ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 581/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 01
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGUY CƠ VÀ CÁC BIỆN
PHÁP HÀNH CHÍNH TƯƠNG ỨNG TRONG PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Quyết định số
2686/QĐ-BCĐ ngày 31 tháng 5 năm 2021 của Ban
Chỉ đạo Quốc gia phòng,
chống dịch COVID-19 về việc ban hành “Quy định đánh giá mức độ nguy cơ và
các biện pháp hành chính tương ứng trong phòng, chống dịch Covid-19”;
Theo đề nghị của Sở Y tế
(Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh giá mức
độ nguy cơ và các biện pháp hành chính tương ứng trong phòng, chống dịch
COVID-19 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh uỷ (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị liên quan;
- CVP UBND tỉnh, PCVP phụ trách;
- Lưu VT, CTTĐT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGUY CƠ VÀ CÁC BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH TƯƠNG ỨNG
TRONG PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 581/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
I. NGUYÊN TẮC,
PHƯƠNG CHÂM, MỤC ĐÍCH
1. Thực hiện nguyên tắc
người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về
công tác phòng, chống dịch trên địa bàn và phạm vi quản lý.
2. Thực hiện phương châm
4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ, hậu
cần tại chỗ).
3. Nắm bắt chính xác
tình hình, đánh giá và dự báo nguy cơ theo 4 mức “Nguy cơ rất cao”, “Nguy cơ
cao”, “Nguy cơ”, “Bình thường mới” cho từng địa bàn, từ cấp xã đến cấp huyện, cấp
tỉnh, có tính tới các yếu tố khu vực liên xã, liên huyện, thành phố.
4. Các địa phương quán
triệt tinh thần “chủ động tấn công” và nguyên tắc phòng chống dịch “phòng
ngừa tích cực, phát hiện sớm, cách ly nhanh, điều trị hiệu quả, xử lý dứt
điểm, nhanh chóng ổn định tình hình”, luôn chuẩn bị cho các tình huống xấu
hơn. Đưa ra các giải pháp tương ứng với từng mức nguy cơ; cần áp dụng ở phạm vi
phù hợp với kết quả điều tra dịch tễ, không nhất thiết phải toàn bộ đơn vị hành
chính.
5. Các giải pháp gồm
nhóm bắt buộc và nhóm do chính quyền địa phương bổ sung hoặc quyết định ở mức
cao hơn, nhanh hơn phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo mục tiêu kép.
II. PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ NGUY CƠ
1. Các yếu
tố dịch tễ cơ bản để xác định mức độ nguy cơ ban đầu
1.1. Mức “Nguy cơ rất cao”
Khi có một trong số các yếu tố
dịch tễ sau:
Cấp xã
|
Cấp huyện
|
Cấp tỉnh
|
- Có chùm F0 chưa rõ nguồn
lây.
|
- Có 30% số xã trở lên có
nguy cơ rất cao, nằm rải rác trên địa bàn huyện hoặc có 50% số xã trở
lên có nguy cơ cao.
|
- Có trên 30% số huyện có
nguy cơ rất cao và nằm rải rác trên địa bàn tỉnh hoặc có 50% số huyện
trở lên có nguy cơ cao.
|
Hoặc
- Có F0 xác định được nguồn
lây lây nhiễm từ khu công nghiệp, trường học, siêu thị lớn và các khu vực có
nguồn lây nhiễm khó kiểm soát, khó truy vết.
|
Hoặc
- Có nguồn lây nhiễm khó kiểm
soát và có nguy cơ lan nhanh trên 50% số xã.
|
Hoặc
- Có ổ dịch lớn khó kiểm soát
và có nguy cơ lây lan nhanh trên 50% số huyện và lây sang tỉnh khác.
|
1.2. Mức “Nguy cơ cao”
Những xã, huyện/thành phố, tỉnh
chưa thuộc mức “Nguy cơ rất cao” nhưng được đánh giá là có mức “Nguy cơ cao”
khi có một trong số các yếu tố dịch tễ sau:
Cấp xã
|
Cấp huyện
|
Cấp tỉnh
|
- Có F0 chưa rõ nguồn lây.
