THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2160/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT "QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
THỂ DỤC, THỂ THAO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thể dục, thể thao ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt "Quy hoạch phát triển thể dục, thể
thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" (sau đây gọi tắt là
Quy hoạch) với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, của các địa phương, góp phần nâng cao
sức khỏe, thể lực của nhân dân, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh trong các cộng
đồng dân cư.
2. Quy hoạch phát triển thể dục, thể
thao một cách hài hòa giữa các đối tượng, phù hợp với các vùng, miền trong cả
nước; giữa phát triển thể dục, thể thao cho mọi người với thể thao thành tích
cao và thể thao chuyên nghiệp.
3. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các
hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với Quy hoạch, đáp ứng về cơ bản nhu cầu tập
luyện thể dục, thể thao, nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát.
Đến năm 2020, thể dục, thể thao cơ bản
được phát triển đồng đều giữa các đối tượng, rộng khắp giữa các vùng, miền, các
địa phương trong cả nước, góp phần nâng cao sức khỏe và tuổi thọ của người Việt
Nam, vì sự nghiệp dân cường, nước thịnh. Thành tích ở một số môn thể thao có thế
mạnh của Việt Nam đạt trình độ của châu lục và thế giới.
Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở
thành quốc gia có nền thể dục, thể thao phát triển ở châu lục.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Thể dục, thể thao cho mọi người:
- Thể dục, thể thao quần chúng:
+ Người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên đạt 28% dân số vào năm 2015, đạt 33% dân số
vào năm 2020 và đạt trên 40% dân số vào năm 2030.
+ Gia đình thể thao đạt 22% tổng số hộ
gia đình vào năm 2015, đạt 25% tổng số hộ gia đình vào năm
2020 và đạt trên 30% tổng số hộ gia đình vào năm 2030.
- Giáo dục thể chất và thể thao trong
nhà trường:
+ Tỷ lệ học sinh, sinh viên thực hiện
chương trình giáo dục thể chất chính khóa đạt 100% từ năm
2015 trở đi đối với tất cả các cấp học,
bậc học.
Từ sau năm 2015, phấn đấu nâng cao chất
lượng giáo dục thể chất chính khóa, đáp ứng yêu cầu và xu thế phát triển của đất
nước.
+ Tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện
thể dục, thể thao ngoại khóa thường xuyên ở các cấp học:
. Tiểu học: Đạt 45% vào năm 2015, đạt
60% vào năm 2020 và đạt trên 70% vào năm 2030.
. Trung học cơ sở: Đạt 50% vào năm
2015, đạt 70% vào năm 2020 và đạt trên 85% vào năm 2030.
. Trung học phổ thông: Đạt 75% vào
năm 2015, đạt 80% vào năm 2020 và đạt trên 90% vào năm 2030.
+ Tỷ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn đánh giá,
xếp loại thể lực học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
. Tiểu học và trung học cơ sở: Đạt
85% vào năm 2015, đạt 90% vào năm 2020 và đạt 95% vào năm 2030.
. Trung học phổ thông: Đạt 85% vào
năm 2015, đạt 90% vào năm 2020 và đạt trên 95% vào năm 2030.
+ Tỷ lệ trường thực hiện đầy đủ các
hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường ở các cấp học, bậc học:
. Mẫu giáo: Đạt
45% vào năm 2015, đạt 60% vào năm 2020 và đạt trên 90% vào
năm 2030.
. Tiểu học: Đạt 40% vào năm 2015, đạt
60% vào năm 2020 và đạt trên 90% vào năm 2030.
. Trung học cơ sở: Đạt 45% vào năm
2015, đạt 65% vào năm 2020 và đạt trên 90% vào năm 2030.
. Trung học phổ thông: Đạt 60% vào
năm 2015, đạt 70% vào năm 2020 và đạt trên 90% vào năm 2030.
. Trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp
nghề, cao đẳng và cao đẳng nghề, đại học: Đạt 70% vào năm 2015, đạt 80% vào năm
2020 và đạt trên 90% vào năm 2030.
