BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2019/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ BẢO ĐẢM HÀNG HẢI VÀ
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
HÀNG HẢI
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí
và lệ phí;
Căn cứ
Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật
hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển
và vùng nước đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Tài chính doanh nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về chế độ
thu, nộp, quản lý, sử dụng phí bảo đảm hàng hải và cơ chế tài chính trong
lĩnh vực cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử
dụng phí bảo đảm hàng hải và cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cục Hàng hải Việt Nam.
2. Các Cảng vụ hàng hải.
3. Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải miền Bắc - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Tổng công ty Bảo đảm
an toàn hàng hải miền Nam (sau đây gọi tắt là các Tổng công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải) và các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải
khác.
4. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản
lý vận hành luồng hàng hải đã được cơ quan có thẩm quyền công bố đưa luồng hàng
hải vào sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số
58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động
hàng hải.
5. Các tổ chức,
cá nhân và cơ quan nhà nước có liên quan đến hoạt động bảo đảm an toàn hàng hải.
Điều 3. Dịch vụ sự
nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải
Dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an
toàn hàng hải được thực hiện theo quy định tại Thông tư
này bao gồm:
1. Vận hành hệ thống đèn biển, đăng
tiêu độc lập.
2. Vận hành, bảo trì hệ thống luồng
hàng hải công cộng (bao gồm cả đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng và kè bảo
vệ bờ luồng hàng hải).
3. Khảo sát phục vụ công bố thông báo
hàng hải đối với luồng hàng hải công cộng (bao gồm cả vị trí đón trả hoa tiêu).
4. Sửa chữa, cải tạo tài sản kết cấu
hạ tầng hàng hải là đê chắn sóng, đê
chắn cát, kè hướng dòng và kè bảo vệ bờ luồng hàng hải công cộng được giao cho
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hàng hải thuộc Bộ Giao thông vận tải
quản lý.
5. Nạo vét duy tu luồng hàng hải để đảm
bảo chuẩn tắc thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không bao gồm công tác nạo vét đầu tư
xây dựng mới luồng hàng hải).
6. Nhiệm vụ đột xuất bảo đảm an toàn
hàng hải.
Điều 4. Phương thức
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải
1. Phương thức cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại khoản 1,
2, 3 và 6 Điều 3 Thông tư này được thực hiện theo phương thức đặt hàng.
2. Phương thức cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này
được thực hiện theo phương thức đấu thầu.
3. Phương thức,
trình tự, thủ tục cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải quy
định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên và Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về
quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội
địa.
Điều 5. Nguồn thu
phí bảo đảm hàng hải
Phí bảo đảm hàng hải thuộc nguồn thu
của ngân sách nhà nước bao gồm:
1. Phí bảo đảm hàng hải thu được từ
các luồng hàng hải công cộng do Nhà nước đầu tư.
2. Phần phí bảo đảm hàng hải trích nộp
ngân sách nhà nước thu được từ các luồng hàng hải chuyên dùng theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Chương II
CHẾ ĐỘ KÊ KHAI,
THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO ĐẢM HÀNG HẢI
Điều 6. Mức thu
phí bảo đảm hàng hải
Mức thu phí bảo đảm hàng hải thực hiện
theo Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.
Điều 7. Kê khai,
nộp phí bảo đảm hàng hải của tổ chức thu
1. Đối với số phí bảo đảm hàng hải thực
hiện nộp ngân sách nhà nước, các cảng vụ hàng hải có trách nhiệm thực hiện kê
khai, nộp tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 07 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Đối với phí bảo đảm hàng hải được
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư này, trong vòng 10 ngày làm việc đầu
tiên của tháng tiếp theo, các cảng vụ hàng hải có trách nhiệm xác định số
tiền doanh nghiệp được hưởng của tháng trước và thực hiện chuyển
tiền cho đơn vị. Nguồn thu phí này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Khi nhận
tiền, các doanh nghiệp thực hiện xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho các cảng vụ
hàng hải, thực hiện việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định. Các
cảng vụ hàng hải không thực hiện kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
Điều 8. Quản lý
và sử dụng phí bảo đảm hàng hải
1. Các cảng vụ hàng hải khu vực thực
hiện thu phí bảo đảm hàng hải tại luồng hàng hải công cộng do nhà nước đầu tư
và được để lại tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí thu được để chi cho hoạt
động thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí. Tỷ lệ để lại phí bảo đảm
hàng hải cho các cảng vụ hàng hải được xác định theo phụ lục đính kèm.
