BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
654/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ SUNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THUỘC DỰ ÁN HIỆN ĐẠI HÓA THU, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH 1027/QĐ-BTC NGÀY 19/5/2009 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 128/2008/TT-BTC
ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 180/2010/TT-BTC
ngày 20/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực
thuế;
Căn cứ Thông tư số 209/2010/TT-BTC
ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định giao dịch điện tử trong hoạt động
nghiệp vụ Kho bạc nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 3414/QĐ-BTC
ngày 18/10/2006 của Bộ Tài chính về việc triển khai Dự án hiện đại hóa quy
trình quản lý thu, nộp thuế giữa Cơ quan Thuế - Kho bạc nhà nước - Hải quan -
Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 85/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn quy trình tổ chức
phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng
cục Hải quan và các ngân hàng thương mại;
Căn cứ Quyết định số 2095/QĐ-BTC
ngày 16/8/2010 của Bộ Tài chính về việc triển khai dự án hiện đại hóa quy trình
quản lý thu, nộp thuế giữa cơ quan Thuế - Kho bạc nhà nước - Hải quan - Tài
chính giai đoạn 2;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng giám đốc Kho bạc nhà
nước, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ
sung Quy trình quản lý thu ngân sách Nhà nước theo Dự án hiện đại hóa thu, nộp
ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1027/QĐ-BTC ngày 19/5/2009 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính các nội dung sau:
- Mục VI Phần B - Quy trình trao
đổi bảng kê có gắn chữ ký số giữa Kho bạc nhà nước và các cơ quan Thuế, Hải
quan, Tài chính.
- Mục VII Phần B - Quy trình truyền
nhận thông tin Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước và Lệnh hoàn trả kiêm
bù trừ thu ngân sách nhà nước (trừ hoàn thuế Giá trị gia tăng).
- Mẫu biểu số 04/BK-CT NNS,
04A-BK-CT NNS kèm theo quy trình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước, Cục trưởng Cục
Tin học và Thống kê tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Ngân sách
nhà nước và Chánh văn phòng Bộ Tài chính và các đơn vị thuộc hệ thống Thuế, Kho
bạc Nhà nước, Hải quan, Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Vụ NSNN, KHTC, PC;
- Tổng cục Thuế;
- Tổng cục Hải quan;
- Kho bạc Nhà nước;
- Cục THTK TC;
- Lưu: VT; TCT (VT, KK).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
BỔ SUNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC DỰ ÁN
HIỆN ĐẠI HÓA THU, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Quyết định 654/QĐ-BTC ngày 02 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
I. Mục đích,
phạm vi
1. Mục đích
Nhằm tiếp tục nâng cao mức độ tự
động hóa trong việc trao đổi thông tin thu nộp ngân sách giữa các đơn vị trong
ngành tài chính, Bộ Tài chính ban hành bổ sung quy trình quản lý thu ngân sách
nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1027/QĐ-BTC ngày 19/5/2009 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính đối với các nội dung sau đây:
- Quy trình trao đổi bảng kê có gắn
chữ ký số giữa Kho bạc nhà nước và các cơ quan Thuế, Tài chính, Hải quan.
- Quy trình truyền nhận thông tin
Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước và Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước (trừ hoàn thuế Giá trị gia tăng).
- Bổ sung mẫu biểu số 04/BK-CT NNS,
04A-BK-CT NNS kèm theo quy trình.
2. Phạm vi áp
dụng
Quy trình bổ sung này được áp dụng
cho các đơn vị thuộc Kho bạc nhà nước, cơ quan thu, cơ quan tài chính đã triển
khai chữ ký số trong việc truyền nhận Bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước
trên phạm vi toàn quốc.
Bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà
nước có gắn chữ ký số do Kho bạc nhà nước truyền cho các cơ quan thu được thay
thế cho Bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước bằng giấy; Bảng kê chứng từ
hoàn thuế có gắn chữ ký số do Kho bạc nhà nước truyền cho các cơ quan thu được
thay thế cho Lệnh hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước và Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước bằng giấy quy định tại Quy trình quản lý thu
ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1027/QĐ-BTC ngày 19/5/2009 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Các trường hợp đặc biệt, Kho bạc
nhà nước không thể gửi Bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước có gắn chữ ký số
thì thực hiện gửi bảng kê giấy có ký đóng dấu cho các cơ quan Thu.
