ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 373/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 11
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN
2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thể dục, Thể thao ngày 29/11/2006 và
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14/6/2018;
Căn cứ các Nghị định số: 112/2007/NĐ-CP ngày
26/6/2007 và số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, Thể thao;
Căn cứ Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục thể thao Việt
Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Thực hiện Kết luận số 232-KL/TU
ngày 23/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án “Phát triển Thể thao thành
tích cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Đề án “Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021
- 2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VHTTDL; Tổng cục TDTT (b/c);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- VPUBND: LĐVP;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021 -
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 373/QĐ-UBND ngày 11/10/2021 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC
TIÊU
1. Phương hướng
- Đề án phát triển
Thể thao thành tích cao tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 nhằm tạo bước
đột phá mạnh mẽ về thể thao thành tích cao, trong đó tập trung phát triển các
môn có tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, các môn thể thao cơ bản trong Thế vận hội
(Olympic), Đại hội thể thao châu Á (Asiad), Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA
Games), Đại hội Thể thao toàn quốc, các giải trẻ quốc tế, khu vực và trong nước.
- Xây dựng hệ thống tuyển chọn, đào tạo
vận động viên một cách bài bản, khoa học. Xác định một số môn thể thao có thế mạnh
và phù hợp với đặc điểm thể chất, con người Bắc Ninh. Tập trung đầu tư trọng điểm
cho những bộ môn, vận động viên xuất sắc tham gia thi đấu Đại hội Thể thao toàn
quốc lần thứ IX năm 2022 và các kỳ Đại hội tiếp theo, đồng thời đóng góp nhiều
vận động viên cho các đội tuyển và đội tuyển trẻ quốc gia thi đấu tại các giải
thể thao quốc tế. Qua đó nhằm từng bước thu hẹp khoảng cách trình độ với các tỉnh
trên toàn quốc.
- Tập trung nguồn lực đầu tư tạo sự đột
phá về cơ sở vật chất cho phát triển Thể thao thành tích cao của tỉnh; tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần
chúng, thể thao giải trí; tăng cường tổ chức các giải thể
thao cấp tỉnh, đăng cai tổ chức các giải thể thao quốc gia, quốc tế để phát triển phong trào thể dục thể thao, nâng cao đời sống tinh thần
cho nhân dân. Tạo nền tảng và động lực đưa Thể thao thành tích cao lên tầm cao mới, trở thành mắt xích quan trọng
trong sự phát triển thể thao của cả nước, góp phần nâng
cao vị thế của tỉnh với bạn bè trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu
Ngoài 02 môn thể thao tập thể là Bóng
đá nam, Bóng chuyền nữ đã có đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, mục
tiêu cụ thể như sau:
* Giai đoạn từ năm 2021 đến năm
2025
- Hàng năm thi đấu từ 36 - 48 giải thể
thao quốc gia giành từ 210 - 300 chiếc huy chương các loại; tham gia thi đấu từ
05 - 10 giải thể thao quốc tế, thành tích đạt từ 20 - 25 huy chương; cung cấp từ
20 - 30 lượt vận động viên cho các đội tuyển quốc gia. Có vận động viên tham
gia SEA Games 31 tại Việt Nam, phấn đấu đạt từ 2 huy chương vàng trở lên. Có vận
động viên giành vé tham dự Olympic 2024.
- Thành tích và thứ hạng Đại hội Thể
thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022: phấn đấu đạt từ 9 - 11 huy chương vàng; xếp
thứ hạng trong tốp 25 tỉnh, thành, ngành trong toàn quốc.
- Hàng năm tổ chức thi đấu từ 13 - 15
giải thể thao cấp tỉnh; đăng cai tổ chức thi đấu từ 5 - 7 giải thể thao quốc
gia, quốc tế.
- Hàng năm đào tạo: từ 12 - 16 môn thể
thao, với tổng số vận động viên đào tạo tập trung: từ 320 - 420 (người), số huấn
luyện viên tham gia vào quá trình đào tạo và huấn luyện từ 32 - 42 (người);
* Giai đoạn từ năm 2026 đến năm
2030
- Hàng năm thi đấu từ 48 - 63 giải thể
thao quốc gia giành từ 350 - 400 huy chương các loại; tham gia thi đấu từ 10 -
15 giải thể thao quốc tế, thành tích đạt từ 25-35 huy chương; cung cấp từ 25 -
35 lượt vận động viên cho các đội tuyển quốc gia.