Hoặc
- Có F0 xác định được nguồn
lây trong nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh, chợ dân sinh, bệnh viện… có
nguy cơ lây nhiễm cao.
Hoặc
- Liền kề với xã hoặc địa bàn
có điều kiện qua lại thuận tiện được đánh giá nguy cơ rất cao.
|
- Có 30% số xã trở lên có
nguy cơ cao, nằm rải rác trên địa bàn huyện hoặc có 50% số xã trở lên ở
mức độ nguy cơ hoặc có 1 xã có nguy cơ rất cao.
Hoặc
- Có nguồn lây nhiễm khó kiểm
soát và có nguy cơ lây lan nhanh trên 20% số xã.
Hoặc
- Có khu công nghiệp, cơ sở sản
xuất quan trọng (theo chỉ đạo của cấp tỉnh) cần phải bảo vệ tuyệt đối an
toàn, tiếp giáp với khu vực có nguồn lây nhiễm khó kiểm soát, khó truy vết.
|
- Có 50% số huyện trở lên ở mức
độ nguy cơ hoặc có 2 huyện trở lên ở mức độ nguy cơ cao hoặc có 1 huyện
có nguy cơ rất cao.
Hoặc
- Diễn biến dịch có tình huống
bất thường chưa lường trước được trong khi năng lực truy vết, xét nghiệm,
cách ly, điều trị chưa đảm bảo và chưa đáp ứng được ngay, cần tạm thời đặt
trong trạng thái nguy cơ cao hơn.
|
1.3. Mức “Nguy cơ”
Những xã, huyện/thành phố, tỉnh
chưa thuộc mức “Nguy cơ cao” nhưng được đánh giá là mức “Nguy cơ” khi có một
trong số các yếu tố dịch tễ sau:
Cấp xã
|
Cấp huyện
|
Cấp tỉnh
|
- Có F0 xác định được nguồn
lây trong cộng đồng
|
- Trong vòng 14 ngày, số F0
xác định được nguồn lây vượt tỷ lệ 1/100.000 người.
|
- Trong vòng 14 ngày, số F0
xác định được nguồn lây vượt tỷ lệ 1/100.000 người.
|
Hoặc
- Có F1, người đi về từ vùng
dịch trong nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh, chợ dân sinh, bệnh viện… có
nguy cơ lây nhiễm cao.
Hoặc
- Liền kề với xã hoặc địa bàn
nguy cơ cao và có điều kiện qua lại thuận tiện.
Hoặc
- Có nguy cơ xâm nhập cao từ
nhập cảnh trái phép và cách ly nhiều.
|
Hoặc
- Có xã ở mức độ nguy cơ rất
cao hoặc 20% xã có nguy cơ cao hoặc 30% xã có nguy cơ.
|
Hoặc
- Có từ 20% số xã ở mức độ có
nguy cơ hoặc 50% số huyện có nguy cơ hoặc 30% số huyện có nguy
cơ cao hoặc có từ 2 huyện có nguy cơ rất cao.
|
1.4. Mức độ bình thường mới:
Những xã, huyện/thành phố không thuộc các mức trên.
2. Các
thông tin, dữ liệu bổ sung để xác định mức độ nguy cơ
Các thông tin liên quan về dân
số, kinh tế, xã hội, giao thông,… được thu thập từ các nguồn dữ liệu sẵn có và được
sử dụng kết hợp với các thông tin dịch tễ cơ bản như Mục 1 trên đây để xác định
mức độ nguy cơ cho từng địa bàn. Mức độ nguy cơ được tính toán trên các dữ liệu
tổng hợp (được thể hiện trên bản đồ) có thể có trường hợp khác với mức nguy cơ
chỉ dựa trên các thông tin dịch tễ cơ bản. Trong trường hợp này cần chọn mức độ
rủi ro cao hơn để áp dụng các biện pháp tương ứng.