+ Tỷ lệ giáo viên, giảng viên thể dục,
thể thao trên số học sinh, sinh viên ở các cấp học, bậc học:
. Tiểu học: Đạt 01/450 vào năm 2015,
đạt 01/400 vào năm 2020 và đạt 01/350 vào năm 2030.
. Trung học cơ sở và trung học phổ
thông: Đạt 01/400 vào năm 2015, đạt 01/350 vào năm 2020 và đạt 01/300 vào năm
2030.
. Trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp
nghề, cao đẳng và cao đẳng nghề, đại học: Đạt 01/500 vào năm 2015, đạt 01/400
vào năm 2020 và đạt 01/300 vào năm 2030.
+ Diện tích sân tập dành cho giáo dục
thể chất và thể thao trong nhà trường ở các cấp học, bậc học
(m2/học sinh, sinh viên):
. Tiểu học: Đạt 01 m2 vào
năm 2015, đạt 1,5 m2 vào năm 2020 và đạt 02 m2 vào năm
2030.
. Trung học cơ sở và trung học phổ
thông: Đạt 1,5 m2 vào năm 2015, đạt 02 m2 vào năm 2020 và
đạt 2,5 m2 vào năm 2030.
. Trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp
nghề, cao đẳng và cao đẳng nghề, đại học: Đạt 02 m2 vào năm 2015, đạt
03 m2 vào năm 2020 và đạt 04 m2 vào năm 2030.
- Thể dục, thể thao trong lực lượng
vũ trang:
+ Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ tập luyện thể
dục, thể thao thường xuyên đạt 90% từ năm 2015 trở đi đối với lực lượng quân đội
nhân dân; đạt 85% vào năm 2015 và đạt 100% từ năm 2020 trở đi đối với lực lượng công an nhân dân.
+ Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn
rèn luyện thể lực đạt 80% vào năm 2015, đạt 85% vào năm 2020 và đạt trên 90%
vào năm 2030.
b) Thể thao thành tích cao và thể
thao chuyên nghiệp:
- Lực lượng vận động viên, huấn luyện
viên, trọng tài:
+ Vận động viên: Số vận động viên đội tuyển quốc gia đạt khoảng 2.500 người vào năm 2015,
đạt khoảng 4.000 người vào năm 2020 và đạt trên 5.000 người vào năm 2030; số vận
động viên ở các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp đạt khoảng 1.200 người vào
năm 2015, đạt khoảng 2.000 người vào năm 2020 và đạt trên
4.000 người vào năm 2030; số vận động viên có thành tích quốc tế đạt khoảng 600
người vào năm 2015, đạt khoảng 1.200 người vào năm 2020 và đạt trên 2.400 người
vào năm 2030.
+ Huấn luyện viên các cấp đạt trên
1.700 người vào năm 2015, đạt khoảng 2.500 người vào năm 2020 và đạt trên 4.000
người vào năm 2030, trong đó: Huấn luyện viên cấp cao đạt khoảng 500 người vào
năm 2015, đạt khoảng 700 người vào năm 2020 và đạt trên 1.000 người vào năm
2030; huấn luyện viên chuyên nghiệp đạt khoảng 80 người vào năm 2015, đạt khoảng
150 người vào năm 2020 và đạt trên 300 người vào năm 2030.
+ Trọng tài các cấp đạt khoảng 3.000
người vào năm 2015, đạt khoảng 3.500 người vào năm 2020 và đạt trên 4.000 người
vào năm 2030, trong đó trọng tài cấp quốc tế đạt khoảng 250 người vào năm 2015,
đạt khoảng 300 người vào năm 2020 và đạt trên 350 người vào năm 2030.
- Đào tạo vận động viên thể thao:
+ Vận động viên năng khiếu thể thao
nghiệp dư: Hàng năm tổ chức đào tạo trên 2.000 vận động
viên cấp quận, huyện tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tùy thuộc
vào điều kiện của từng địa phương.
