(1) Mã và tên cơ quan Hải quan quản
lý khoản thu NSNN;
(2) Mã và tên Kho bạc Nhà nước hạch
toán khoản thu;
(3) Số tham chiếu của khoản phải thu
NSNN;
(4) Mã số thuế và tên người nộp thuế ứng
với mã số thuế;
(5) Chương;
(6) Tiểu mục;
(7) Số tiền, đơn vị tiền;
(8) Số tờ khai/Số quyết định/số thông
báo;
(9) Ngày tờ khai/Ngày quyết định/ngày
thông báo;
(10) Tên cơ quan có thẩm quyền ban
hành quyết định/ văn bản yêu cầu phải thu NSNN: Kiểm toán nhà nước, Thanh tra
Tài chính, Thanh tra Chính phủ, Cơ quan có thẩm quyền khác;
(11) Nội dung khoản phải thu NSNN;
b) Phương thức cung cấp thông tin
Hàng ngày, Tổng cục Hải quan cập nhật
và cung cấp thông tin số thuế phải thu do cơ quan Hải quan quản lý trên Cổng
thanh toán điện tử Hải quan.
Kho bạc Nhà nước/Cơ quan Thuế khai
thác thông tin về số thuế phải nộp của NNT trên Cổng thanh toán điện tử Hải
quan phục vụ công tác thu nộp NSNN.
Cuối ngày, Tổng cục Hải quan truyền
qua Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN sang Kho bạc Nhà nước.
2. Cung cấp
thông tin số thuế đã thu ngân sách nhà nước
a) Nội dung thông tin
Thông tin cụ thể khoản đã thu NSNN
bao gồm:
(1) Mã và tên Kho bạc Nhà nước hạch
toán khoản thu;
(2) Mã và tên cơ quan Hải quan quản
lý khoản thu NSNN;
(3) Số tham chiếu của khoản thu;
(4) Mã số thuế và tên người nộp thuế;
(5) Số tờ khai/Số quyết định/ số thông
báo;
(6) Ngày tờ khai/Ngày quyết định/
ngày thông báo;
(7) Tên cơ quan có thẩm quyền ban
hành quyết định/ văn bản yêu cầu phải nộp NSNN: Kiểm toán nhà nước, Thanh tra
Tài chính, Thanh tra Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền khác;
(8) Tên và mã ngân hàng/KBNN thực hiện
giao dịch nộp thuế;
(9) Ngày nộp thuế;
(10) Số, ký hiệu chứng từ nộp thuế tạo
bởi NHTM, KBNN thực hiện giao dịch nộp thuế; hoặc số, ký hiệu Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ thu NSNN tạo bởi cơ quan
Hải quan.
(11) Số và ký hiệu chứng từ điều chỉnh
thu NSNN tạo bởi cơ quan quản lý khoản thu;
(12) Tài khoản nợ/Tài khoản có do
KBNN hạch toán khoản thu;
(13) Ngày Kho bạc hạch toán chứng từ;
(14) Số tờ khai, niên độ KBNN hạch
toán khoản thu;
(15) Mã chương của khoản thu NSNN;
(16) Mã tiểu mục của khoản thu NSNN;
(17) Mã nguyên tệ;
(18) Số tiền nguyên tệ;
(19) Tỷ giá KBNN hạch toán số thu;
(20) Số tiền VND;
(21) Số hiệu bảng kê/gói chứng từ
KBNN truyền sang Tổng cục Hải quan;
(22) Ngày bảng kê/gói chứng từ KBNN
truyền sang Tổng cục Hải quan.
b) Phương thức cung cấp thông tin
b1) Cung cấp
thông tin sau khi thực hiện giao dịch đã thu NSNN tại Kho bạc Nhà nước
Chậm nhất sau 15 phút kể từ khi hoàn
thành giao dịch đã thu NSNN, Kho bạc Nhà nước truyền thông tin khoản đã thu
NSNN sang cơ quan Hải quan qua đường kết nối trực tiếp giữa Tổng cục Hải quan
và Kho bạc Nhà nước.
b2) Cung cấp thông tin tổng hợp các
khoản thu nộp NSNN theo ngày
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày
làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin các khoản
thu nộp NSNN đã được hạch toán thu NSNN cho cơ quan Hải quan.
Dữ liệu chứng từ thu nộp NSNN phải
bao gồm các thông tin theo quy định tại điểm 1 mục này, được tạo lập theo gói
chứng từ tương ứng với số hiệu Bảng kê chứng từ thu NSNN theo từng cặp Kho bạc
Nhà nước và cơ quan Hải quan.
Dữ liệu chứng từ thu nộp NSNN được
truyền từ Kho bạc Nhà nước sang cơ quan Hải quan thông qua Trung tâm trao đổi
thông tin thu NSNN.
3. Cung cấp
thông tin số thuế phải hoàn
a) Nội dung thông tin
Thông tin cụ thể khoản phải hoàn từ
NSNN bao gồm:
(1) Số quyết định hoàn, ngày quyết định
hoàn;
(2) Số lệnh hoàn, ngày lệnh hoàn;
(3) Mã và tên Kho bạc Nhà nước thực
hiện lệnh hoàn;
(4) Mã và tên cơ quan Hải quan ban
hành quyết định hoàn, lệnh hoàn;
(5) Số tham chiếu của khoản phải
hoàn;
(6) Mã số thuế và tên người nộp thuế ứng
với mã số thuế được hoàn thuế;
(7) Địa chỉ NNT;
(8) Hình thức hoàn trả;
(9) Lý do hoàn trả;
(10) Chi tiết nội dung hoàn trả:
(10.1) Nội dung khoản nộp NSNN;
(10.2) Mã NDKT;
(10.3) Mã Chương;
(10.4) KBNN nơi thu NSNN;
(10.5) Năm ngân sách;
(10.6) Số tiền đã nộp;
(10.7) Số tiền được quyết định
hoàn trả.