II. Bổ sung mục
VI phần B - Quy trình trao đổi bảng kê có gắn chữ ký số giữa Kho bạc nhà nước
và các cơ quan Thuế, Tài chính, Hải quan như sau:
1. Quy trình
trao đổi bảng kê có gắn chữ ký số tại Kho bạc nhà nước (KBNN)
1.1. Tại Văn phòng KBNN tỉnh
và KBNN huyện
- Bước 1: Kết thúc ngày làm việc,
sau khi đã khóa sổ, kế toán trưởng của KBNN kiểm tra và ký bảng kê chứng từ
điện tử. Bảng kê chứng từ điện tử gửi các cơ quan thu gồm:
+ Bảng kê gửi cơ quan Thuế: Bao gồm
tất cả các chứng từ thu ngân sách nhà nước (NSNN) và hoàn thu NSNN không liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Bảng kê chứng từ điện tử được tạo lập và gửi
cho cơ quan thu theo nguyên tắc căn cứ vào thông tin về cơ quan thuế quản lý
ghi trên chứng từ;
+ Bảng kê gửi cơ quan Hải quan: Bao
gồm tất cả các chứng từ thu NSNN và hoàn thu NSNN liên quan đến hoạt động xuất
nhập khẩu;
+ Bảng kê gửi cơ quan Tài chính:
Bao gồm tất cả các chứng từ thu NSNN và hoàn thu NSNN.
Thực hiện lưu dữ liệu gốc của bảng
kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số nguyên vẹn tại hệ thống của Kho bạc nhà nước,
thời gian lưu trữ dữ liệu bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số theo quy định
hiện hành.
1.2. Tại hệ thống của KBNN
- Bước 2: Hệ thống của KBNN thực
hiện ký nhân danh KBNN lên bảng kê chứng từ điện tử và chuyển bảng kê chứng từ
điện tử lên Trung tâm trao đổi thông tin trung ương (TTTĐ TW).
- Bước 3: Sau khi hệ thống của KBNN
nhận phản hồi bảng kê chứng từ điện tử của các cơ quan thu từ TTTĐ TW gửi về,
hệ thống thực hiện xác thực chữ ký số nhân danh của cơ quan thu trên trang tin
phản hồi và cập nhật kết quả truyền nhận bảng kê.
Nếu kết quả truyền nhận thành công
thì quy trình truyền nhận bảng kê sẽ kết thúc, trường hợp kết quả truyền nhận
không thành công thì thực hiện theo quy trình xử lý lỗi nêu tại điểm 6 quy
trình này.
2. Quy trình
trao đổi bảng kê có gắn chữ ký số tại TTTĐ TW
- Bước 1: Sau khi nhận được bảng kê
chứng từ điện tử gắn chữ ký số của KBNN, TTTĐ TW xác định đích đến của bảng kê
và gửi về đúng cơ quan nhận.
- Bước 2: TTTĐ TW nhận phản hồi
bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số của các cơ quan thu và chuyển thông tin
phản hồi về KBNN.
3. Quy trình
trao đổi bảng kê có gắn chữ ký số tại ngành Thuế
3.1. Tại Tổng cục Thuế
- Bước 1: Khi nhận được bảng kê
chứng từ điện tử gắn chữ ký số do TTTĐ TW chuyển đến, hệ thống thực hiện lưu dữ
liệu gốc của bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số nguyên vẹn tại Tổng cục
Thuế, thời gian lưu trữ dữ liệu bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số theo quy
định hiện hành.
- Bước 2: Hệ thống thực hiện chuyển
bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số về các Cục Thuế tương ứng (Cục Thuế nhận
các bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số chứa dữ liệu của Văn phòng Cục và
các Chi Cục trên cùng địa bàn tỉnh/ thành phố).
- Bước 3: Hệ thống Trao đổi thông tin
tại Tổng cục Thuế thực hiện nhận các thông tin phản hồi về bảng kê chứng từ
điện tử gắn chữ ký số từ các Cục Thuế, Chi cục Thuế.
- Bước 4: Hệ thống Trao đổi thông
tin tại Tổng cục Thuế thực hiện chuyển các thông tin phản hồi bảng kê chứng từ
điện tử gắn chữ ký số lên TTTĐ TW.