- Thành tích và thứ hạng Đại hội Thể
thao toàn quốc lần thứ X năm 2026, phấn đấu đạt từ 14 - 16 huy chương vàng; xếp
thứ hạng trong tốp 20 tỉnh, thành, ngành trong toàn quốc. Đại hội Thể
thao toàn quốc lần thứ XI năm 2030: từ 15 - 20 huy chương vàng; xếp thứ hạng
trong tốp 15 tỉnh, thành, ngành trong toàn quốc. Phấn đấu có huy chương Olympic
2028.
- Hàng năm tổ chức thi đấu từ 15 - 20
giải thể thao cấp tỉnh; đăng cai tổ chức thi đấu từ 7 - 10 giải quốc gia, quốc
tế.
- Hàng năm đào tạo: từ 16 - 21 môn thể
thao, với tổng số vận động viên đào tạo tập trung: từ 420 - 520 (người), số huấn
luyện viên tham gia vào quá trình đào tạo và huấn luyện từ 42 - 52 (người).
(Có phụ lục 1,2,3
kèm theo)
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Quy hoạch nhóm các môn thể
thao trọng điểm
Để đạt được các mục tiêu đề ra, căn cứ
Chiến lược phát triển của thể thao Việt Nam, xu hướng lựa chọn môn tổ chức thi
đấu trong Đại hội Thể thao toàn quốc; căn cứ vào kết quả đạt được và tiềm năng,
truyền thống phát triển của các môn thể thao trong tỉnh, quy hoạch nhóm môn để
tập trung đầu tư, phát triển như sau:
- Nhóm I: Nhóm các môn chủ lực (đột phá) gồm: Các môn thể thao cơ bản của
chương trình Olympic, Đại hội Thể thao châu Á, Đông Nam Á và Đại hội Thể thao
toàn quốc với số lượng 7 môn thể thao để cải thiện thứ hạng và rút ngắn khoảng
cách với các tỉnh gồm: Vật, Boxing, Cử tạ, Đấu kiếm, Pencak Silat, Karate,
Wushu. Tiếp tục xây dựng 4 môn mang thương hiệu Bóng chuyền nữ, Boxing, Cử tạ
và Vật.
- Nhóm II: Nhóm môn gồm các môn thể thao tiềm năng và
có nhiều khả năng tranh chấp huy chương giải vô địch quốc gia, vô địch trẻ toàn quốc và một số môn mới
phù hợp với tố chất con người, truyền thống của Bắc Ninh, gồm: Điền kinh, Judo,
Kickboxing, Bắn cung, Bắn súng, Đua thuyền gắn với phát triển các điểm du lịch.
- Nhóm III: Nhóm các môn đón đầu, phát triển phong trào và từng bước nâng cao thành
tích cùng với thúc đẩy phát triển du lịch, thể thao mạo hiểm, thể thao giải
trí, nghệ thuật như: Bơi lội, Tennis, Jujitsu, Kurash, Thể dục thể hình,
Taekwondo, Cầu lông, Cờ vua...
Bổ sung quy mô tăng dần ở nhóm 2 và
nhóm 3 lên, đến năm 2030 tổng số tối thiểu khoảng 20-23 môn và phân môn (cả
bóng đá, bóng chuyền là 25 môn).
2. Lộ trình đầu
tư phát triển các môn Thể thao thành tích cao giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030
2.1 Giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
Ngoài môn Bóng đá nam và Bóng
chuyền nữ đã có đề án riêng được phê duyệt, cơ bản duy trì 10 môn thể thao đang
đào tạo: Vật, Boxing, Cử tạ, Đấu kiếm, Pencak Silat, Karate,
Judo, Wushu, Kickboxing, Tennis… Bổ sung thêm một số môn: Điền
kinh, Đua thuyền…
2.2 Giai đoạn II: định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục đầu tư đào tạo các môn thể thao ở giai
đoạn trước, bổ sung tăng dần thêm một số môn ở nhóm 2 và nhóm 3: Bơi lội,
Kurask và một số môn thể thao giải trí, nghệ thuật gắn liền với phát triển Du lịch…
- Tùy theo tình hình thực tế và kết quả đào tạo của
các môn trọng điểm có thể điều chỉnh lựa chọn môn thể thao để đầu tư cho phù hợp
với xu thế đầu tư của quốc gia và điều kiện của tỉnh.