(11) Khấu trừ khoản hoàn trả để thu
NSNN:
(11.1)
Nội dung khoản thu NSNN;
(11.2) Mã số thuế;
(11.3) Số tờ khai/quyết định/thông
báo;
(11.4) Kỳ thuế/ngày tờ khai/quyết
định/thông báo;
(11.5) Mã tài khoản kế toán;
(11.6) Mã NDKT;
(11.7) Mã cơ quan thu;
(11.8) Mã chương;
(11.9)
Kho bạc Nhà nước nơi thu NSNN;
(11.10) Số tiền thu NSNN
(12) Hoàn trả số tiền còn lại sau khi
đã bù trừ khoản phải nộp NSNN:
(12.1) Số tiền bằng số và chữ;
(12.2)
Tài khoản nhận tiền hoàn trả: Số và tên tài khoản; mã và tên ngân hàng/ KBNN giữ
tài khoản;
(12.3)
Tên người nhận tiền mặt, số giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ
chiếu, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước
công dân/hộ chiếu.
(13) Tên người lập lệnh hoàn;
(14) Tên người ký lệnh hoàn;
(15) Chức danh người ký lệnh hoàn;
b) Phương thức cung cấp thông tin
Ngay sau khi Lệnh hoàn được ban hành,
cơ quan Hải quan thực hiện cập nhật, hạch toán Lệnh hoàn trên hệ thống kế toán
thuế tập trung của cơ quan Hải quan và truyền thông tin Lệnh hoàn thuế sang Kho
bạc Nhà nước.
Cơ quan Hải quan và Kho bạc Nhà nước
thực hiện truyền nhận thông tin số thuế phải hoàn qua Trung tâm trao đổi thông
tin thu NSNN.
Trường hợp Trung tâm trao đổi thông
tin thu NSNN chưa nâng cấp đáp ứng, thông tin số thuế phải hoàn được truyền qua
đường kết nối trực tiếp giữa Tổng cục Hải quan và Kho bạc Nhà nước.
4. Cung cấp
thông tin số thuế đã hoàn trả
a) Nội dung thông tin
Thông tin cụ thể khoản thuế đã hoàn
trả từ NSNN bao gồm:
(1) Số quyết định hoàn, ngày quyết định
hoàn;
(2) Số lệnh hoàn, ngày lệnh hoàn;
(3) Mã và tên Kho bạc Nhà nước thực
hiện lệnh hoàn;
(4) Mã và tên cơ quan Hải quan ban
hành quyết định hoàn, lệnh hoàn;
(5) Số tham chiếu của khoản phải
hoàn;
(6) Mã số thuế và tên người nộp thuế ứng
với mã số thuế được hoàn thuế;
(7) Địa chỉ NNT;
(8) Hình thức hoàn trả;
(9) Lý do hoàn trả;
(10) Chi tiết nội dung hoàn trả:
(10.1) Nội dung khoản nộp NSNN;
(10.2) Mã NDKT;
(10.3) Mã chương;
(10.4) KBNN nơi thu NSNN;
(10.5) Năm ngân sách;
(10.6) Số tiền đã nộp;
(10.7) Số tiền được quyết định
hoàn trả.
(11) Khấu trừ khoản hoàn trả để thu
NSNN:
(11.1) Nội dung khoản thu NSNN;
(11.2) Mã số thuế;
(11.3) Số tờ khai/quyết định/thông báo;
(11.4) Kỳ thuế/ngày tờ khai/quyết
định/thông báo;
(11.5) Mã tài khoản kế toán;
(11.6) Mã NDKT;
(11.7) Mã cơ quan thu;
(11.8) Mã chương;
(11.9) Kho bạc Nhà nước nơi thu
NSNN;
(11.10) Số tiền thu NSNN.
(12) Hoàn trả số tiền còn lại sau khi
đã bù trừ khoản phải nộp NSNN:
12.1) Số tiền bằng số và chữ;
(12.2) Tài khoản nhận tiền hoàn trả:
Số và tên tài khoản; mã và tên ngân hàng/ KBNN giữ tài khoản;
(12.3) Tên người nhận tiền mặt, số
giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu.
(13) Ngày hạch toán hoàn thuế tại
KBNN;
(14) Niên độ hạch toán hoàn trả;
(15) Tài khoản nợ/Tài khoản có do
KBNN hạch toán;
(16) Mã NDKT, Mã địa bàn hành chính,
Mã chương, Mã ngành kinh tế (trong trường hợp KBNN hạch toán chi ngân sách hoàn
trả);
b) Phương thức cung cấp thông tin
b1) Cung cấp
thông tin sau khi thực hiện lệnh hoàn
Sau khi thực hiện xong lệnh hoàn, Kho
bạc Nhà nước truyền thông tin khoản thuế đã hoàn sang cơ quan Hải quan qua
Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN.
Trường hợp Trung tâm trao đổi thông
tin thu NSNN chưa nâng cấp đáp ứng, thông tin số thuế phải hoàn được truyền qua
đường kết nối trực tiếp giữa Tổng cục Hải quan và Kho bạc Nhà nước.
b2) Cung cấp thông tin tổng hợp các
khoản đã hoàn theo ngày
Cuối ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ của
ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin các
khoản hoàn trả đã được hạch toán hoàn NSNN cho cơ quan Hải quan ban hành lệnh hoàn
thuế.