3.2. Tại Cục Thuế
- Bước 1: Hệ thống nhận bảng kê
chứng từ điện tử gắn chữ ký số từ Tổng cục Thuế và xác định thông tin đích đến
của bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số: nếu đích bảng kê chứng từ điện tử
gắn chữ ký số là các Chi cục Thuế thì hệ thống tại Cục Thuế chuyển về Chi cục
Thuế tương ứng, nếu đích bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số là Văn phòng
Cục Thuế thì thực hiện tiếp bước 2.
- Bước 2: Hệ thống Trao đổi thông
tin tại Cục Thuế thực hiện xác thực chữ ký số nhân danh KBNN trên bảng kê chứng
từ điện tử gắn chữ ký số gửi Văn phòng Cục Thuế. Trường hợp:
+ Kết quả xác thực thành công thì
hệ thống thực hiện tiếp bước 3;
+ Kết quả xác thực không thành công
thì thực hiện các nội dung theo quy trình xử lý lỗi nêu tại điểm 6 quy trình
này.
- Bước 3: Hệ thống tạo và thực hiện
ký nhân danh ngành Thuế lên thông tin phản hồi về kết quả xác thực bảng kê
chứng từ điện tử gắn chữ ký số và gửi lên Trung tâm trao đổi thông tin tại Tổng
cục Thuế.
- Bước 4: Sau khi bảng kê chứng từ
điện tử được xác thực thành công, hệ thống kiểm tra chứng từ (chứng từ có đầy
đủ thông tin về tiểu mục, mã cơ quan thu, …) và nhận chứng từ vào hệ thống tác
nghiệp của ngành Thuế để hạch toán kế toán.
- Bước 5: Hệ thống Trao đổi thông
tin tại Cục Thuế thực hiện nhận các thông tin phản hồi về bảng kê chứng từ điện
tử gắn chữ ký số từ các Chi cục Thuế và gửi lên Trung tâm trao đổi thông tin
tại Tổng cục Thuế.
3.3. Tại Chi cục Thuế
- Bước 1: Hệ thống nhận bảng kê
chứng từ điện tử gắn chữ ký số từ Cục Thuế.
- Bước 2: Hệ thống Trao đổi thông
tin tại Chi cục Thuế thực hiện xác thực chữ ký số nhân danh của KBNN trên bảng
kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số gửi Chi cục Thuế. Trường hợp:
+ Kết quả xác thực thành công thì
hệ thống thực hiện tiếp bước 3;
+ Kết quả xác thực không thành công
thì thực hiện các nội dung theo quy trình xử lý lỗi nêu tại điểm 6 quy trình
này.
- Bước 3: Hệ thống tạo và thực hiện
ký nhân danh ngành Thuế lên thông tin phản hồi về kết quả xác thực bảng kê
chứng từ điện tử gắn chữ ký số và gửi lên hệ thống Trao đổi thông tin của Cục
Thuế.
- Bước 4: Sau khi bảng kê chứng từ
điện tử được xác thực thành công, hệ thống kiểm tra chứng từ (chứng từ có đầy
đủ thông tin về tiểu mục, mã cơ quan thu, …) và nhận chứng từ vào hệ thống tác
nghiệp của ngành Thuế để hạch toán kế toán.
4. Quy trình
trao đổi bảng kê có gắn chữ ký số tại ngành Hải quan
4.1. Tại Tổng cục Hải quan
- Bước 1: Khi nhận được bảng kê
chứng từ điện tử gắn chữ ký số do TTTĐ TW chuyển đến, hệ thống thực hiện lưu dữ
liệu gốc của bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số nguyên vẹn tại Tổng cục Hải
quan, thời gian lưu trữ dữ liệu bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số theo quy
định hiện hành.
- Bước 2: Hệ thống thực hiện xác
thực chữ ký số nhân danh của KBNN trên bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số.
- Bước 3: Hệ thống tạo, ký nhân
danh của ngành Hải quan lên thông tin phản hồi và gửi kết quả xác thực bảng kê
chứng từ điện tử gắn chữ ký số lên TTTĐ TW. Trường hợp:
+ Kết quả xác thực thành công thì
hệ thống thực hiện tiếp bước 4;
+ Kết quả xác thực không thành công
thì thực hiện các nội dung theo quy trình xử lý lỗi nêu tại điểm 6 quy trình
này.
- Bước 4: Sau khi bảng kê được xác
thực thành công, hệ thống kiểm tra chứng từ (chứng từ có đầy đủ thông tin về
tiểu mục, mã cơ quan thu, …) và nhận chứng từ vào hệ thống tác nghiệp của Tổng
cục Hải quan để hạch toán kế toán.