3. Bản đồ
chống dịch
Bản đồ chống dịch được hình
thành dựa trên các dữ liệu bắt buộc phải cập nhật từ cấp xã trở lên và các dữ
liệu được tập hợp từ nguồn sẵn có. Tùy vào tình hình diễn biến của dịch, Sở Y tế,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có thể bổ sung các dữ liệu phải cập nhật.
Các địa phương có trách nhiệm cập nhật các dữ liệu. Tất cả các dữ liệu chỉ phục
vụ mục đích phòng, chống dịch.
4.
Mức độ nguy cơ được thể hiện tới cấp xã trên bản đồ
chống dịch tương ứng với các màu sắc:
- Màu xanh: Mức Bình thường mới.
- Màu vàng: Mức Nguy cơ.
- Màu cam: Mức Nguy cơ cao.
- Màu đỏ: Mức Nguy cơ rất cao.
Các cấp chính quyền căn cứ mức
độ nguy cơ để chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tương ứng theo
thẩm quyền.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP BẮT BUỘC TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC MỨC ĐỘ NGUY CƠ
1. Đối với
mức “Bình thường mới”
1.1. Đối với cá nhân: Thực hiện
nghiêm 5K (Khẩu trang, Khử khuẩn, Khoảng cách, Không tập trung, Khai báo y tế).
1.2. Đối với tổ chức, đơn vị:
Thực hiện nghiêm các biện pháp đảm bảo an toàn theo quy định của Bộ Y tế, Ủy
ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Y tế; tự đánh giá và cập nhật trên hệ thống
antoancovid.vn
1.3. Đối với chính quyền: Xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm Điểm 1.1. và 1.2, Mục 1, Phần IV của Quy định
này và không cho phép hoạt động của các tổ chức không đảm bảo an toàn.
2. Đối với
mức “Nguy cơ”
Ngoài các giải pháp như đối với
mức “Bình thường mới” thì phải thực hiện các giải pháp sau:
2.1. Thực hiện truy vết, khoanh
vùng, cách ly theo quy định của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của
Sở Y tế.
2.2. Tạm dừng hoạt động các cơ
sở kinh doanh dễ bị lây nhiễm như: Vũ trường, karaoke, quán bar, mát xa,...
2.3. Thực hiện khai báo y tế bắt
buộc đối với những người có nguy cơ (ngoài các đối tượng đã được quy định trước
đây).
2.4. Hạn chế các hoạt động tập
trung đông người. Đối với các sự kiện bắt buộc phải tổ chức thì cơ quan tổ chức
phải đảm bảo đầy đủ các quy định của cơ quan y tế trên địa bàn. Lễ hiếu, hỉ, hoạt
động tôn giáo, tín ngưỡng phải được các cơ quan y tế giám sát chặt chẽ và phải
hạn chế tổ chức ăn uống.
3. Đối với
mức “Nguy cơ cao”
Ngoài các biện pháp như tại mức
“Nguy cơ” thì phải thực hiện các biện pháp sau:
3.1. Dừng các hoạt động tập
trung từ 30 người trở lên, trường hợp cần thiết phải tổ chức thì phải được Ủy
ban nhân dân cấp huyện cho phép và các cấp, cơ quan, cá nhân tổ chức phải chịu
trách nhiệm đảm bảo tuyệt đối an toàn phòng chống dịch COVID-19. Không tụ tập từ
10 người trở lên ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện. Yêu cầu giữ khoảng
cách tối thiểu 2m tại nơi công cộng.
3.2. Giảm mật độ giao thông, số
lượng người trên các phương tiện giao thông công cộng.
3.3. Giảm số người làm việc tại
cơ quan, công sở; tăng cường làm việc trực tuyến.
3.4. Điều chỉnh lịch học; trường
hợp cần phải điều chỉnh vượt quá khung kế hoạch thời gian năm học thì phải được
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất cho chủ trương.
3.5. Thực hiện khai báo y tế bắt
buộc với toàn bộ người dân trên địa bàn.