Dữ liệu chứng từ thu nộp NSNN phải
bao gồm các thông tin theo quy định tại điểm 1 mục này, được tạo lập theo gói
chứng từ tương ứng với số hiệu Bảng kê chứng từ hoàn trả từ NSNN theo từng cặp
cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện lệnh hoàn và cơ quan Hải quan ban hành lệnh
hoàn.
Dữ liệu chứng từ hoàn trả từ NSNN được
truyền từ Kho bạc Nhà nước sang cơ quan Hải quan thông qua Trung tâm trao đổi
thông tin thu NSNN.
5. Truyền nhận
thông tin tra soát, điều chỉnh thông tin khoản thu, khoản hoàn trả NSNN
a) Tra soát thông tin khoản thu nộp,
hoàn trả
- Cơ quan Kho bạc Nhà nước/cơ quan Hải
quan gửi đề nghị tra soát thông tin sang cơ quan Hải quan/Kho bạc Nhà nước để đề
nghị xác nhận, cung cấp các thông tin liên quan đến chứng từ thu nộp vào NSNN,
chứng từ hoàn thuế.
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ khi nhận được đề nghị tra soát của cơ quan Kho bạc Nhà nước/cơ quan Hải
quan, cơ quan Hải quan/Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tra cứu, cung cấp, xác
nhận thông tin và trả lời tra soát. Trường hợp phức tạp, cần thời gian để có
thông tin trả lời, cơ quan Hải quan/Kho bạc Nhà nước gửi tra soát trả lời về việc
đã nhận được đề nghị tra soát và thời gian sẽ trả lời tra soát.
- Sử dụng mẫu 01/TS/THU (đính kèm) để lập Thư
tra soát khoản thu NSNN/trả lời trả soát.
- Sử dụng mẫu 02/TS/HOÀN (đính kèm) để lập Thư
tra soát khoản hoàn/trả lời tra soát.
b) Điều chỉnh khoản thu nộp NSNN, khoản
đã hoàn từ NSNN
- Khi phát hiện ra sai sót trên chứng
từ thu nộp, chứng từ hoàn do Kho bạc Nhà nước truyền sang hoặc giải quyết thư
tra soát của người nộp thuế, cơ quan Hải quan gửi đề nghị điều chỉnh khoản đã
thu NSNN, điều chỉnh khoản đã hoàn sang cơ quan Kho bạc Nhà nước để đề nghị điều chỉnh một trong các thông tin có sai sót.
- Cơ quan Kho bạc Nhà nước nhận được
Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN, điều chỉnh khoản đã hoàn, có trách nhiệm điều
chỉnh trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc.
Thông tin điều chỉnh khoản thu NSNN,
điều chỉnh khoản hoàn được tổng hợp theo dữ liệu chứng từ thu NSNN, chứng từ
hoàn đã được Kho bạc Nhà nước hạch toán kế toán NSNN và gửi hàng ngày sang cơ
quan Hải quan.
- Thông tin điều chỉnh khoản thu
NSNN, khoản đã hoàn từ NSNN được thể hiện trên Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN
của chế độ kế toán NSNN tại Kho bạc Nhà nước hiện hành.
c) Phương thức truyền nhận
Cơ quan Hải quan và cơ quan Kho bạc
Nhà nước truyền nhận đề nghị và trả lời nghiệp vụ tra soát, đề nghị điều chỉnh
khoản thu NSNN, đề nghị điều chỉnh khoản đã hoàn qua Trung tâm trao đổi thông
tin thu NSNN.
Trường hợp Trung tâm trao đổi thông
tin thu NSNN chưa nâng cấp đáp ứng, thực hiện truyền nhận qua đường kết nối trực
tiếp giữa Tổng cục Hải quan và Kho bạc Nhà nước.
6. Truyền nhận
báo cáo kế toán khoản thu NSNN, khoản hoàn từ NSNN
Định kỳ, Kho bạc Nhà nước gửi Tổng cục
Hải quan các báo cáo thu NSNN, báo cáo hoàn từ NSNN qua Trung tâm trao đổi
thông tin thu NSNN.
Trường hợp Trung tâm trao đổi thông
tin thu NSNN chưa nâng cấp đáp ứng, Tổng cục Hải quan và Kho bạc Nhà nước sẽ căn cứ vào hiện trạng hệ thống trao đổi thông
tin của đơn vị để thống nhất, lựa chọn hình thức truyền nhận phù hợp.
a) Báo cáo sau khoá sổ tháng
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc
kể từ ngày khoá sổ tháng tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi Tổng cục Hải
quan các báo cáo:
- Báo cáo thu vay NSNN khu vực và sắc
thuế (mẫu B2-01/NS);
- Báo cáo thu vay NSNN theo Chương,
Tiểu mục (mẫu B2-02/NS);
b) Báo cáo quyết toán năm NSNN
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc
kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm NSNN, Kho bạc Nhà nước gửi Tổng cục Hải quan
các báo cáo:
- Báo cáo thu vay NSNN khu vực và sắc
thuế (mẫu B2-01/NS);
- Báo cáo thu vay NSNN theo Chương,
Tiểu mục (mẫu B2-02/NS);
- Các báo cáo kế toán NSNN năm trước
trong thời gian chỉnh lý: Kho bạc Nhà nước thực hiện gửi báo cáo cho cơ quan Hải
quan vào các kỳ báo cáo như sau: ngày 05/01 năm sau, ngày 05/06 năm sau, ngày
05/11 năm sau.