+ Vận động viên năng khiếu trẻ được
đào tạo tập trung: Hàng năm tổ chức đào tạo từ 500 - 2.000 vận động viên ở mỗi
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tùy thuộc vào điều kiện của từng địa
phương.
+ Vận động viên đội tuyển của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các ngành: Hàng năm tổ chức đào tạo từ 200 -
1.000 vận động viên, tùy thuộc vào điều kiện của từng địa
phương, từng ngành.
+ Vận động viên đội tuyển trẻ quốc
gia và đội tuyển quốc gia: Hàng năm tổ chức tập huấn từ 1.000 - 1.500 vận động
viên đội tuyển trẻ quốc gia và từ 2.000 - 2.500 vận động viên đội tuyển quốc gia tại các trung tâm Huấn luyện
thể thao quốc gia, trong đó tập trung tập huấn theo chế độ
đặc biệt từ 150 - 200 vận động viên đội tuyển quốc gia.
+ Đào tạo vận động viên tại các liên
đoàn, hiệp hội thể thao: Từ năm 2015, các liên đoàn, hiệp
hội thể thao đã được thành lập phải có kế hoạch đào tạo vận động viên; từ năm
2020 trở đi, tất cả các liên đoàn, hiệp hội thể thao phải
tiến hành đào tạo vận động viên.
c) Nhân lực trực tiếp làm việc trong
lĩnh vực thể dục, thể thao (ngoài lực lượng vận động viên, huấn luyện viên, trọng
tài; giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao):
- Về số lượng: Đạt khoảng 22.000 người
vào năm 2015, đạt khoảng 29.000 người vào năm 2020 và đạt
khoảng 38.000 người vào năm 2030, trong đó nhân lực quản lý đạt trên 2.700 người
vào năm 2015, đạt trên 2.800 người vào năm 2020 và đạt trên 3.700 người vào năm
2030.
- Về trình độ: Số nhân lực có trình độ
đại học trở lên đạt 50% vào năm 2015, đạt trên 60% vào năm
2020 và đạt trên 80% vào năm 2030.
d) Thành tích thi đấu quốc tế:
- Đối với Đại hội thể thao Đông Nam Á
(SEA Games): Năm 2013 đạt 70 - 90 huy chương vàng, xếp hạng 2 - 3 toàn đoàn; các năm: 2015, 2017, 2019 xếp hạng 1 - 3 toàn
đoàn; giai đoạn 2020 - 2030, phấn đấu xếp hạng 1 - 2 toàn đoàn.
- Đối với Đại hội Thể thao châu Á
(ASIAD): Năm 2014 đạt 2 - 3 huy chương vàng, xếp hạng 15 - 20 toàn đoàn; năm 2019 đạt 10 - 15 huy chương vàng, xếp hạng 10 - 15
toàn đoàn; giai đoạn 2020 - 2030, phấn đấu xếp hạng trong
nhóm 10 nước dẫn đầu châu lục.
- Đối với Thế vận hội Olympic: Năm
2016 có 30 - 40 vận động viên tham dự, đạt 1 - 2 huy chương; giai đoạn 2020 -
2030 có 30 - 50 vận động viên tham dự, đạt trên 2 huy chương, phấn đấu có huy
chương vàng.
III. MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ
ÁN TRỌNG ĐIỂM
Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao,
trong đó trong giai đoạn 2013 - 2015, tập trung xây dựng,
hoàn thiện và trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt các chương trình, đề
án trọng điểm sau đây:
1. Đề án tổng thể chuẩn bị và tổ chức
Đại hội Thể thao châu Á lần thứ 18 năm 2019 tại Việt Nam.
2. Đề án đào tạo vận động viên chuẩn
bị cho Đại hội thể thao châu Á lần thứ 18 năm 2019 tại Việt Nam.
3. Đề án ban hành
cơ chế, chính sách đối với vận động viên đạt thành tích xuất sắc tại các kỳ đại
hội thể thao châu lục và thế giới.
4. Đề án tổng thể phát triển giáo dục
thể chất và thể thao trường học.