4. Đối với
mức “Nguy cơ rất cao”
Ngoài các giải pháp như đối với
mức “Nguy cơ cao” thì phải thực hiện các giải pháp sau:
4.1. Đánh giá nguy cơ và áp dụng
các biện pháp cách ly y tế (phong tỏa) vùng có dịch COVID-19 theo quy định của
Bộ Y tế tại Quyết định số 3986/QĐ- BYT ngày 16/9/2020 đối với những vùng dịch
diễn biến phức tạp, các yếu tố dịch tễ khó kiểm soát và dịch có nguy cơ lây lan
rộng.
4.2. Áp dụng thiết chế cách ly
y tế tập trung (khu vực phong tỏa) ngay tại khu vực, địa điểm có đông người lao
động là người có tiếp xúc gần phải cách ly tập trung (F1) lưu trú (ký túc xá,
nhà trọ tập trung đông công nhân); đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định như đối với khu cách ly y tế tập trung. Xử lý nghiêm các trường hợp không
tuân thủ quy định.
4.3. Áp dụng các hoạt động giãn
cách xã hội trong vòng 14 ngày trên phạm vi toàn địa bàn, cụ thể:
- Dừng các hoạt động sản xuất,
kinh doanh trừ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thiết yếu.
- Các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ thiết yếu được hoạt động bao gồm: Nhà máy, cơ sở sản xuất; công
trình giao thông, xây dựng; cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu (như
lương thực, thực phẩm, dược phẩm; xăng, dầu; điện; nước; nhiên liệu,...); cơ sở
giáo dục, ngân hàng, kho bạc, các cơ sở kinh doanh dịch vụ trực tiếp liên quan
đến hoạt động ngân hàng và bổ trợ doanh nghiệp (như công chứng, luật sư, đăng
kiểm, đăng ký giao dịch bảo đảm...), chứng khoán, bưu chính, viễn thông, dịch vụ
hỗ trợ vận chuyển, xuất, nhập khẩu hàng hóa, khám bệnh, chữa bệnh, tang lễ...
- Tổ chức lại sản xuất tại các
khu công nghiệp đảm bảo công tác phòng chống dịch, không để đứt gãy chuỗi cung ứng
hàng hóa đặc biệt đối với các nhà máy, xí nghiệp lớn mang tính toàn cầu.
- Người dân được phép lao động,
sản xuất tại gia đình và thu hoạch nông sản theo nhóm từng hộ gia đình tại vườn,
vùng sản xuất của địa phương.
- Các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, lao động sản xuất phải thực hiện nghiêm các biện pháp đảm bảo
an toàn phòng, chống dịch theo quy định. Dừng hoạt động nhà máy, xí nghiệp, các
hoạt động sản xuất, thu hoạch khi không đảm bảo an toàn.
- Dừng các hoạt động lễ hội,
văn hoá, thể thao, giải trí, tôn giáo tín ngưỡng. Đám tang không quá 30 người,
đám cưới không quá 20 người và phải được cơ quan y tế tại nơi tổ chức giám sát
nghiêm ngặt.
- Không tập trung từ 3 người trở
lên ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện; giữ khoảng cách tối thiểu 2m.
- Dừng hoạt động vận chuyển
hành khách công cộng. Xe công vụ, xe đưa đón công nhân, chuyên gia, người cách
ly được hoạt động nhưng chỉ được đưa đón tại nơi chính quyền cho phép.
4.4. Không ngăn sông cấm chợ.
Các phương tiện chuyên chở nông sản, nguyên vật liệu sản xuất, hàng hóa được hoạt
động nhưng phải tuân thủ các yêu cầu về phòng, chống dịch. Các phương tiện chở
người từ các tỉnh khác được phép đi qua nhưng không được dừng đón, trả khách
trên địa bàn.
V. CÁC GIẢI
PHÁP BỔ SUNG, NÂNG CAO
Căn cứ tình hình thực tiễn trên
địa bàn quyết định thực hiện các giải pháp bổ sung hoặc ở mức cao hơn so với
các giải pháp quy định tại Mục IV để đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch trên địa
bàn:
1. Quy định về hoạt động tập
trung đông người như dừng thay vì hạn chế, giảm số người tham gia các sự kiện…
2. Quy định về hạn chế giao
thông công cộng, phương tiện cá nhân.