7. Kiểm soát tiến
độ giải quyết công việc qua giao dịch điện tử
a) Kiểm soát tiến độ giải quyết đề
nghị tra soát
Hàng ngày, cơ quan lập đề nghị tra
soát rà soát tổng hợp tiến độ giải quyết tra soát tính đến hết ngày làm việc liền
kề trước đó, cụ thể như sau:
(1) Cơ quan gửi tra soát;
(2) Cơ quan nhận tra soát;
(3) Số lượng tra
soát chưa được xử lý đầu ngày (ngày làm việc liền kề trước đó);
(4) Số lượng tra soát được gửi trong
ngày;
(5) Số lượng tra
soát được trả lời trong ngày;
(6) Số lượng tra soát chưa được xử lý
tính đến hết ngày làm việc liền kề trước đó;
(7) Danh sách tra soát chưa được xử
lý:
- Số hiệu tra soát gửi đi;
- Ngày gửi tra soát;
- Ngày hết hạn trả lời tra soát.
Căn cứ vào thông tin tổng hợp tiến độ
giải quyết tra soát, cơ quan lập tra
soát phối hợp với cơ quan nhận tra soát bảo đảm tiến độ trả lời tra soát theo
quy định.
b) Kiểm soát tiến độ giải quyết lệnh
hoàn trả khoản thu NSNN
Hàng ngày, cơ quan lập lệnh hoàn trả
khoản thu NSNN tổng hợp tiến độ giải quyết hoàn trả khoản thu NSNN tính đến hết
ngày làm việc liền kề trước đó, cụ thể như sau:
(1) Cơ quan Hải quan lập lệnh hoàn;
(2) Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn
trả;
(3) Số lượng lệnh hoàn trả chưa được
hoàn trả;
(4) Số lượng lệnh hoàn đã được hoàn
trả;
(5) Danh sách lệnh hoàn trả chưa được
hoàn trả:
- Số hiệu lệnh
hoàn gửi đi;
- Ngày gửi lệnh hoàn;
- Ngày hết hạn thực hiện hoàn trả;
Căn cứ vào thông tin tổng hợp tiến độ
giải quyết hoàn thuế, cơ quan Hải quan phối hợp với Kho bạc Nhà nước bảo đảm tiến
độ hoàn trả NSNN theo quy định.
c) Kiểm soát tiến độ giải quyết đề
nghị điều chỉnh khoản thu NSNN, khoản đã hoàn trả từ NSNN
Hàng ngày, cơ quan lập đề nghị điều chỉnh
khoản thu NSNN, khoản đã hoàn trả từ NSNN tổng hợp tiến độ
giải quyết đề nghị điều chỉnh khoản thu NSNN, khoản đã hoàn trả từ NSNN tính đến
hết ngày làm việc liền kề trước đó, cụ thể như sau:
(1) Cơ quan Hải quan gửi đề nghị điều
chỉnh thu, điều chỉnh hoàn;
(2) Cơ quan Kho bạc Nhà nước nhận đề
nghị điều chỉnh;
(3) Số lượng đề nghị điều chỉnh tồn đầu
ngày (ngày làm việc liền kề trước đó);
(4) Số lượng đề nghị điều chỉnh được
gửi trong ngày;
(5) Số lượng đề nghị điều chỉnh được
giải quyết trong ngày;
(6) Số lượng đề nghị điều chỉnh chưa
được xử lý tính đến hết ngày làm việc liền kề trước đó;
(7) Danh sách đề nghị điều chỉnh chưa
được xử lý:
- Số hiệu đề nghị điều chỉnh gửi đi;
- Ngày gửi đề nghị điều chỉnh.
Căn cứ vào thông tin tổng hợp tiến độ
giải quyết điều chỉnh khoản thu NSNN, khoản đã hoàn trả từ NSNN, cơ quan lập điều
chỉnh khoản thu NSNN, khoản đã hoàn trả từ NSNN phối hợp với cơ quan nhận điều
chỉnh khoản thu NSNN, khoản đã hoàn trả từ NSNN bảo đảm tiến độ trả lời điều chỉnh
theo quy định.
8. Báo cáo kết
quả truyền/ nhận gói tin phục vụ đối soát dữ liệu giữa Tổng cục Hải quan và Kho
bạc Nhà nước.
Tùy vào thực tế triển khai phương thức
truyền nhận (truyền trực tiếp hoặc qua Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN),
các đơn vị phối hợp đối soát các gói tin truyền nhận cho phù hợp, theo các nội
dung chính như sau:
a) Báo cáo thống kê danh sách các gói
tin đã gửi
Hàng ngày, hệ thống của đơn vị gửi
gói tin (Tổng cục Hải quan/Kho bạc Nhà nước) thực hiện kết
xuất Báo cáo thống kê danh sách các gói tin đã gửi sang cơ quan nhận tương ứng
(Kho bạc Nhà nước/Tổng cục Hải quan) và trạng thái truyền nhận của các gói tin.