Phí bảo đảm hàng hải thu được sau khi
trừ số tiền phí để lại theo quy định, các cảng vụ hàng hải thực hiện kê khai, nộp
vào ngân sách Trung ương và hạch toán vào tiểu mục và chương tương ứng.
2. Các cảng vụ hàng hải khu vực thực
hiện thu phí bảo đảm hàng hải tại luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư, khai thác và được để lại 2% trên tổng số tiền thu phí để chi cho hoạt
động thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.
Phí bảo đảm hàng hải thu được hàng
năm tại luồng hàng hải chuyên dùng sau khi trừ số tiền phí để lại tại cảng vụ
hàng hải được sử dụng như sau:
a) Thực hiện trích 30% để nộp vào
ngân sách nhà nước;
b) Doanh nghiệp đầu tư, khai thác luồng
hàng hải chuyên dùng được hưởng 70% số tiền để bù đắp chi phí đầu tư, khai thác
và vận hành luồng hàng hải chuyên dùng đảm bảo chuẩn tắc theo quy định.
Chương III
LẬP, PHÂN BỔ VÀ
GIAO DỰ TOÁN THU PHÍ BẢO ĐẢM HÀNG HẢI
Điều 9. Lập, phân
bổ và giao dự toán thu phí bảo đảm hàng hải
1. Lập dự toán thu:
a) Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra dự
toán thu phí bảo đảm hàng hải do Bộ Tài chính thông báo cho Bộ Giao thông vận tải;
Bộ Giao thông vận tải thông báo cho Cục Hàng hải Việt Nam.
b) Cục Hàng hải Việt Nam lập dự toán
thu phí bảo đảm hàng hải gửi Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung
trong dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải để gửi Bộ Tài chính
tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Phân bổ và giao dự toán thu:
Căn cứ dự toán thu phí bảo đảm hàng hải
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao, trước ngày 31 tháng 12, Bộ Giao thông vận
tải phân bổ và giao dự toán thu phí bảo đảm hàng hải cho các cảng vụ hàng hải;
đồng thời gửi Bộ Tài chính, Cục Hàng hải Việt Nam và Kho bạc Nhà nước.
Điều 10. Tổng hợp,
quyết toán nguồn thu phí bảo đảm hàng hải
Kết thúc năm tài chính, các cảng vụ
hàng hải tổng hợp số thu, nộp phí bảo đảm hàng hải trong báo cáo quyết toán năm
gửi Cục Hàng hải Việt Nam; Cục Hàng hải Việt Nam xét duyệt và tổng hợp, báo cáo
Bộ Giao thông vận tải để tổng hợp số thu ngân sách nhà nước
của Bộ Giao thông vận tải hàng năm theo quy định hiện hành.
Chương IV
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CUNG ỨNG DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI
Điều 11. Nguồn
kinh phí để thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn
hàng hải
Căn cứ nguồn thu phí bảo đảm hàng hải
và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí để thực hiện nhiệm vụ
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải được bố trí từ ngân
sách trung ương hàng năm.
Điều 12. Lập, phân
bổ và giao dự toán chi cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải
1. Lập dự toán
a) Căn cứ vào khối lượng dịch vụ sự
nghiệp công quy định tại Điều 3 Thông tư này, giá dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải năm trước, dự kiến biến động các yếu tố chi phí đầu vào, các Tổng công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải lập nhu cầu kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công bảo đảm an toàn hàng hải gửi Cục Hàng hải Việt Nam.
b) Trên cơ sở đề xuất của các Tổng
công ty Bảo đảm an toàn hàng hải nêu tại điểm a khoản 1 Điều này, Cục Hàng hải
Việt Nam lập dự toán chi ngân sách nhà nước cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo
đảm an toàn hàng hải năm tiếp theo gửi Bộ Giao thông vận tải trước ngày 15
tháng 07 hàng năm. Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung trong dự toán
chi ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải gửi Bộ Tài chính tổng hợp theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Phân bổ và giao dự toán
Trước ngày 31 tháng 12, Bộ Giao thông
vận tải thực hiện phân bổ và giao dự toán chi cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo
đảm an toàn hàng hải cho Cục Hàng hải Việt Nam, đồng thời
gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước nơi Cục Hàng hải Việt Nam mở tài khoản giao
dịch để phối hợp thực hiện.