5. Đề án tăng cường
đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho các cơ sở nghiên cứu
khoa học về thể dục, thể thao.
6. Chương trình quốc gia về phát triển
thể dục, thể thao giai đoạn 2016 -
2020.
7. Đề án phát triển các cậu lạc bộ thể
dục, thể thao cấp cơ sở.
8. Đề án tăng cường
đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục, thể thao.
IV. GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh thông
tin, truyền thông
- Tăng cường công tác quán triệt, phổ
biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
hoạt động thể dục, thể thao; nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các cấp
ủy Đảng và chính quyền trong công tác phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
Thể dục, thể thao được xác định là một nội dung trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và dài hạn của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và cả nước.
- Đẩy mạnh và đổi mới công tác thông
tin, truyền thông về vai trò, tác dụng của thể dục, thể thao, nhằm nâng cao nhận
thức của cộng đồng, phát huy mặt tích cực của dư luận xã hội trong việc tuyên
truyền, quảng bá các giá trị xã hội của thể dục, thể thao.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ
chức thông tin về thể dục, thể thao, phục vụ có hiệu quả việc tìm kiếm, khai
thác, chia sẻ và phổ biến thông tin về thể dục, thể thao giữa cơ quan quản lý
nhà nước với các cơ quan, tổ chức, địa phương và các cá nhân trong xã hội.
2. Hoàn thiện thể chế
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật
thể dục, thể thao và các văn bản hướng dẫn thi hành cho
phù hợp với tình hình thực tiễn trong hoạt động thể dục, thể thao.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng, hoàn
thiện các quy hoạch, kế hoạch và các cơ chế, chính sách khác về hoạt động thể dục,
thể thao, trong đó quy định rõ phạm vi giữa quản lý nhà nước và quản lý sự nghiệp
về thể dục, thể thao, chế độ nghiệp vụ thể dục, thể thao,
nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút nguồn lực, thúc đẩy thể dục, thể thao phát triển.
3. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa
- Đẩy mạnh xã hội
hóa nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội đầu tư cho phát triển thể dục, thể
thao, trong đó chú trọng đầu tư phát triển thể dục, thể
thao quần chúng, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.
- Tăng cường phát triển kinh tế thể thao, xác định rõ các lĩnh vực hoạt động kinh doanh thể
dục, thể thao, thúc đẩy hoạt động kinh doanh thể thao chuyên nghiệp; khuyến
khích các hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác giữa nhà nước, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp
và các tổ chức, cá nhân trong phát triển kinh doanh thể dục, thể thao ở trong
và ngoài nước, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.
- Từng bước chuyển giao các hoạt động
tác nghiệp trong hoạt động thể dục, thể thao cho các liên đoàn, hiệp hội thể
thao thực hiện.
4. Phát triển nguồn nhân lực
- Triển khai thực hiện quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực thể dục, thể thao trong cả nước và ở các địa phương.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính
sách đào tạo nhân lực thể dục, thể thao, trong đó chú trọng
nhân lực trình độ cao.
- Củng cố và phát triển hệ thống cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng nhân lực
thể dục, thể thao; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực thể dục, thể thao.
- Xây dựng và thực hiện chuẩn hóa
nhân lực thể dục, thể thao, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng
viên thể dục, thể thao.
5. Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và
triển khai ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào hoạt động thể dục,
thể thao, trong đó có quản lý thể thao, kinh tế thể thao, y học thể thao.
- Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy
động tối đa các nguồn lực ở trong và ngoài nước đầu tư cho khoa học và công nghệ,
ứng dụng vào hoạt động thể dục, thể thao.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị phục
vụ nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ trong y học thể thao cho các cơ
sở y học thể thao và các cơ sở thể thao khác, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học,
kiểm tra y học, đánh giá thể chất, phòng ngừa, chữa trị, hồi phục chấn thương,
nhất là đối với thể thao thành tích cao.