Nội dung bao gồm các thông tin sau:
- Thông tin chung:
(1) Nơi truyền; // Nơi truyền gói
tin;
(2) Nơi nhận; // Nơi nhận gói tin;
(3) Thời gian gửi; // Thời gian gửi
gói tin;
(4) Mã gói tin;
- Thông tin chi tiết của báo cáo thống
kê gói tin truyền nhận:
(5) Loại dữ liệu; // Mã quy định loại
dữ liệu trao đổi tương ứng giữa hệ thống Tổng cục Hải quan
và Kho bạc Nhà nước;
(6) Mã gói tin;
(7) Thời gian truyền; // Ngày hệ thống
truyền gói tin;
(8) Trạng thái; // Trạng thái gói tin
(00: Thành công; 01: Lỗi);
(9) Mã lỗi;
(10) Số/ký hiệu của giao dịch tác
nghiệp (số chứng từ/bảng kê/lệnh hoàn/tra soát/đề nghị điều
chỉnh);
(11) Tổng số gói tin theo từng loại dữ
liệu;
Ví dụ:
STT
|
Loại
dữ liệu
|
Mã
gói tin
|
Trạng
thái
|
Lý
do lỗi
|
1
|
03001-Chứng từ online
|
MSG_01
|
Thành công
|
|
MSG_02
|
Thành công
|
|
MSG_03
|
Lỗi
|
|
Tổng: 3
|
|
2
|
03010-Tra soát
|
TS_01
|
Thành công
|
|
TS_02
|
Lỗi
|
|
Tổng: 2
|
|
…….
|
|
|
|
|
b) Đối soát gói tin và kết quả đối
soát
Hệ thống của đơn vị nhận gói tin căn
cứ vào Báo cáo thống kê danh sách các gói tin để thực hiện
đối soát thông tin gói tin đã truyền nhận giữa các đơn vị.
Nguyên tắc đối soát: lấy thời gian gửi
gói tin tại đơn vị gửi làm căn cứ đối soát.
Thời gian quét đối soát: bao gồm các
gói tin gửi từ 0h00 ngày đối soát đến trước 0h00 ngày tiếp theo.
Sau đó thực hiện truyền kết quả đối
soát gói tin sang cơ quan nhận tương ứng, thông tin bao gồm:
- Thông tin chung:
(1) Nơi truyền; // Nơi truyền gói
tin;
(2) Nơi nhận; // Nơi nhận gói tin;
(3) Thời gian gửi; // Thời gian gửi
gói tin;
(4) Mã gói tin;
(5) Kết quả đối soát: Chênh lệch/Khớp
đúng.
- Thông tin chi tiết kết quả đối soát
gói tin:
(6) Loại dữ liệu; // Mã quy định loại
dữ liệu trao đổi tương ứng giữa hệ thống Tổng cục Hải quan và Kho bạc Nhà nước;
(7) Mã gói tin;
(8) Thời gian truyền; // Ngày hệ thống
truyền gói tin;
(9) Trạng thái; // Trạng thái gói tin
(00: Thành công; 01: Lỗi);
(10) Mã lỗi;
(11) Số/ký hiệu của giao dịch tác
nghiệp (số chứng từ/bảng kê/lệnh hoàn/tra soát/đề nghị điều chỉnh);
Ví dụ:
STT
|
Ngày
gửi
|
Loại
dữ liệu chênh lệch/lỗi
|
Mã
gói tin chênh lệch/ lỗi cần gửi lại
|
1
|
18/08/2017
|
03001-Chứng từ online
|
MSG_01
|
MSG_02
|
2
|
19/08/2017
|
03001-Chứng từ online
|
MSG_03
|
03007-Chứng từ điều chỉnh
|
ĐC-01
|
Căn cứ vào Báo cáo kết quả đối soát gói tin, trường hợp có chênh lệch gói tin truyền, nhận hoặc các
gói tin đã nhận vào hệ thống nhưng có trạng thái lỗi thì đơn vị truyền chủ động
truyền lại các gói tin còn thiếu hoặc nhận bị lỗi đã được liệt kê trong báo
cáo.
Tùy tình hình thực tế triển khai, các
đơn vị thống nhất xây dựng Danh mục mã lỗi gói tin trong quá trình truyền nhận,
bao gồm:
(1) Mã lỗi;
(2) Mô tả lỗi.
Ví dụ: Danh mục lỗi gói tin chi tiết
như sau:
STT
|
Mã
lỗi
|
Mô
tả lỗi
|
1
|
02-00027
|
Không tồn tại path cần ký
|
2
|
02-00000
|
Lỗi Connection rỗng
|
3
|
02-00026
|
Lỗi hàm lấy thông tin chứng từ
|
4
|
02-00000
|
Lỗi trong hàm Main
|
5
|
GIP0014
|
Giải thuật không hợp lệ
|
6
|
GIP0015
|
Lỗi input /output stream
|
7
|
GIP0016
|
Chuẩn ký không tồn tại
|
8
|
GIP0017
|
Không có thông tin chuẩn hàm
…
|
...
|
|
|
Mục D. TRUYỀN
NHẬN THÔNG TIN GIỮA CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ CƠ QUAN TÀI CHÍNH
1. Cung cấp
thông tin số thuế phải thu do cơ quan Hải quan quản lý
a) Nội dung thông tin
Thông tin cụ thể khoản phải thu NSNN
bao gồm:
(1) Mã và tên Cơ quan Hải quan quản
lý khoản thu NSNN;
(2) Mã và tên Kho bạc Nhà nước hạch
toán khoản thu;
(3) Số tham chiếu của khoản phải thu
NSNN;
(4) Mã số thuế và tên người nộp thuế ứng
với mã số thuế;
(5) Chương;
(6) Tiểu mục;
(7) Số tiền, đơn vị tiền;
(8) Số tờ khai/Số quyết định/số văn bản;
(9) Ngày tờ khai/Ngày quyết định/ngày
văn bản;
(10) Tên cơ quan có thẩm quyền ban
hành quyết định/ văn bản yêu cầu phải nộp NSNN: Kiểm toán nhà nước, Thanh tra
Tài chính, Thanh tra Chính phủ, Cơ quan có thẩm quyền khác;
(11) Nội dung khoản thu NSNN.
b) Phương thức cung cấp thông tin
Hàng tháng, Tổng cục Hải quan truyền
thông tin số thuế phải thu do cơ quan Hải quan quản lý sang cơ quan Tài chính
qua Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN.