4.2. Tại Cục
Hải quan, Chi cục Hải quan
Cục Hải quan và các
Chi cục Hải quan sử dụng bảng kê chứng từ điện tử có gắn chữ ký số để hạch toán
kế toán và thực hiện các nghiệp vụ liên quan khác.
5.
Quy trình trao đổi bảng kê có gắn chữ ký số tại các đơn vị ngành Tài chính
5.1. Tại Sở Tài
chính
- Bước 1: Hệ thống
nhận bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số từ TTTĐ TW và thực hiện lưu dữ liệu
gốc của bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số nguyên vẹn tại Sở Tài chính,
thời gian lưu trữ dữ liệu bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số theo quy định
hiện hành và xác định thông tin đích đến của bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ
ký số. Nếu đích là các Phòng Tài chính thì hệ thống chuyển về Phòng Tài chính tương
ứng, nếu đích là Sở Tài chính thì thực hiện tiếp bước 2.
- Bước 2: Hệ thống
thực hiện xác thực chữ ký số nhân danh của KBNN trên bảng kê chứng từ điện tử
gắn chữ ký số.
- Bước 3: Hệ thống
tạo, ký nhân danh của ngành Tài chính lên thông tin phản hồi và gửi kết quả xác
thực bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số của Sở Tài chính và các Phòng Tài
chính lên TTTĐ TW. Trường hợp:
+ Kết quả xác thực
thành công thì hệ thống thực hiện tiếp bước 4;
+ Kết quả xác thực
không thành công thì thực hiện các nội dung theo quy trình xử lý lỗi nêu tại điểm
6 quy trình này.
- Bước 4: Đối với
những bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số được xác thực thành công, hệ thống
thực hiện nhận dữ liệu chi tiết của bảng kê chứng từ điện tử vào hệ thống tác
nghiệp nhằm hạch toán số thu và thoái thu vào NSNN.
5.2. Tại Phòng
Tài chính
- Bước 1: Hệ thống
nhận bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số từ Sở Tài chính và lưu dữ liệu gốc
của bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số nguyên vẹn tại Phòng Tài chính, thời
gian lưu trữ dữ liệu bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số theo quy định hiện
hành.
- Bước 2: Hệ thống
thực hiện xác thực chữ ký số nhân danh của KBNN trên bảng kê chứng từ điện tử
gắn chữ ký số.
- Bước 3: Hệ thống tạo,
ký nhân danh của ngành Tài chính lên thông tin phản hồi và gửi kết quả xác thực
bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số của Phòng Tài chính lên Sở Tài chính. Trường
hợp:
+ Kết quả xác thực
thành công thì hệ thống thực hiện tiếp bước 4;
+ Kết quả xác thực không
thành công thì thực hiện các nội dung theo quy trình xử lý lỗi nêu tại điểm 6
quy trình này.
- Bước 4: Đối với
những bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký số được xác thực thành công, hệ thống
thực hiện nhận dữ liệu chi tiết của bảng kê chứng từ điện tử vào hệ thống tác
nghiệp nhằm hạch toán số thu và thoái thu vào NSNN.
6.
Xử lý lỗi truyền nhận bảng kê
6.1. Trường hợp
cơ quan thu (Thuế, Hải quan, Tài chính) không nhận được bảng kê chứng từ điện
tử do KBNN gửi theo định kỳ hoặc không xác thực được chữ ký số nhân danh của
KBNN.
Cuối ngày làm việc
tiếp theo nhưng các cơ quan thu không nhận được bảng kê chứng từ điện tử của
ngày hôm trước hoặc cơ quan thu không xác thực được chữ ký số nhân danh của
KBNN, cơ quan thu thực hiện:
- Kiểm tra hệ thống
của cơ quan thu để loại trừ lỗi phát sinh từ hệ thống của đơn vị.
- Tra cứu trên
website quản trị truyền tin của Bộ Tài chính (tại địa chỉ http://quantritruyentin.btc)
để xác định nguyên nhân và xử lý như sau:
+ Trường hợp không
tìm thấy bảng kê điện tử trên website quản trị truyền tin, cơ quan thu liên hệ
với KBNN đồng cấp để xử lý (trong trường hợp cần thiết KBNN liên hệ với TTTĐ TW
để xử lý);
+ Trường hợp tìm thấy
bảng kê điện tử trên website quản trị truyền tin, cơ quan thu liên hệ với cơ
quan thu cấp trên và TTTĐ TW để xử lý.