3. Quy định về các loại hình
kinh doanh được phép hoặc phải hạn chế, phải tạm dừng hoạt động.
4. Quy định về các hoạt động
văn hóa, thể thao… được phép hoặc phải hạn chế, phải tạm dừng hoạt động.
5. Quy định về hạn chế số người
tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, mua sắm.
6. Quy định về hoạt động của
các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công và cung cấp dịch vụ công trên
địa bàn.
7. Các giải pháp khác phù hợp với
tình hình thực tế trên địa bàn.
Các giải pháp cần được thông
tin, tuyên truyền đầy đủ về sự cần thiết, nội dung, thời hạn thực hiện trước
khi triển khai nhằm tạo sự đồng thuận và huy động nhân dân tham gia thực hiện
nhằm bảo đảm yêu cầu chống dịch đồng thời ổn định đời sống xã hội.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Chịu trách nhiệm toàn diện về
công tác phòng chống dịch trên địa bàn, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả phương
châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ,
hậu cần tại chỗ), các chỉ đạo về phòng chống dịch COVID-19 của Trung ương, Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh và hướng dẫn
của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan.
b) Chỉ đạo các cấp chính quyền,
cơ quan, đơn vị nắm sát tình hình, chủ động cập nhật thông tin dịch tễ cơ bản
như quy định tại Mục 1 Phần II Quy định này để làm căn cứ cho việc đánh giá
nguy cơ và dự báo tình hình dịch trên địa bàn và trong tỉnh, các tỉnh lân cận.
Việc đánh giá nguy cơ và xây dựng bản đồ chống dịch của huyện, thành phố phải
được cập nhật thường xuyên, đặc biệt là khi có thay đổi nguy cơ và báo cáo kịp
thời về Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
c) Tổ chức thực hiện nghiêm các
biện pháp phòng chống dịch tương ứng với các mức nguy cơ được nêu ở trên. Căn cứ
tình hình thực tế, các quy định tại Quy định này và các thông tin, dự báo liên
quan để quyết định các biện pháp bổ sung hoặc ở mức cao hơn, mạnh hơn nhằm kiểm
soát dịch bệnh và thực hiện mục tiêu kép.
d) Chủ động thông báo các địa
điểm nguy cơ để người dân trên địa bàn phối hợp phòng chống dịch COVID-19. Trường
hợp áp dụng các giải pháp ảnh hưởng tới giao thương hàng hoá, đi lại của người
dân với các huyện/thành phố, tỉnh lân cận phải chủ động thông báo để Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có liên quan biết, phối hợp.
e) Có phương án cụ thể cách ly
y tế vùng dịch; cách ly cơ sở lưu trú; cách ly cơ sở sản xuất kinh doanh, khu
công nghiệp để phòng chống dịch COVID-19; phương án đảm bảo đủ lương thực, thực
phẩm, nhu yếu phẩm cho người dân trong khu vực cách ly y tế vùng dịch (phong tỏa),
khu vực ở mức ”Nguy cơ rất cao” (theo quy mô của thôn, xã, huyện).
d) Giao Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp huyện, thành phố:
- Quyết định cách ly y tế
vùng dịch; quyết định cách ly cơ sở lưu trú; quyết định cách ly cơ sở sản xuất
kinh doanh, khu công nghiệp để phòng chống dịch COVID-19.
0 Đánh giá mức độ nguy cơ cấp
huyện, cấp xã; quyết định các giải pháp bắt buộc tương ứng với các mức độ
nguy cơ và các giải pháp bổ sung nâng cao để phòng chống dịch COVID-19 phù hợp
trên địa bàn theo quy mô thôn, xã, huyện (trong đó có việc áp dụng thực hiện Chỉ
thị số 15/CT-TTg hoặc Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc Chỉ thị số 19/CT-TTg[1] theo quy mô thôn, xã, huyện cho phù hợp).