Mục E. TRUYỀN NHẬN
THÔNG TIN GIỮA CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ CƠ QUAN THUẾ
1. Nội dung
truyền nhận thông tin
Nội dung truyền nhận thông tin giữa
cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
2413/QĐ-BTC ngày 23/11/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế trao đổi
thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế và các văn
bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Phương thức
truyền nhận thông tin
Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế thực
hiện truyền nhận thông tin qua Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN.
Trường hợp Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN chưa nâng cấp đáp ứng, cơ
quan Thuế và cơ quan Hải quan sẽ căn cứ vào hiện trạng hệ
thống trao đổi thông tin của từng đơn vị để lựa chọn phương thức truyền nhận
phù hợp.
Mục G. TRUYỀN NHẬN
THÔNG TIN GIỮA CƠ QUAN TÀI CHÍNH VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1. Cung cấp
thông tin số thuế đã thu do cơ quan Tài chính quản lý
a) Nội dung thông tin
- Thông tin cụ thể khoản đã thu NSNN
bao gồm:
(1) Mã và tên Kho bạc Nhà nước hạch
toán khoản thu;
(2) Mã và tên cơ quan Tài chính quản
lý khoản thu NSNN;
(3) Số tham chiếu của khoản thu;
(4) Mã số thuế và tên người nộp thuế;
(5) Tên cơ quan có thẩm quyền ban
hành quyết định/ văn bản yêu cầu phải nộp NSNN: Kiểm toán nhà nước, Thanh tra
Tài chính, Thanh tra Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền khác;
(6) Tên và mã ngân hàng/KBNN thực hiện
giao dịch nộp thuế;
(7) Ngày nộp thuế;
(8) Số, ký hiệu chứng từ nộp thuế tạo
bởi NHTM, KBNN thực hiện giao dịch nộp thuế; hoặc số, ký hiệu Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ thu NSNN tạo bởi cơ quan Tài chính.
(9) Số và ký hiệu chứng từ điều chỉnh
thu NSNN tạo bởi cơ quan quản lý khoản thu; Số và ký hiệu chứng từ tra soát/ trả
lời tra soát.
(10) Số và ký hiệu giao dịch hạch toán
kế toán NSNN tại KBNN;
(11) Phương thức nộp NSNN: Nộp tiền
vào NSNN, nộp thuế qua hoàn kiêm bù trừ, nộp tiền vào tài khoản tiền gửi, tài
khoản tạm giữ theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền, trích tiền từ tài khoản
tiền gửi, tài khoản tạm giữ sang tài khoản thu NSNN, ghi thu ghi chi, điều chỉnh
thu NSNN;
(12) Ngày Kho bạc hạch toán chứng từ;
(13) Số và mã hiệu giao dịch KBNN hạch
toán;
(14) Tài khoản KBNN hạch toán thu
NSNN: Thu NSNN, ghi thu ghi chi, tạm nộp;
(15) Số tờ khai, niên độ KBNN hạch
toán khoản nộp;
(16) Mã chương của khoản nộp NSNN;
(17) Mã tiểu mục của khoản nộp NSNN;
(18) Mã nguyên tệ;
(19) Số tiền nguyên tệ;
(20) Tỷ giá KBNN hạch toán số thu;
(21) Số tiền VND;
(22) Số hiệu bảng kê/ gói chứng từ
KBNN truyền sang cơ quan Tài chính;
(23) Ngày bảng kê/ gói chứng từ KBNN
truyền sang cơ quan Tài chính.
b) Phương thức cung cấp thông tin
Kho bạc Nhà nước truyền sang cơ quan
Tài chính qua Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN.
c) Tần suất truyền nhận
Hàng ngày, Kho bạc
Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin các khoản thu nộp NSNN đã được hạch
toán thu NSNN đến hết ngày làm việc liền kề trước đó cho cơ quan Tài chính.
Dữ liệu chứng từ thu nộp NSNN phải
bao gồm các thông tin theo quy định tại điểm 1 mục này, được tạo lập theo gói
chứng từ tương ứng với số hiệu Bảng kê chứng từ thu NSNN theo từng cặp Kho bạc
Nhà nước và cơ quan Tài chính.
2. Danh mục tỷ
lệ phân chia điều tiết ngân sách nhà nước
a) Nội dung thông tin
- Thông tin chung về tỷ lệ phân chia,
bao gồm:
(1) Mã KBNN 4 số;
(2) Mã tỷ lệ phân chia;
(3) Tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp
trung ương (%);
(4) Tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp
tỉnh (%);
(5) Tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp
huyện (%);
(6) Tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp
xã (%);
(7) Tình trạng hoạt động của mã tỷ lệ
phân chia.
- Thông tin chi tiết xác định tỷ lệ
phân chia bao gồm:
(1) Mã tài khoản tự nhiên;
(2) Mã địa bàn hành chính;
(3) Mã cơ quan thu;
(4) Từ mã chương;
(5) Đến mã
chương;
(6) Từ mã ngành;
(7) Đến mã ngành;
(8) Từ mã NDKT;
(9) Đến mã NDKT;
(10) Tình trạng hoạt động của bộ xác
định tỷ lệ phân chia.
b) Phương thức truyền nhận
Truyền nhận thông tin qua Trung tâm
trao đổi thông tin thu NSNN.
c) Tần suất truyền nhận
Kho bạc Nhà nước truyền lần đầu và
truyền khi có phát sinh, thay đổi.