- Phát huy lợi thế của các cơ sở đào
tạo, nghiên cứu về thể dục, thể thao trong đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
cho nhân lực khoa học và công nghệ trong hoạt động thể dục, thể thao.
6. Thúc đẩy hợp tác quốc tế
- Chủ động, tích cực triển khai có hiệu
quả các hoạt động hợp tác quốc tế trong thể dục, thể thao.
- Củng cố và phát triển các hoạt động
hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực đã và
đang có quan hệ hợp tác truyền thống về thể dục, thể thao, chú trọng khu vực
Đông Nam Á, châu Á và một số quốc gia khác.
- Tiếp tục đa dạng hóa các loại hình hợp tác: Hợp tác tổ chức các hoạt động biểu diễn thể
thao, du lịch thể thao và thể thao giải trí; đào tạo, tập huấn vận động viên
trong các môn thể thao thế mạnh của mỗi quốc gia; nghiên cứu khoa học, đào tạo
cán bộ quản lý, huấn luyện viên.
- Đẩy mạnh hợp
tác, liên kết với các quốc gia phát triển về thể dục, thể thao ở châu Á và thế giới, chú trọng các nội dung hợp tác, liên
kết đặc thù đối với mỗi quốc gia; duy trì hợp tác với Hội
đồng thể thao quân sự quốc tế (CISM).
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
nước ngoài tham gia đầu tư, hỗ trợ nguồn lực phát triển thể dục, thể thao Việt Nam.
7. Tăng cường đầu tư và sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc
gia
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy
hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia sau khi đuợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung của Quy hoạch thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ trì hướng dẫn và
đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Quy hoạch, đồng thời xây
dựng quy hoạch phát triển thể dục, thể thao của Bộ, ngành, địa phương nếu cần
thiết.
- Phối hợp với các Bộ, ngành trong việc
xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển hoạt động thể dục, thể thao.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện Quy hoạch trên cả nước; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ tình hình thực hiện Quy hoạch, đề xuất điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch nếu cần thiết.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh
giá, chế độ kiểm tra và định kỳ đánh giá thể chất và sức khỏe cho học sinh,
sinh viên.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các cơ chế, chính sách cần thiết về giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường. Tiếp tục phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.
- Kiểm tra, giám sát và định kỳ đánh
giá, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch thuộc phạm vi quản lý của
từng Bộ và gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
3. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có
trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; chỉ đạo phát triển thể dục, thể
thao trong lực lượng quân đội nhân dân và lực lượng công an nhân dân; xây dựng
quy hoạch chi tiết về phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang
trên cơ sở Quy hoạch này nếu cần thiết.
- Kiểm tra, giám sát và định kỳ đánh
giá, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch thuộc phạm vi quản lý của
từng Bộ và gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính có trách nhiệm:
Cân đối nguồn lực và bảo đảm kinh phí
triển khai thực hiện Quy hoạch theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
5. Bộ Y tế có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo các hoạt động liên
quan đến y học thể thao, phòng chống Doping trong thể thao; tiếp tục phối hợp với
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể
phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.
6. Bộ Nội vụ có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, cơ
quan liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách đối với các tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp về thể dục, thể thao.
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị
- xã hội có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Bố trí kinh
phí theo phân cấp để tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tại địa phương; xây
dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao hàng năm, 5 năm và dài hạn của
địa phương phù hợp với Quy hoạch này.
- Bố trí đủ quỹ đất để đáp ứng yêu cầu
phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia ở Trung
ương và địa phương.
- Có kế hoạch và tổ chức đào tạo nhân lực phục vụ phát triển thể dục, thể thao tại địa phương;
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với điều kiện cụ thể
của địa phương.
- Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
các nguồn kinh phí hỗ trợ của ngân sách trung ương cho phát triển hoạt động thể
dục, thể thao tại địa phương theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát và định kỳ đánh
giá, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch thuộc
phạm vi quản lý của địa phương và gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH,
KTN, QHQT, NC, TKBT, V.III, TCCV;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|