Trường hợp áp dụng các biện
pháp ở mức “Nguy cơ rất cao” hoặc Chỉ thị số 16/CT-TTg trên phạm vi toàn huyện/thành
phố phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo các Sở, ngành, cơ
quan, đơn vị, đoàn thể, địa phương liên quan phối hợp.
2. Sở Y tế
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Quyết định số 2686/QĐ-BCĐ ngày 31/5/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc
gia phòng, chống dịch COVID-19 trên quy mô toàn tỉnh.
b) Căn cứ tình hình dịch trên
thế giới, trong nước và trên địa bàn tỉnh kịp thời khuyến cáo Uỷ ban nhân dân,
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 cấp huyện có sự chuẩn bị để chủ động ứng
phó có hiệu quả.
c) Bám sát tình hình tại các địa
phương và trường hợp các huyện, thành phố có đề nghị áp dụng mức độ “Nguy cơ rất
cao” hoặc Chỉ thị số 16/CT-TTg trên quy mô toàn huyện/thành phố thì báo cáo, kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh có chỉ đạo phù hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương
có liên quan; trường hợp nhận thấy cần áp dụng mức độ “Nguy cơ rất cao” hoặc Chỉ
thị số 16/CT-TTg trên địa bàn toàn huyện/thành phố mà huyện/thành phố chưa có
báo cáo thì Sở Y tế chủ động bàn với huyện/thành phố để báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
d) Chủ động báo cáo, đề xuất Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh áp dụng
mức “Nguy cơ cao” hoặc mức “Nguy cơ rất cao” trên phạm vi toàn tỉnh khi cần thiết.
e) Phối hợp, huy động các Sở,
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để tổ chức triển khai hoạt động
thu thập thông tin về phòng, chống dịch COVID-19 kịp thời, hiệu quả; thực hiện
việc cập nhật, tích hợp, xác định mức nguy cơ của từng địa phương, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành, cơ quan,
đơn vị, địa phương liên quan chỉ đạo Tổ thông tin đáp ứng nhanh phòng, chống dịch
COVID-19 xây dựng, quản lý đánh giá nguy cơ và công khai trên địa chỉ
antoancovid.vn.
e) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quy định này; đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ
đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
và xử lý tổ chức, cá nhân không nghiêm túc thực hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ
sung Quy định phù hợp với diễn biến tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh và
quy định của Trung ương.
3. Sở
Giao thông vận tải
Trường hợp áp dụng các giải
pháp ảnh hưởng tới giao thương hàng hoá, đi lại của người dân với các tỉnh lân
cận phải chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo để Uỷ ban nhân dân
các tỉnh có liên quan biết, phối hợp.
4. Sở
Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan xây dựng phương án đảm bảo đủ
lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cho người dân trong khu vực cách ly y tế
vùng dịch (phong tỏa), khu vực ở mức ”Nguy cơ rất cao”với quy mô toàn huyện hoặc
toàn tỉnh.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan cung cấp kịp thời, thường xuyên cho Sở Y tế và các địa
phương về dữ liệu tổng hợp về di biến động, địa chỉ số, bản đồ số phục vụ việc
đánh giá nguy cơ dịch bệnh. Xây dựng, hoàn thiện các phần mềm, giải pháp công
nghệ thông tin để đáp ứng các yêu cầu phòng, chống dịch như các giải pháp giám
sát, cách ly, khai báo sức khoẻ, quản lý xét nghiệm… đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin.
6. Sở Khoa
học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn
vị có liên quan huy động các chuyên viên, đội ngũ tình nguyện viên tham gia phối
hợp với các địa phương để triển khai, đánh giá mức độ nguy cơ dịch bệnh.
5. Các Sở,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ động phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương chủ động, kịp thời báo cáo
Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh để được hướng dẫn,
giải quyết/báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
COVID-19 tỉnh xem xét, giải quyết./.
[1] Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19; Chỉ
thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện
pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID -19; Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/4/2020
của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
COVID-19 trong tình hình mới.