3. Tra soát
thông tin khoản thu nộp, hoàn trả
- Cơ quan Kho bạc Nhà nước/cơ quan
Tài chính gửi đề nghị tra soát thông tin sang cơ quan Tài
chính/Kho bạc Nhà nước để đề nghị xác nhận, cung cấp các thông tin liên quan đến
chứng từ thu nộp vào NSNN, chứng từ hoàn thuế.
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ khi nhận được đề nghị tra soát của cơ quan Kho bạc Nhà nước/cơ quan Tài
chính, cơ quan Tài chính/Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tra cứu, cung cấp, xác
nhận thông tin và trả lời tra soát. Trường hợp phức tạp, cần thời gian để có
thông tin trả lời, cơ quan tài chính/Kho bạc Nhà nước gửi tra soát trả lời về
việc đã nhận được đề nghị tra soát và thời gian sẽ trả lời tra soát.
Nội dung thông tin về điện tra soát
và trả lời tra soát được quy định tại mẫu
01/TS/THU mẫu 02/TS/HOÀN (đính kèm Quyết
định). Trong đó: Sử dụng mẫu 01/TS/THU để
lập Thư tra soát khoản thu NSNN/ Trả lời trả soát; Sử dụng mẫu 02/TS/HOÀN để lập Thư tra soát khoản
hoàn/trả lời tra soát.
- Phương thức truyền nhận và thời điểm
áp dụng.
+ Cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước
truyền nhận thông tin qua Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN.
+ Việc tra soát, trả lời tra soát điện
tử được triển khai áp dụng khi Trung tâm trao đổi thông tin thu NSNN đáp ứng việc
truyền nhận và khi cơ quan tài chính và đơn vị Kho bạc Nhà nước đồng cấp thống
nhất thực hiện.
Mục H. VẬN HÀNH,
GIÁM SÁT, KHẮC PHỤC LỖI HỆ THỐNG
1. Vận hành hệ
thống
Từng cơ quan phải cử cán bộ tin học làm đầu mối để duy trì hoạt động
của hệ thống truyền nhận thông tin.
Quy trình xử lý sự cố, vướng mắc giữa các đơn vị tham gia hệ thống truyền nhận thông tin
thu, nộp và hoàn trả NSNN được thực hiện theo Quyết định số 1274/QĐ-BTC ngày
06/06/2016 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện sự cố,
vướng mắc giữa các đơn vị tham gia hệ thống truyền nhận thông tin thu nộp NSNN
và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có).
2. Theo dõi
giám sát
Hàng ngày, cán bộ quản trị của từng
đơn vị phải kiểm tra hệ thống để bảo đảm thông tin được
truyền nhận thông suốt, vẹn toàn, bảo mật giữa các hệ thống.
Nội dung kiểm tra hệ thống gồm: Kiểm
tra hoạt động của máy chủ, kiểm tra hoạt động của chương trình, kiểm tra hệ thống
truyền tin có bị sự cố cũng như bị đọng dữ liệu truyền nhận
trên hàng đợi, kiểm tra hoạt động khôi phục dữ liệu.
3. Hỗ trợ, khắc
phục lỗi
Bộ phận tin học cấp trung ương chịu
trách nhiệm hỗ trợ cho cấp tỉnh trong trường hợp bộ phận tin học cấp tỉnh không
thể khắc phục được sự cố kỹ thuật. Bộ phận tin học cấp tỉnh hỗ trợ cho cấp huyện
trong trường hợp bộ phận tin học cấp huyện không thể khắc phục được sự cố kỹ
thuật.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng
cục Hải quan, cơ quan Tài chính chỉ đạo, tổ chức tập huấn và hướng dẫn thực hiện
Quy chế truyền nhận thông tin thu nộp, hoàn trả NSNN điện tử giữa cơ quan Thuế,
cơ quan Hải quan, cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước để các đơn vị triển
khai.
2. Cục Tin học và Thống kê Tài chính,
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, cơ quan Tài chính căn cứ nội
dung quy định tại Quy chế này để xây dựng, phát triển, nâng cấp hệ thống trao đổi
thông tin và hạ tầng kỹ thuật theo hướng hiện đại, hiệu quả và phù hợp với kế hoạch phát triển hệ thống thông tin của ngành Tài
chính./.
Tên KBNN:…. (1)
Tên Cơ quan thu:….. (2)
Mã KB:..........(1)
Mã hiệu CQThu: …….(2)
|
THƯ TRA SOÁT KHOẢN HOÀN (1) /TRẢ LỜI TRA SOÁT (2)
Loại tra soát:
|
□ Tự do
|
|
□ Lệnh hoàn trả NSNN
□ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ
|
|
Mẫu số: 02/TS/HOAN
(Ban hành kèm theo QĐ số..../QĐ-BTC ngày / /2018 của Bộ Tài chính)
Số tra soát:………………..