+ Trường hợp không
xác thực được chữ ký số nhân danh của KBNN, cơ quan thu liên hệ với cơ quan thu
cấp trên và TTTĐ TW để xử lý.
- Trường hợp phối hợp
ngang cấp tương ứng không xử lý thành công, các đơn vị có trách nhiệm báo lên
cơ quan cấp trên tương ứng để phối hợp xử lý.
- Trong vòng 3 ngày
làm việc kể từ thời điểm phát sinh chứng từ nhưng vẫn chưa khắc phục được lỗi,
KBNN in Bảng kê chứng từ nộp NSNN bằng giấy gửi cơ quan thu theo quy định tại
Quy trình quản lý thu ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1027/QĐ-BTC.
6.2. Trường hợp
KBNN không nhận được thông tin phản hồi về bảng kê của các cơ quan thu hoặc
không xác thực được chữ ký số nhân danh của cơ quan thu
- Sau 3 ngày làm việc
kể từ ngày KBNN gửi bảng kê chứng từ điện tử cho cơ quan thu mà không nhận được
phản hồi từ các cơ quan thu hoặc không xác thực được chữ ký số nhân danh của cơ
quan thu thì KBNN liên hệ với các cơ quan thu tương ứng để xử lý.
- Kiểm tra hệ thống
của ngành KBNN để loại trừ lỗi phát sinh từ hệ thống của đơn vị.
- Tra cứu trên
website quản trị truyền tin của Bộ Tài chính (tại địa chỉ http://quantritruyentin.btc
để xác định nguyên nhân và xử lý như sau:
+ Trường hợp không
tìm thấy thông tin phản hồi trên website quản trị truyền tin, KBNN liên hệ với
cơ quan thu tương ứng để xử lý (trong trường hợp cần thiết các cơ quan thu cần
liên hệ với TTTĐ TW để xử lý);
+ Trường hợp tìm thấy
thông tin phản hồi trên website quản trị truyền tin, KBNN liên hệ với TTTĐ TW để
xử lý.
7.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện quy trình trao đổi bảng kê có
gắn chữ ký số
7.1. Trách
nhiệm của KBNN
- Thực hiện tạo bảng
kê chứng từ điện tử bao gồm đầy đủ các thông tin chi tiết trên chứng từ.
- Thực hiện ký chữ ký
số và truyền bảng kê chứng từ điện tử đã gắn chữ ký số cho các cơ quan thu
(Thuế, Hải quan, Tài chính).
- Gửi thông tin Lệnh
hoàn trả thu NSNN và Lệnh hoàn kiêm bù trừ thu NSNN (trừ hoàn thuế Giá trị gia
tăng) cho cơ quan Thuế sau khi đã thực hiện hoàn trả).
- Phối hợp với các cơ
quan thu khắc phục các lỗi (nếu có) trong quá trình truyền nhận bảng kê chứng
từ điện tử gắn chữ ký số theo quy định tại điểm 6 quy trình này.
7.2. Trách
nhiệm của cơ quan thu (Thuế, Hải quan, Tài chính)
- Nhận bảng kê chứng
từ điện tử gắn chữ ký số KBNN gửi, lưu trữ bảng kê chứng từ điện tử gắn chữ ký
số vào một thư mục trong máy chủ của ngành. Thời gian lưu trữ bảng kê chứng từ
gắn chữ ký số theo quy định tại luật giao dịch điện tử hiện hành.
- Thực hiện xác thực
chữ ký số nhân danh của KBNN trên bảng kê.
- Từ nguồn dữ liệu
chi tiết trên bảng kê chứng từ nhận về đã được xác thực thành công, thực hiện
nhận dữ liệu vào hệ thống tác nghiệp để hạch toán.
- Phản hồi kết quả
xác thực chữ ký số của bảng kê cho KBNN ngay trong ngày kể từ khi nhận được
bảng kê của KBNN.
- Phối hợp với KBNN
khắc phục các lỗi (nếu có) trong quá trình truyền nhận bảng kê chứng từ điện tử
gắn chữ ký số theo quy định tại Điều 6 quy trình này.