Điều 13. Tạm ứng,
thanh toán kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải
1. Đối với dịch vụ sự nghiệp công bảo
đảm an toàn hàng hải thực hiện theo phương thức đặt hàng
a) Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà
nước do Bộ Giao thông vận tải giao, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an
toàn hàng hải năm trước đã được duyệt, trước ngày 31 tháng 12, Cục Hàng hải Việt
Nam thực hiện ký hợp đồng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng
hải với các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị cung ứng dịch vụ.
Hợp đồng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải bao gồm các nội
dung chủ yếu sau: Tên sản phẩm, dịch vụ công; số lượng, khối lượng, chất lượng
thực hiện; giá, đơn giá, giá trị hợp đồng; thời gian hoàn thành; phương thức
nghiệm thu, tạm ứng, thanh toán; quyền, nghĩa vụ của các bên.
b) Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện
rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để tạm ứng, thanh toán cho các Tổng công ty Bảo
đảm an toàn hàng hải và các đơn vị cung ứng dịch vụ theo hợp đồng đã ký. Kho bạc
Nhà nước nơi Cục Hàng hải Việt Nam giao dịch kiểm tra hồ
sơ, thực hiện kiểm soát chi trước khi tạm ứng, thanh toán theo hợp đồng.
c) Tạm ứng kinh phí cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải.
Mức tạm ứng cho Tổng công ty Bảo đảm
an toàn hàng hải và các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn
hàng hải thực hiện theo quy định của hợp đồng nhưng không vượt quá 50% giá trị
hợp đồng tại thời điểm ký kết và không vượt dự toán giao hàng năm. Việc thu hồi
số tiền tạm ứng bắt đầu từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết số tiền tạm ứng
khi thanh toán cuối cùng của năm kế hoạch.
d) Thanh toán kinh phí cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải.
Định kỳ hoặc sau khi nghiệm thu cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện
thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành cho Tổng công ty
Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định.
2. Đối với dịch vụ sự nghiệp công bảo
đảm an toàn hàng hải thực hiện theo phương thức đấu thầu
a) Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà
nước do Bộ Giao thông vận tải giao, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng và bảo trì công trình xây dựng để tổ chức lựa chọn và
ký hợp đồng với các nhà thầu.
b) Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện
rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để tạm ứng, thanh toán cho các nhà thầu theo hợp
đồng đã ký. Kho bạc Nhà nước nơi Cục Hàng hải Việt Nam
giao dịch kiểm tra hồ sơ, thực hiện kiểm soát chi trước khi tạm ứng, thanh toán
theo hợp đồng.
c) Tạm ứng kinh phí cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải.
Mức tạm ứng cho các đơn vị cung ứng dịch vụ thực hiện theo quy định của hợp đồng nhưng không
vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết và không vượt dự toán giao
hàng năm. Việc thu hồi số tiền tạm ứng bắt đầu từ lần thanh toán đầu tiên và
thu hồi hết số tiền tạm ứng khi thanh toán cuối cùng của năm kế hoạch.
d) Thanh toán kinh phí cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải.
Khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện
thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành cho các đơn vị
cung ứng dịch vụ theo quy định.
3. Hồ sơ tạm ứng, thanh toán thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
161/2012/TT-BTC, cụ thể như sau:
a) Hồ sơ tạm ứng gồm:
- Quyết định giao dự toán chi ngân
sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải cho Cục Hàng hải Việt Nam;
- Hợp đồng giữa Cục Hàng hải Việt Nam
với đơn vị cung ứng dịch vụ;
- Giấy đề nghị tạm ứng (nếu có);
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước
(tạm ứng) của Cục Hàng hải việt Nam, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc
Nhà nước có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán.
b) Hồ sơ thanh toán gồm:
- Quyết định giao dự toán chi ngân
sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải cho Cục Hàng hải Việt Nam;
- Hợp đồng giữa Cục Hàng hải Việt Nam
với đơn vị cung ứng dịch vụ;
- Biên bản nghiệm thu xác nhận khối
lượng, chất lượng hoàn thành;
- Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành theo Hợp đồng đề nghị thanh toán;
- Giấy đề nghị thanh toán (nếu có);
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước
của Cục Hàng hải Việt Nam, trong đó ghi rõ nội dung để Kho bạc Nhà nước có căn
cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán.