3.1
Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực
* Đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên kỹ thuật
- Tiếp tục củng cố hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao cấp tỉnh đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
- Việc quy hoạch, sử dụng đội ngũ cán bộ được tiến
hành từng bước, đáp ứng nhu cầu cho các lĩnh vực hoạt động Thể thao thành tích
cao, đảm bảo về trình độ cán bộ quản lý có chuyên môn, có kiến thức khoa học,
có hệ thống để tiến đến sự đồng bộ về cơ cấu đội ngũ cán bộ.
- Có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý đảm bảo
yêu cầu về quản lý thể thao thành tích cao. Phấn đấu đến năm 2030 có 70% số cán
bộ đạt trình độ Thạc sĩ; sử dụng thành thạo công nghệ thông tin phục vụ cho
công tác chuyên môn.
- Bổ sung đội ngũ bác sỹ thể thao, nhân viên cấp dưỡng,
đội ngũ nhân viên phục vụ và kỹ thuật viên được đào tạo bài bản về các kiến thức
chuyên ngành, ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng thành thạo các trang thiết bị
kỹ thuật phục vụ cho công tác huấn luyện đào tạo vận động viên.
* Nâng cao trình độ, chất lượng huấn luyện viên
- Trên cơ sở hiệu quả huấn luyện từng năm và định kỳ
giai đoạn Đại hội Thể thao toàn quốc (4 năm) tiến hành đánh giá để tuyển chọn,
luân chuyển đội ngũ huấn luyện viên có đầy đủ trình độ đào tạo và năng lực công
tác.
- Có kế hoạch đào tạo hoặc gửi đi đào tạo đội ngũ
huấn luyện viên từng môn thể thao đảm bảo yêu cầu về huấn luyện Thể thao thành
tích cao; tạo điều kiện thuận lợi cho
các huấn luyện viên tham gia các khóa học, bồi dưỡng nâng cao trình độ và cập
nhật những kiến thức mới nhất về công tác huấn luyện do Tổng cục Thể dục thể
thao, Liên đoàn, Hiệp hội thể thao các môn và Ủy ban Olympic quốc gia, quốc tế
tổ chức, từ đó nâng cao năng lực trình độ huấn luyện và trình độ ngoại ngữ ra
nước ngoài học tập.
- Chọn lọc các vận động viên có trình độ cao, có kiến
thức văn hóa, có phẩm chất đạo đức tốt và có lòng say mê nghề nghiệp để đưa đi
đào tạo đại học, sau đại học; thu hút những huấn luyện viên giỏi trong và ngoài
nước cho các môn thể thao trọng điểm và một số môn thể thao mới phát triển tại
tỉnh Bắc Ninh; đến năm 2030 phấn đấu có từ 08 - 10 huấn luyện viên hạng II trở
lên.
* Phát triển lực lượng vận động viên
- Căn cứ vào số lượng nội dung các môn thi đấu và số
lượng vận động viên dự kiến tham gia thi đấu để tính toán số lượng vận động
viên cần đào tạo ở các tuyến trong mỗi giai đoạn nhằm chuẩn bị lực lượng cho
các kỳ Đại hội Thể thao toàn quốc. Hàng năm, rà soát lực lượng vận động viên ở
các tuyến của từng bộ môn để tuyển chọn lại, bổ sung đào tạo đủ số lượng vận động
viên có đủ trình độ chuyên môn tham gia các giải quốc gia, quốc tế.
- Tập trung đầu tư tuyển chọn và đào tạo vận động
viên các môn thể thao trọng điểm (nhóm I) đạt chất lượng hiệu quả cao, đồng thời
xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện và liên kết đào tạo vận động viên các môn
thể thao đạt hiệu quả.
