ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 597/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
20 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN
2022-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy
sản giai đoạn 2021 -2030.
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn .
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề
án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung được phân
công tại Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;;
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Báo Tuyên Quang, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, (Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2022-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 597/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung của Đề
án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn
2022-2030 theo Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT phù hợp với tình hình thực tế tỉnh Tuyên Quang.
- Tập trung nâng cao chất lượng,
giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản trên thị trường, gắn với
truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Nâng cao năng lực quản lý, hiệu
quả sản xuất; tăng cường liên kết với doanh nghiệp để phát triển sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm; tập trung phát triển và nhân rộng các chuỗi cung cấp thực phẩm
nông lâm thủy sản an toàn, mô hình hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp gắn với thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chủ động, tích cực triển khai Kế hoạch theo chức
năng nhiệm vụ được giao.
- Việc triển khai thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của đề án đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện
nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ đối với
việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng
cao chất lượng nông lâm thủy sản góp phần bảo vệ sức khoẻ và quyền lợi của nhân
dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm
thủy sản của tỉnh Tuyên Quang tại thị trường trong nước, tiến tới xuất khẩu.
2. Mục tiêu giai đoạn 2022 -
2025
- Diện tích trồng trọt, diện
tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt
- GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm;
- 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông
lâm thủy sản thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận được chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, 90% cơ sở cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm
thủy sản nhỏ lẻ được ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO (hoặc tương
đương) tăng 10%/năm (tương ứng 01 cơ sở/năm);
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm sản và thủy sản áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương
đương tiêu chuẩn quốc tế đạt 80% trong tổng số cơ sở áp dụng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật;
- 100% cán bộ quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về
chuyên môn nghiệp vụ.
3. Mục tiêu giai đoạn
2026-2030
- Diện tích trồng trọt, diện
tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt
- GAP (như VietGAP hoặc tương đương ) tăng 10%/năm;
- 100% cơ sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận được chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an
toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO (hoặc tương
đương) tăng 15%/năm (tương ứng 02 cơ sở/năm);
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm sản và thủy sản áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương
đương tiêu chuẩn quốc tế đạt 90% trong tổng số cơ sở áp dụng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật;
- Duy trì 100% cán bộ quản lý
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật
hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
III. CÁC NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ
tầng, phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy mô lớn; nâng cấp
hệ thống chợ đầu mối/trung tâm cung ứng, chợ bán lẻ nông lâm thủy sản, hoàn thiện
chuỗi giá trị nông lâm thủy sản
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn,
gia tăng giá trị.
- Xây dựng các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (đến năm
2025 số diện tích, cơ sở được chứng nhận như VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ,
sinh thái, tuần hoàn …) 1. 360 ha cam tại huyện Hàm Yên, huyện Chiêm
Hóa; 1.500 ha bưởi tại huyện Yên Sơn; 1.120 ha chè tại huyện Sơn Dương, huyện
Yên Sơn; 20 ha lạc tại huyện Chiêm Hóa, huyện Lâm Bình; 35 cơ sở chăn nuôi
trâu, bò sữa, lợn tại huyện Chiêm Hóa, huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương; 20 cơ
sở nuôi trồng thủy sản tại huyện Na Hang, huyện Lâm Bình.
- Phát triển chợ đầu mối tại xã
Lưỡng Vượng thành phố Tuyên Quang gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã tại
các huyện, thành phố. Duy trì và nhân rộng 28 chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn,
15 cửa hàng bán thực phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm, sản
phẩm OCOP.
2. Triển khai hiệu quả hoạt
động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Triển khai đồng bộ các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
chất lượng, an toàn thực phẩm của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả
các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản;
- Tổ chức giám sát, đánh giá và
truyền thông nguy cơ an toàn thực phẩm theo chuẩn mực quốc tế phục vụ quản lý
chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dân và doanh nghiệp;
- Kịp thời biểu dương, nhân rộng
các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy
sản chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý
theo quy định.
3. Nghiên cứu, chuyển giao,
tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất lượng,
an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc
- Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển
giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật
liên quan đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh,
sạch” theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm
tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy
sản;
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
trên 40 lớp cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu
cơ, sinh thái, tuần hoàn…); thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng,
an toàn thực phẩm tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa trên cơ sở áp dụng các giải pháp về
tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật hệ thống quản lý công cụ cải tiến năng suất chất
lượng (theo Quyết định 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm, hàng hoá giai đoạn 2021 - 2030).