Điều 14. Kiểm
tra, quyết toán nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải
1. Hàng năm, các Tổng công ty Bảo đảm
an toàn hàng hải và các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn
hàng hải lập báo cáo quyết toán thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công bảo đảm an toàn hàng hải gửi Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Tài chính.
2. Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan của Bộ Giao thông vận tải tổ chức kiểm
tra báo cáo quyết toán thực hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp công của các Tổng
công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
bảo đảm an toàn hàng hải.
3. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục
Hàng hải Việt Nam lập báo cáo quyết toán nguồn kinh phí chi cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán của Cục Hàng hải
Việt Nam, gửi Bộ Giao thông vận tải thẩm định và tổng hợp chung trong quyết
toán của Bộ Giao thông vận tải, gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, trung thực
của số liệu báo cáo quyết toán và chịu trách nhiệm bồi hoàn khi thực hiện quyết
toán dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải được giao không đúng quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 và áp dụng từ năm tài chính 2020.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
14/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý, sử dụng phí bảo đảm hàng hải thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước và cơ
chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải
và Thông tư số 262/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chế độ thu, nộp phí bảo đảm hàng hải đối với luồng hàng hải
chuyên dùng.
3. Việc quản lý, sử dụng phí bảo đảm
hàng hải thu trên tuyến luồng Soài Rạp được tiếp tục thực hiện cơ chế thí điểm
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông
tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm
pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị Bộ Giao thông vận tải và các đơn vị phản
ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở Tài chính, Cục thuế, KBNN, Sở GTVT các tỉnh, thành phố
trực thuộc TƯ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ LỤC
TỶ LỆ PHÍ BẢO ĐẢM HÀNG HẢI ĐƯỢC ĐỂ LẠI CHO
CÁC CẢNG VỤ HÀNG HẢI ĐỂ CHI CHO CÔNG TÁC THU PHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 63/2019/TT-BTC ngày 09/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
TT
|
Tên
đơn vị
|
Tỷ
lệ để lại
|
1
|
Cảng vụ HH Quảng Ninh
|
0,70%
|
2
|
Cảng vụ HH Hải Phòng
|
0,50%
|
3
|
Cảng vụ HH Thái Bình
|
3,50%
|
4
|
Cảng vụ HH Nam Định
|
4,00%
|
5
|
Cảng vụ HH Thanh Hóa
|
1,50%
|
6
|
Cảng vụ HH Nghệ An
|
2,50%
|
7
|
Cảng vụ HH Hà Tĩnh
|
2,50%
|
8
|
Cảng vụ HH Quảng Bình
|
3,00%
|
9
|
Cảng vụ HH Quảng Trị
|
3,50%
|
10
|
Cảng vụ HH TT Huế
|
3,00%
|
11
|
Cảng vụ HH Đà Nẵng
|
1,00%
|
12
|
Cảng vụ HH Quảng Nam
|
3,00%
|
13
|
Cảng vụ HH Quảng Ngãi
|
1,50%
|
14
|
Cảng vụ HH Quy Nhơn
|
1,50%
|
15
|
Cảng vụ HH Nha Trang
|
1,50%
|
16
|
Cảng vụ HH Đồng Nai
|
1,50%
|
17
|
Cảng vụ HH Bình Thuận
|
1,50%
|
18
|
Cảng vụ HH Vũng Tàu
|
0,50%
|
19
|
Cảng vụ HH TP. HCM
|
0,50%
|
20
|
Cảng vụ HH Mỹ Tho
|
3,50%
|
21
|
Cảng vụ HH An Giang
|
3,50%
|
22
|
Cảng vụ HH Đồng Tháp
|
4,00%
|
23
|
Cảng vụ HH Cần
Thơ
|
2,50%
|
24
|
Cảng vụ HH Kiên Giang
|
3,50%
|
25
|
Cảng vụ HH Cà Mau
|
4,00%
|