- Chịu trách nhiệm về
toàn vẹn dữ liệu truyền nhận giữa các đơn vị cấp dưới (Cục Thuế, Chi cục Thuế,
Cục Hải quan, Chi cục Hải quan, Phòng Tài chính) và đơn vị cấp trên (Tổng cục
Thuế, Tổng cục Hải quan, Sở Tài chính).
III.
Bổ sung mục VII phần B - Quy trình truyền nhận thông tin Lệnh hoàn trả khoản
thu NSNN và Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (trừ hoàn thuế Giá trị gia tăng)
1.
Quy trình truyền nhận thông tin Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN và Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ thu NSNN được áp dụng cho tất cả các KBNN, cơ quan Thuế trên phạm
vi toàn quốc. Thông tin được truyền qua đường điện tử này chỉ là thông tin hỗ
trợ cho cán bộ Kho bạc trong việc lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN và Lệnh hoàn
trả kiêm bù trừ thu NSNN vào hệ thống TCS-TT. Việc xử lý và luân chuyển Lệnh
hoàn trả khoản thu NSNN và Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN bằng giấy giữa cơ
quan Thuế và KBNN vẫn thực hiện như quy định hiện hành.
2. Các bước thực hiện Quy trình
- Bước 1: Cơ quan
Thuế thực hiện tạo và kết xuất Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN và Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ thu NSNN để chuyển sang KBNN khi có phát sinh hoặc chậm nhất sau
một ngày kể từ khi có phát sinh theo đúng các nội dung thông tin tương ứng trên
Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN và Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (bằng giấy).
- Bước 2.1: Hệ thống
Trao đổi thông tin tại Chi cục Thuế chuyển toàn bộ dữ liệu Lệnh hoàn trả khoản
thu NSNN và Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN lên Cục Thuế.
- Bước 2.2: Hệ thống
Trao đổi thông tin tại Cục Thuế nhận và chuyển toàn bộ dữ liệu Lệnh hoàn trả khoản
thu NSNN và Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN của Văn phòng Cục và các Chi cục
Thuế trực thuộc lên Trung tâm Trao đổi thông tin của Tổng cục Thuế.
- Bước 3: Hệ thống Trao
đổi thông tin tại Tổng cục Thuế chuyển toàn bộ dữ liệu Lệnh hoàn trả khoản thu
NSNN và Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN của tất cả các Cục Thuế lên TTTĐ TW.
- Bước 4: TTTĐ TW
nhận dữ liệu Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN và Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN
và chuyển toàn bộ dữ liệu này cho KBNN.
- Bước 5: Hệ thống
TCS-TT tại KBNN sẽ nhận toàn bộ dữ liệu Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN và Lênh
hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN vào ứng dụng tác nghiệp, dữ liệu này sẽ hỗ trợ
cán bộ KBNN thực hiện nhập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm
bù trừ thu NSNN vào hệ thống TCS-TT.
- Bước 6: KBNN, TTTĐ
TW, cơ quan Thuế, Hải quan thực hiện việc trao đổi bảng kê chứng từ hoàn thuế
(trừ hoàn thuế Giá trị gia tăng) theo quy trình quy định tại Mục II nêu trên.
3. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện quy trình
3.1. Trách
nhiệm của cơ quan Thuế
Tạo Lệnh hoàn trả khoản
thu NSNN và Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (trừ hoàn thuế Giá trị gia tăng)
khi có phát sinh, thực hiện kết xuất một ngày 1 lần vào đầu giờ sáng của ngày
làm việc để chuyển sang KBNN.
3.2. Trách
nhiệm của KBNN
- Nhận và nhập thông
tin Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN và Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo
Bảng kê chứng từ hoàn thuế (trừ hoàn thuế Giá trị gia tăng) có gắn chữ ký số
(theo mẫu 04A/BK-CTNNS ban hành kèm theo quyết định này) cho cơ quan Thuế sau
khi đã thực hiện hoàn trả.
IV.
Bổ sung các mẫu biểu kèm theo quy trình
1. Ban hành mẫu Bảng
kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước theo mẫu số 04/BK-CTNNS tại Phụ lục 1 kèm
theo Quyết định này thay thế cho mẫu 04/BK-CTNNS quy định tại Quy trình quản lý
thu ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1027/QĐ-BTC ngày 19/5/2009
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Ban hành bổ sung
Bảng kê chứng từ hoàn thuế theo mẫu số 04A/BK-CTNNS tại Phụ lục 2 kèm theo
Quyết định này.