4. Phát triển thị trường
nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn thực phẩm
- Phổ biến thông tin thị trường,
quy định về chất lượng an toàn thực phẩm các thị trường trong và ngoài nước để
người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng
- Hướng dẫn người dân, doanh
nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu và đề nghị hỗ trợ theo Nghị quyết số
03/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và xây dựng
nông thôn mới.
- Hằng năm tổ chức từ 02 - 03
Đoàn công tác đi xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tăng cường phát triển thương mại điện tử, đồng thời thực hiện tốt việc dự báo,
thông tin thị trường để định hướng, khuyến khích phát triển sản phẩm trên các
sàn giao dịch thương mại điện tử lớn như: Postmart, Voso...
5. Tăng cường năng lực thực
thi chính sách pháp luật, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông
lâm thủy sản
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung
cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh, thực hiện sản xuất các sản phẩm nông sản an toàn thực phẩm theo chuẩn
mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tế của tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án đẩy
mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi công vụ.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện cơ chế chính
sách; lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất
kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án,
chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới 2021 -2025
- Tăng cường các nguồn lực và
giải pháp thực hiện đồng bộ. Có chính sách phù hợp để huy động các nguồn lực xã
hội khác theo quy định của pháp luật để thực hiện Kế hoạch. Ưu tiên bố trí nguồn
lực đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Thường xuyên rà soát hoàn thiện
cơ chế chính sách đầu tư, tín dụng, huy động các nguồn đầu tư công, ODA… trong
nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện lưới, đường giao thông, kho
bãi…); các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; khu giết mổ, sơ
chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối…đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm
thủy sản theo quy định của Việt Nam và chuẩn mực quốc tế về chất lượng, an toàn
thực phẩm;
- Đầu tư nâng cấp điều kiện đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối, chợ dân sinh tại một số vùng sản xuất nông
nghiệp chủ lực của tỉnh để kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản;
- Tổ chức cấp mã số vùng trồng,
vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên diện rộng
đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
2. Phối hợp, huy động các
nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan, ban ngành, đoàn thể của tỉnh, giữa cơ quan trung ương và địa phương
trong đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm; tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp theo hướng đủ tổ chức, nguồn lực để
triển khai nhiệm vụ;
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình phối hợp với Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ
nữ tỉnh….trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản chất lượng an toàn;
- Phối hợp với các tổ chức
chính trị xã hội, các hiệp hội trong đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ chức
kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, an toàn
thực phẩm; về xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm
chất lượng, an toàn.
3. Đổi mới công tác đào tạo,
tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo an toàn thực
phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
- Trình ban hành và tổ chức thực
hiện Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo nâng cao chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Phối hợp với các Viện, Trường,
Trung tâm Khuyến nông quốc gia và các tổ chức nghiên cứu khoa học khác cập nhật,
tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (như sử dụng giống
chất lượng cao; phân, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý môi trường, thuốc BVTV nguồn
gốc hữu cơ…) cũng như tiến bộ khoa học quản lý (như áp dụng hệ thống tự
kiểm soát, giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn tiên tiến
GAP, ISO, HACCP…) trong sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
4. Tăng cường thông tin,
truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực phẩm, tạo niềm tin
cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản Việt
- Kịp thời cập nhật, phổ biến
thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an toàn thực
phẩm của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước;
- Phối hợp với cơ quan truyền
thông tổ chức các chương trình, chiến dịch thông tin, truyền thông quảng bá, kết
nối cung cầu nông sản chất lượng, an toàn;
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản
hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng, an toàn thực phẩm trong nước
cũng như quốc tế cho người tiêu dùng biết để phòng tránh cũng như giám sát.
5. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm,
truy xuất nguồn gốc
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong thực thi các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường
mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến; cấp chứng nhận…;
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 12/4/2022 về việc thực hiện Nghị quyết của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm
2025, định hướng đến năm 2030. Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 04/02/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể về triển khai, áp dụng và quản lý
hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng vận hành hệ thống truy xuất nguồn gốc kết
nối, liên thông với Cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, chuẩn hóa các qui trình chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn, qui chuẩn
và thông lệ quốc tế
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản theo chương trình chung của Chính phủ;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy từ cấp
tỉnh, cấp huyện đến cấp xã theo hướng tinh gọn, hiệu quả; ưu tiên đào tạo bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm cho từng vị trí công việc
7. Tăng cường hợp tác quốc tế,
thu hút nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và thúc
đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản
- Tập trung nghiên cứu tiềm
năng, cơ hội và các rào cản kỹ thuật, thương mại của một số nước, tìm kiếm và
khai thác các thị trường tiềm năng đảm bảo phù hợp đối với từng loại sản phẩm
nông sản chủ lực của tỉnh.
- Tiếp tục mời gọi các doanh
nghiệp trong và ngoài nước đầu tư liên kết sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu
thụ nông sản để góp phần nâng cao chất lượng và giá trị các sản phẩm nông lâm
thủy sản trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và triển khai các dự
án hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
theo quy định.
(Nội dung một số hoạt động
ưu tiên thực hiện và phân công nhiệm vụ theo phụ biểu chi tiết đính kèm)
V. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Ngân sách nhà nước đảm bảo
theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách thực hiện; lồng ghép
từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, Kế hoạch có liên quan theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Nguồn tài trợ, viện trợ và
huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
- Hằng năm trên cơ sở nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này, các Sở, ngành xây dựng dự toán chi gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách của địa
phương (cùng thời gian xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm Kế hoạch) báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ, giao dự toán chi
để triển khai thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà
nước và các quy định hiện hành có liên quan. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm bố trí kinh phí ngân sách theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành để triển khai thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung
của Kế hoạch. Kiểm tra, đánh giá, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn
trong quá trình thực hiện.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho nông sản, thực phẩm của tỉnh. Tăng
cường hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm và thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản; tích cực tìm kiếm mở rộng
thị trường; tổ chức các hội nghị, hội chợ xúc tiến thương mại và liên kết sản
xuất - tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
- Đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh các cơ chế, chính sách về lĩnh vực liên quan. Tổng hợp báo cáo, theo
dõi kết quả thực hiện; nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện các dự án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở đề án, cơ chế, chính
sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch, nguồn vốn đầu tư để tổ chức
thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong việc đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các
cơ chế, chính sách về lĩnh vực liên quan tại Kế hoạch này.
- Hằng năm, căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao và các hoạt động chi theo quy định, trên cơ sở dự toán chi
tiết kinh phí do các cơ quan, đơn vị xây dựng, Sở Tài chính phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tổng hợp nhu cầu vốn thẩm định, căn cứ khả năng cân đối ngân
sách đề xuất bố trí kinh phí đảm bảo phù hợp với khả năng ngân sách và tổng hợp
chung vào dự toán ngân sách chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ về an toàn thực phẩm nâng cao chất lượng
nông lâm thủy sản.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, Hợp
tác xã và các cơ sở sản xuất đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm;
hỗ trợ hướng dẫn các thủ tục về sở hữu công nghiệp cho các nông sản chủ lực của
tỉnh.
5. Sở Y tế
Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình,
đề án, dự án, kế hoạch để triển khai thực hiện công tác an toàn thực phẩm trên
địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật
về an toàn thực phẩm; tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm công tác an toàn thực
phẩm ở cơ sở; thanh tra kiểm tra liên ngành; cảnh báo xử lý sự cố an toàn thực
phẩm theo quy định.
6. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai các hoạt động xúc
tiến thương mại; khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thực phẩm của
tỉnh. Tham mưu xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển thị trường
đối với các mặt hàng sản phẩm nông lâm thủy sản có khả năng xuất khẩu, có lợi
thế cạnh tranh cao của tỉnh như: chè, chuối…
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ tích cực vận động, hướng dẫn,
hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng và quảng bá thương
hiệu cho các nông sản, thực phẩm đặc trưng; xây dựng và phát triển hệ thống chợ,
siêu thị tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
7. Công an tỉnh
Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và
công an huyện, thành phố làm tốt công tác phòng ngừa, nắm chắc tình hình tại địa
bàn quản lý; chủ động phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh tăng cường công
tác kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm kịp thời theo quy định của pháp luật các
hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm.
8. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Tuyên Quang
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan dành thời lượng phù hợp phát các
phóng sự, chuyên mục về an toàn thực phẩm nhằm phổ biến kiến thức, quy định
pháp luật, giới thiệu về các mô hình, tổ chức cá nhân điển hình tiên tiến và
các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm để nâng cao nhận thức của người sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng trong việc chấp hành quy định pháp luật về an toàn thực
phẩm.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ và các tổ chức Chính trị - Xã hội
Triển khai công tác vận động,
phát động các phong trào đảm bảo an toàn thực phẩm; phối hợp chặt chẽ với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh tăng cường theo dõi, giám sát, phổ biến, hướng dẫn các giải
pháp kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng thực phẩm an
toàn; tham gia đề xuất cơ chế, chính sách có liên quan đến công tác quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
10. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Thực hiện quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm trên địa bàn; trực tiếp chỉ đạo và đôn đốc, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về an toàn thực phẩm của cơ quan nhà nước cấp dưới. Bố trí, kiện
toàn cán bộ làm công tác quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và an toàn thực
phẩm phù hợp với tình hình địa phương.
- Chủ động xây dựng Kế hoạch để
tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với thực tiễn địa phương. Bố trí ngân sách
thực hiện việc quản lý an toàn thực phẩm và ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực
phẩm an toàn, hỗ trợ đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác
an toàn thực phẩm ở cơ sở.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Định kỳ hoặc đột xuất khi có
yêu cầu các đơn vị tiến hành báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình
tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động
gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thôn để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
PHỤ BIỂU
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH ĐẢM BẢO ATTP, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì tham mưu thực hiện
|
Đơn vị phối hợp thực hiện
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
Xây dựng, phát triển các
chuỗi sản xuất nông sản an toàn được đánh giá chứng nhận; xây dựng thương hiệu
sản phẩm và thúc đẩy xúc tiến thương mại sản phẩm
|
1
|
Xây dựng, phát triển các chuỗi
sản xuất nông sản an toàn được đánh giá chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP,
tiêu chuẩn hữu cơ... trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; thực
hiện cấp mã số vùng trồng cho các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị khác có liên quan
|
Đến năm 2030
|
2
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình tham gia các chương trình xúc tiến thương mại,
quảng bá sản phẩm trong và ngoài tỉnh
|
Sở Công Thương, Trung tâm xúc
tiến đầu tư tỉnh
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị khác có liên quan
|
Thường xuyên
|
II
|
Nâng cao hiệu quả chương
trình giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
|
1
|
Duy trì triển khai các chương
trình giám sát chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; lấy mẫu sản phẩm
nông lâm thủy sản, các sản phẩm OCOP để đánh giá chất lượng an toàn thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Y tế, Sở Công Thương; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra giám sát; kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý nghiêm các vi phạm
về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Y tế, Sở Công Thương; Công
an tỉnh, Cục Quản lý thị trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
đơn vị khác có liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Xây dựng hệ thống cảnh báo an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Y tế, Sở Công Thương; Sở
Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường và các đơn vị
khác có liên quan
|
Đến năm 2025
|
III
|
Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nguồn nhân lực quản lý trong công tác đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản
|
1
|
Đào tạo, nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác chuyên môn cấp tỉnh; cấp huyện, thành phố về công tác
quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Y tế, Sở Công Thương; Sở
Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường và các đơn vị
khác có liên quan
|
Đến năm 2025
|
2
|
Tập huấn, hướng dẫn cho người
sản xuất, doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm đa dạng và
an toàn; hỗ trợ doanh nghiệp theo từng chuỗi sản xuất áp dụng các chương
trình quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tiên tiến như (GAP, HACCP, ISO
22000...).
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị khác có liên quan
|
Đến năm 2025
|
IV
|
Nghiên cứu, chuyển giao
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị
nông lâm thủy sản
|
1
|
Ứng dụng khoa học công nghệ
trong việc giảm thất thoát sau thu hoạch đối với các sản phẩm nông sản chủ lực
của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Y tế, Sở Công Thương; Sở
Khoa học và Công nghệ và các đơn vị khác có liên quan
|
Đến năm 2025
|
2
|
Chuyển giao ứng dụng khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo trong chọn tạo giống, sản xuất, bảo quản chế biến
nông lâm thủy sản đảm bảo nền nông nghiệp hữu cơ sinh thái, tuần hoàn, nâng
cao chất lượng, giá trị của sản phẩm
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị khác có liên quan
|
Đến năm 2025
|