- Hàng năm lựa chọn những vận động viên xuất sắc của
các môn thể thao trọng điểm, thương hiệu Bắc Ninh để tập trung đầu tư tập huấn
và thi đấu nước ngoài.
Tập huấn nước ngoài: Đối với các vận động viên thuộc
04 môn xây dựng thương hiệu Bắc Ninh, tập huấn 1 - 2 đợt/năm; Các vận động viên
thuộc các môn thể thao trọng điểm, tập huấn ít nhất 1 đợt/năm.
- Từng bước chuẩn hoá tiêu chuẩn tuyển chọn, đánh
giá tăng trưởng vận động viên.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức các đội
năng khiếu nghiệp dư ở tuyến huyện các môn thể thao nhóm I, như: Vật, Karate,
Boxing...
3.2 Nhóm giải pháp về chuyên môn
* Công tác tuyển chọn
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả đã đạt được của các bộ
môn, trên cơ sở đó sắp xếp lại cho phù hợp với yêu cầu phát triển, tình hình thực
tế và điều kiện kinh phí cần đầu tư.
- Tiếp tục thực hiện quy trình đào tạo 04 tuyến chặt
chẽ và hiệu quả: Tuyển tỉnh, tuyển trẻ, năng khiếu, năng khiếu nghiệp dư để đảm
bảo tính kế thừa, liên tục và lâu dài.
- Vận động viên được tuyển chọn phải là những vận động
viên xuất sắc được sàng lọc kỹ qua quá trình thi đấu, rất hạn chế việc đào thải
vận động viên quá sớm khi mới được tuyển chọn thời gian ngắn.
- Đối với những môn chưa có các tuyến dưới để tuyển
chọn thì phải về các trường học hoặc những địa phương có phong trào lựa chọn từ
đầu bằng kiểm tra những tố chất cần thiết phù với môn cần tuyển chọn.
- Trước khi có quyết định tập trung cần phải trình
qua Hội đồng tuyển chọn và lựa loại.
* Công tác đào tạo, huấn luyện
Công tác đào tạo, huấn luyện được vận hành theo
trình tự sau:
- Tuyển chọn ban đầu.
- Định kỳ tiến hành kiểm tra y sinh, khám sức khỏe
nhằm đánh giá tố chất của vận động viên trẻ và năng khiếu; thường xuyên đánh
giá triển vọng phát triển của vận động viên, kịp thời điều chỉnh, lựa loại lực
lượng giữa các tuyến giúp nâng cao hiệu quả đầu tư và chất lượng đào tạo vận động
viên.
Kế hoạch hóa quá trình đào tạo vận động viên thể
thao thành tích cao. Các môn xây dựng kế hoạch chương trình Huấn luyện - Đào tạo
năm, kế hoạch huấn luyện tháng, tuần và giáo án lên lớp hàng ngày, kế hoạch thi
đấu giao lưu, cọ xát với các đơn vị và đơn vị bạn nhằm tạo cho vận động viên
nâng cao kỹ, chiến thuật trong thi đấu, rèn luyện tâm lý, tư duy chiến thuật
trong tập luyện và thi đấu.
- Hàng năm, các đơn vị xây dựng kế hoạch tập huấn,
thi đấu các giải quốc gia và Quốc tế sát với thực tế, trình các cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
* Công tác quản lý, giáo dục
- Công tác quản lý vận động viên được thực hiện chặt
chẽ, nghiêm túc ở tất cả các tuyến đào tạo. Các vận động viên cơ bản chấp hành
kỷ luật tập luyện và sinh hoạt. Duy trì tốt lịch trực huấn luyện viên và cán bộ,
đảm bảo được sự quản lý toàn diện đối với vận động viên, không để xảy ra trường
hợp vi phạm kỷ luật; việc học văn hóa của các vận động viên luôn được quan tâm
thực hiện, thủ tục chuyển và nhập học được tiến hành kịp thời cho tất cả các vận
động viên đang trong độ tuổi học sinh. Công tác phối hợp quản lý giữa đơn vị với
các trường có vận động viên theo học được duy trì tốt, đảm bảo yêu cầu phát triển
về chuyên môn kết hợp giáo dục văn hóa, đạo đức nghề nghiệp nhằm
phát triển toàn diện cho vận động viên.
- Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng
cho vận động viên, thực hiện nghiêm túc nội quy, quy định tại khu nội trú đảm bảo
tốt trật tự, vệ sinh môi trường, an ninh chính trị và an toàn trong khu vực.
3.3 Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
Ngoài cơ chế chính sách của Trung ương cần nghiên cứu,
vận dụng để bổ sung cơ chế đặc thù cho phát triển Thể thao thành tích cao của tỉnh
nói chung và đội bóng chuyền nữ nói riêng nhằm thu hút tài năng thể thao và đãi
ngộ xứng đáng đối với các vận động viên, huấn luyện viên xuất sắc trên các đấu
trường quốc gia và quốc tế.
- Chính sách động viên về tinh thần:
+ Kịp thời kiến nghị với Nhà nước phong tặng những danh
hiệu cao quý cho các vận động viên và huấn luyện viên đạt thành tích xuất sắc
như: Chiến sỹ thi đua các cấp, Bằng khen các cấp, Huân chương lao động…
+ Thực hiện những chính sách ưu đãi cho vận động
viên, huấn luyện viên như: tuyển thẳng vào biên chế; giải quyết việc làm sau
khi kết thúc thời gian thi đấu…
- Chính sách hỗ trợ bằng vật chất:
+ Cần có cơ chế hỗ trợ bổ sung thêm về dinh dưỡng
cho vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian luyện tập và thi đấu tại các
giải đấu lớn: Olympic, Asiad, SEA Games.
+ Cùng với quy chế chung về khen thưởng của Nhà nước
cho các vận động viên và huấn luyện viên đạt thành tích xuất sắc trên các đấu
trường, duy trì, tăng mức khen thưởng bổ sung về tiền, hiện vật có giá trị hơn
(căn hộ, ô tô…)
3.4 Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất
Xây dựng cơ sở vật chất, công trình thể thao và đầu
tư trang thiết bị dụng cụ đáp ứng nhu cầu đào tạo tài năng các môn Thể thao
thành tích cao và đăng cai các giải thể thao quốc gia, quốc tế. Tập
trung nguồn lực triển khai dự án đầu tư xây dựng sân vận động tỉnh, cấp huyện
và cơ sở, cụ thể như sau:
* Giải pháp trước mắt (giai đoạn 2021 - 2025)
- Năm 2021 - 2022: Đầu tư cải tạo, sửa chữa, mua sắm
bổ sung trang thiết bị các phòng ở cho vận động viên tại Trung tâm Huấn luyện
và thi đấu thể dục thể thao.
- Năm 2022: Khảo sát địa điểm và lập
dự án đầu tư xây dựng mới Trung tâm Huấn luyện và thi đấu Thể dục thể thao tỉnh
tại khu đất 1,42 ha (theo Quyết định 273/QĐ-UBND ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh về
Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chi tiết Khu trung tâm Thể thao và các công trình
công cộng tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 205/QĐ-SXD ngày 04/7/2017 của Sở Xây dựng
về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết Khu Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh
Bắc Ninh).
- Cho phép Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tiếp tục thuê cơ sở vật chất và hợp đồng đào tạo một số môn thể thao tại
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh, trung tâm đào tạo huấn luyện quốc
gia, một số trung tâm đào tạo trong nước như Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ…và một số
cơ sở khác trên địa bàn tỉnh cho đến khi xây dựng xong Trung tâm Huấn luyện và
thi đấu Thể dục thể thao tỉnh mới.
* Giải pháp lâu dài (giai đoạn
2026 - 2030)
- Triển khai đầu tư xây dựng Khu Liên
hợp thể thao cấp tỉnh với 3 công trình thể thao cơ bản theo quy định, hiện còn
thiếu (Sân vận động, Bể bơi); Ưu tiên xây dựng sân vận động tiêu chuẩn.
- Hỗ trợ các địa phương xây dựng các
công trình thể thao cấp huyện và cơ sở: Nhà thi đấu, sân vận động, bể bơi để
phát triển phong trào thể thao và đào tạo tuyến năng khiếu thể thao trọng điểm.