Số tra soát liên quan:………. (2)
|
Kính
gửi:
|
<Tên cơ quan thu>(1)/ <Tên KBNN>(2)
Mã hiệu:<Mã CQT>(1)/ <Mã KBNN>(2)
|
Tra soát hỏi/Tra soát trả lời
|
1. Thông tin đề nghị tra soát (1)/
Thông tin trả lời tra soát (2)
Lệnh
hoàn
|
Mã
số thuế của người được hoàn trả
|
Tên
người được hoàn trả
|
Số
tiền được quyết định hoàn trả
|
Số
|
Ngày
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng:
|
|
2. Nội dung tra soát(1)/
Nội dung trả lời trả soát (2):…………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
|
KHO
BẠC NHÀ NƯỚC/CƠ QUAN THU
|
Người
lập
|
Người
kiểm soát
(Ký số)
|
Ghi chú: (1) Thông tin tra soát do
KBNN lập gửi tra soát
(2) Thông tin tra soát do cơ quan
thu lập gửi tra soát
Tên KBNN:…. (1)
Tên Cơ quan thu:….. (2)
Mã KB:..........(1)
Mã hiệu CQThu: …….(2)
|
THƯ TRA SOÁT KHOẢN THU NSNN/TRẢ LỜI TRA SOÁT
Loại tra soát:
|
□ Tra soát gắn với chứng
từ
|
|
Giờ, ngày ký:
…..,…./…./….
Mẫu số: 01/TS/THU
(Ban hành kèm theo QĐ số..../QĐ-BTC ngày / /2018 của Bộ Tài chính)
Số tra soát:………………..
Số tra soát liên quan:………. (2)
|
Kính
gửi:
|
<Tên cơ quan thu>(1)/ <Tên KBNN>(2)
Mã hiệu:<Mã CQT>(1)/ <Mã KBNN>(2)
|
Tra soát hỏi/Tra soát trả lời
|
1. Thông tin đề nghị tra soát
Chứng
từ nộp
|
Mã
số thuế
|
Tên
NNT
|
Thông
tin trên chứng từ KBNN nhận được
|
Số
|
Ngày
|
Nội
dung nộp NSNN
|
Tài
khoản
|
Mã
Chương
|
Mã
NDKT
|
Mã
Cơ quan thu
|
Số
TK/TB/QĐ
|
Ngày/kỳ
thuế
|
Số
tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Nội dung tra soát(1)/
Nội dung trả lời trả soát (2):…………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………
|
KHO
BẠC NHÀ NƯỚC/CƠ QUAN THU
|
Người
lập
|
Người
kiểm soát
(Ký số)
|
Giờ,
ngày ký: …..,…../…./…..
Ghi chú: (1) Thông tin tra soát do
KBNN lập gửi tra soát
(2) Thông tin tra soát do cơ quan
thu lập gửi tra soát
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HOÀN THUẾ
Liên số:
………. Lưu tại ……….
Từ
ngày …….. đến ngày ……….
Cơ quan thu …….
(Mã - Tên)
STT
|
Lệnh
hoàn
|
Quyết
định hoàn
|
Mã
số thuế
|
Tên
người được hoàn
|
Niên
độ
|
Mã
Tài khoản hoàn thuế
|
Mã
Chương - Mã NDKT
|
Số
tiền
|
Số
|
Ngày
lệnh hoàn
|
Ngày
hạch toán
|
Số
|
Ngày
|
Tổng số tiền
hoàn (7)
|
Số
tiền khấu trừ hoàn trả để thu NSNN
|
Số
tiền còn lại hoàn trả NNT
|
I
|
Hoàn thuế GTGT
|
|
|
|
A
|
Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu
NSNN
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng phần hoàn trả (8):
|
|
|
|
Cộng phần lãi (9):
|
II
|
Hoàn thuế nộp thừa
|
A
|
Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu
NSNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng phần hoàn trả (10):
|
|
|
|
Cộng phần lãi (11):
|
Cộng phần hoàn trả (12) = (8) +
(10):
|
|
|
|
Cộng phần lãi (13) = (9) + (11):
|
Tổng
cộng = (12) + (13):
|
Tổng số tiền bằng chữ:……………………………………………………………………………
Ngày
... tháng ... năm ... (1)
KHO
BẠC NHÀ NƯỚC
|
|
Kế
toán trưởng
Tên
(2)
|
Kế
toán
Tên
(4)
|
|
|
Chữ
ký số (3)
|
|
Người
in (5)
|
Ngày
in (6)
|
Ghi chú:
- Chỉ tiêu (1):
Ngày, tháng, năm ký bảng kê điện tử hoặc bảng kê giấy
trong trường hợp không truyền đường bảng kê điện tử;
- Chỉ tiêu (2): Tên của Kế toán trưởng
của KBNN;
- Chỉ tiêu (3): Chữ ký điện tử đích
danh của Kế toán trưởng của KBNN trong trường hợp truyền bảng kê thu NSNN gắn chữ ký số. Chữ ký của Kế toán trưởng của KBNN trong trường hợp in bảng
kê giấy và có đóng dấu của KBNN khi bị lỗi truyền nhận bảng kê điện tử có gắn chữ ký số;
- Chỉ tiêu (4): Tên Kế toán viên của
KBNN trong trường hợp in bảng kê giấy khi bị lỗi truyền nhận bảng kê điện tử có
gắn chữ ký số;
- Chỉ tiêu (5): Tên Người in bảng kê
của cơ quan thu trong những trường hợp cơ quan thu in phục hồi bảng kê điện tử;
- Chỉ tiêu (6):
Ngày, tháng, năm cơ quan thu in phục hồi bảng kê điện tử.
- Chỉ tiêu (7):
Ghi số tiền chi trả lãi hoàn trả chậm theo Tiểu mục chi trả
lãi do chậm hoàn trả thuế vào cột Tổng số tiền hoàn