3.5 Nhóm giải pháp tổng hợp
* Phát triển phong trào
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên
Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại
chúng từ tỉnh đến cơ sở, vận động quần chúng nhân dân tham gia tập luyện thể dục
thể thao, trong lực lượng công nhân viên, lực lượng vũ trang, thanh thiếu niên,
học sinh, sinh viên…tạo sự chuyển biến sâu sắc về vị trí vai trò của Thể thao
thành tích cao.
- Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số
436/KH-UBND ngày 08/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, về Triển khai cuộc
vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2021 - 2030.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ
thống thi đấu thể thao cấp tỉnh. Hàng năm duy trì xây dựng kế hoạch tổ chức các
giải như: giải vô địch, giải trẻ, giải cúp các câu lạc bộ tiến tới giải Đại hội
thể thao cấp tỉnh; đẩy mạnh phong trào Thể dục thể thao trong trường học, phối
hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục định kỳ tổ chức Hội khỏe Phù đổng, các giải học
sinh, sinh viên hàng năm, thành lập các câu lạc bộ Thể dục thể thao…; hỗ trợ
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các giải, hội thao cấp huyện. Thông qua
các giải thi đấu là nguồn để phát hiện, tuyển chọn bổ sung lực lượng vận động
viên cho các đội tuyển tuyến tỉnh.
* Đẩy mạnh xã hội hóa
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cá
nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào công tác đào tạo vận động
viên. Khuyến khích và hỗ trợ việc mở trường, lớp, câu lạc bộ đào tạo vận động
viên thể thao theo mô hình dân lập, bán công; thí điểm việc quản lý, đào tạo vận
động viên trình độ cao tại các câu lạc bộ Thể dục thể thao tư nhân ở một số môn
thể thao như: Karate, Quần vợt, Golf, Thể hình… Từng bước chuyển giao công tác
đào tạo, huấn luyện vận động viên cho các hiệp hội, Liên đoàn thể thao thực hiện;
huy động xã hội hóa kinh phí bổ sung hoạt động đăng cai tổ chức và tham gia các
giải thể thao quốc gia, quốc tế khoảng 2 đến 3 tỷ đồng/năm.
- Khuyến khích lập các Quỹ hỗ trợ
phát triển tài năng thể thao theo hình thức phi lợi nhuận do các tổ chức, cá
nhân đứng ra tài trợ nhằm hỗ trợ cho công tác đào tạo vận động viên, thi đấu
các giải và khen thưởng các vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích xuất
sắc.
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế xã
hội trong và ngoài tỉnh xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo
vận động viên thể thao thành tích cao và tổ chức các sự kiện thể thao lớn của
quốc gia và quốc tế; sẵn sàng giúp đỡ các tổ chức, cá nhân thành lập các câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật (Golf, Snooker, E
Sport…); phối hợp với các doanh nghiệp, đơn vị địa phương sắp xếp, bố trí việc
làm phù hợp cho vận động viên sau khi hết tuổi tham gia thi đấu Thể thao thành
tích cao.
* Tăng cường hợp tác trong, ngoài
nước
- Mở rộng mối quan hệ với các địa
phương, các Trung tâm thể thao quốc gia, các Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc
Ninh để tranh thủ, các đơn vị mạnh toàn quốc để tranh thủ sự giúp đỡ về cơ sở vật
chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện, công tác chuyên môn trong đào tạo huấn
luyện viên, vận động viên, ứng dụng khoa học mới, tiên tiến hơn trong lĩnh vực
thể thao thành tích cao và tranh thủ sự giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ cũng
như công tác tuyển chọn vận động viên; tăng cường hợp tác quốc tế để đảm bảo
đào tạo vận động viên tài năng nâng cao thành tích ở một số môn trọng điểm như:
Hàng năm cử một số đoàn đi tập huấn nước ngoài có nền thể thao tiên tiến: Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan...Ngoài ra còn thường xuyên tìm những chuyên
gia nước ngoài có chất lượng tốt, trình độ chuyên môn cao mời về làm huấn luyện
cho các môn trọng điểm của tỉnh.
- Đăng cai tổ chức các giải trong nước,
quốc tế nhằm tạo cơ hội để tăng cường các mối quan hệ cho thể thao Bắc ninh với
các cá nhân, tổ chức, địa phương, quốc gia trong lĩnh vực thể thao. Từ đó, góp
phần quảng bá hình ảnh tỉnh Bắc Ninh với các địa phương trong nước và các Quốc
gia trên thế giới.
* Áp dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ trong tuyển chọn và đào tạo nâng cao thành tích
- Tăng cường đầu tư cho việc đào tạo
cán bộ y học, kỹ thuật viên và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc phục hồi
thể lực cho vận động viên trước và sau tập luyện và thi đấu.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học -
công nghệ: Ưu tiên tiếp nhận chuyển giao và mở rộng ứng dụng tiến bộ khoa học,
y sinh học thể thao về trang thiết bị, phương tiện dụng cụ tập luyện, thi đấu
trong phát hiện và tuyển chọn vận động viên năng khiếu thể thao; phối hợp với
Viện khoa học Thể dục thể thao, Bệnh viện Thể thao Việt Nam, các Trường Đại học
Thể dục thể thao xây dựng và triển khai các Đề án, đề tài nghiên cứu và ứng dụng
khoa học - công nghệ và y sinh học thể thao; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thông
tin, khoa học, công nghệ, huấn luyện đối với các môn thể thao trọng điểm của tỉnh;
triển khai rộng rãi ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức đào tạo, huấn
luyện, thi đấu và quản lý dữ liệu về nguồn nhân lực thể dục thể thao.
4. Nguồn kinh phí
thực hiện
- Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước;
- Nguồn kinh phí xã hội hóa và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của Pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các
ngành liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các
nhiệm vụ của Đề án.
- Tham mưu đề xuất các cơ chế, chính
sách đặc thù cho phát triển thể thao thành tích cao, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
- Chỉ đạo thực hiện về các yêu cầu
chuyên môn trong tuyển chọn, đào tạo lực lượng vận động viên, chuẩn bị lực lượng
vận động viên tham gia thi đấu các giải thể thao trong và ngoài nước.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ phát triển thể thao thành tích cao.
- Chủ trì phối hợp với các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng về các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo cho tập
luyện và thi đấu; với Sở Tài chính về các chế độ chính sách và nguồn lực đảm bảo;
với Sở Nội vụ tăng cường biên chế cán bộ, huấn luyện viên, nhân viên chuyên
môn; công tác thi đua khen thưởng.
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyển chọn, đào tạo năng khiếu nghiệp
dư ban đầu tại địa phương.
- Căn cứ tình hình thực tiễn, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ động điều chỉnh bổ sung kịp thời theo giai đoạn, chu kỳ
Đại hội Thể thao phù hợp xu thế phát triển thể thao trong nước và quốc tế; hàng
năm được phép thuê chuyên gia, tập huấn nước ngoài cho một số môn thể thao trọng
điểm và một số Thể dục thể thao chủ lực có cơ hội giành huy chương quốc gia, quốc
tế.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chỉ tiêu, kế
hoạch đào tạo hàng năm và phê duyệt đầu tư, bố trí nguồn vốn và lộ trình triển
khai thực hiện chi đầu tư xây dựng cơ bản để xây dựng cơ sở vật chất, phục vụ
cho công tác huấn luyện, đào tạo Thể dục thể thao.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các Sở, ngành liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, xã hội đầu tư phát
triển Thể thao thành tích cao.
3. Sở Tài chính
- Theo chức năng nhiệm vụ tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn vốn ngân sách hàng năm bảo đảm yêu cầu
tiến độ thực hiện theo lộ trình, nội dung của đề án.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các cơ chế, chính sách tập luyện và thi đấu, chế độ đãi ngộ, khuyến khích thu
hút vận động viên, huấn luyện viên giỏi có thành tích cao, đặc biệt là chế độ đặc
thù đối với môn tập thể thúc đẩy phát triển Thể thao thành tích cao của tỉnh.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thống nhất nhu cầu đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên các môn
thể thao và tổ chức bộ máy để ưu tiên tuyển dụng huấn luyện viên trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo các giai đoạn.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du Lịch xây dựng chế độ đặc thù, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng kịp
thời đối với cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên tham gia phát triển Thể
thao thành tích cao, đặc biệt là chế độ đặc thù đối với môn tập thể.
5. Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đẩy mạnh phát triển thể thao trong trường học, để nâng cao thể chất,
tầm vóc cho học sinh trên địa bàn tỉnh, đồng thời tạo nguồn cho công tác tuyển
chọn vận động viên năng khiếu thể thao các cấp; tạo điều kiện thuận lợi cho vận
động viên được học tập văn hóa phù hợp với công tác tập huấn và thi đấu thành
tích cao. Chỉ đạo thành lập các câu lạc bộ thể thao trong trường học, hàng năm
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh công tác tuyển chọn vận động
viên năng khiếu thể thao;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch hàng năm tổ chức tập huấn giáo viên Giáo dục thể chất tại
các trường học làm Hướng dẫn viên tập luyện để duy trì hoạt động các câu lạc bộ
thể thao trong trường học; xây dựng hệ thống thi đấu các giải thể thao ngành
giáo dục hàng năm và Hội khỏe Phù đổng phù hợp với đề án phát triển Thể thao
thành tích cao của tỉnh.
- Phối hợp đề xuất chế độ chính sách
về đào tạo hướng nghiệp, tuyển dụng vận động viên xuất sắc, có đẳng cấp, có nhiều
cống hiến và đóng góp vào thành tích của thể thao tỉnh Bắc Ninh.
6. Các Sở: Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố đề xuất giới thiệu địa điểm để thực hiện dự án khu
liên hợp thể thao cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cho hoạt động Thể dục thể
thao để xây dựng các công trình Thể dục thể thao phục vụ phát triển Thể thao
thành tích cao trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp thẩm định các dự án xây dựng
các công trình thể dục thể thao trình Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn và kiểm
tra tổ chức thực hiện.
7. Các Sở: Y tế,
Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch xây dựng chương trình, đề án phát triển khoa học và công nghệ Thể dục
thể thao, Thể thao thành tích cao, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ
về lĩnh vực Thể dục thể thao.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trong công tác kiểm tra sức khỏe, chữa bệnh, điều trị chấn
thương, phục hồi sức khỏe cho huấn luyện viên, vận động viên và các đoàn thể
thao của tỉnh. Xác định chủng loại thuốc bổ, thực phẩm chức năng chuyên dùng để
phục vụ nâng cao thành tích thể thao và hiệu quả trong công tác đào tạo vận động
viên.
8. Các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh
Theo chức năng nhiệm vụ phân công, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức triển khai các nhiệm vụ
của đề án phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030.
9. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận tổ quốc tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, liên đoàn thể thao tỉnh
Tăng cường tuyên truyền vận động các
tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng và đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Vận động các tổ chức cá nhân tăng cường
đầu tư xã hội hóa cho các hoạt động Thể dục thể thao.
10. Đề nghị Trường
Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho lực
lượng cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên thể thao.
- Hàng năm phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch trong công tác đào tạo, hỗ trợ máy móc, khoa học kỹ thuật
cho việc kiểm tra y sinh, các tố chất thể lực cho vận động viên; triển khai các
đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh phục vụ cho phát triển Thể thao thành tích
cao.
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất và
huấn luyện viên một số đội tuyển tỉnh tập luyện tại trường.
11. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các ngành chức năng của tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Đề
án trên địa bàn; quy hoạch đất cho hoạt động Thể dục thể thao; huy động các nguồn
lực đầu tư về cơ sở vật chất, các trang thiết bị, các công trình nhằm đẩy mạnh
phong trào Thể dục thể thao; thực hiện chế độ chính sách liên quan đến phát triển
sự nghiệp Thể dục thể thao trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông
tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thị xã, thành phố trong việc phát
triển phong trào Thể dục thể thao, mở các lớp huấn luyện đào tạo vận động viên
năng khiếu nghiệp dư tại địa phương.
Ngoài nguồn ngân sách tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xem xét và đầu tư nguồn
kinh phí tại địa phương cho việc đào tạo vận động viên và thi đấu các giải thể
thao cấp tỉnh và quốc gia khi được ủy quyền.
Căn cứ nhiệm vụ được phân công, Giám
đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện; định
kỳ, đột xuất hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phải phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.