BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2779/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 06 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
SINH SẢN, TẬP TRUNG VÀO CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH
VÀ TRẺ NHỎ GIAI ĐOẠN 2021-2025
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương hành
động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới;
Căn cứ Quyết định số 681/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Lộ trình thực
hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến
năm 2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về chăm
sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ giai đoạn 2021 - 2025” với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản,
tập trung vào cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ưu tiên các
vùng khó khăn nhằm giảm sự khác biệt về
các chỉ tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử vong trẻ em giữa các
vùng miền hướng tới thực hiện các Mục tiêu Phát triển bền vững
vào năm 2030.
b) Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu cụ thể 1: Cải thiện tình
trạng sức khỏe bà mẹ, thu hẹp sự khác biệt về tử vong mẹ và các chỉ tiêu sức khỏe
bà mẹ giữa các vùng miền.
+ Giảm tỷ số tử vong mẹ xuống còn
42/100.000 trẻ đẻ sống, trong đó vùng khó khăn xuống còn 70/100.000 trẻ đẻ sống;
+ Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai
4 lần trong 3 thai kỳ lên 85%, trong đó vùng khó khăn đạt 65%;
+ Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ
sở y tế ở mức trên 97%, trong đó vùng khó khăn đạt trên 85%;
+ Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ
đẻ có kỹ năng hỗ trợ lên trên 95%, trong đó vùng khó khăn đạt
80%;
+ Tăng tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau sinh đạt 70%, trong đó
vùng khó khăn đạt 50%;
+ Giảm tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ
mang thai xuống dưới 20%, trong đó vùng khó khăn xuống dưới 23%.
- Mục tiêu cụ thể 2: Cải thiện tình
trạng sức khỏe trẻ em, thu hẹp khoảng cách về tử vong và
các chỉ tiêu sức khỏe trẻ em/ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
giữa các vùng miền.
+ Giảm tỷ suất tử vong sơ sinh xuống dưới 9‰, trong đó vùng khó khăn xuống 15‰;
+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới một
tuổi xuống còn 12,5‰, trong đó vùng khó khăn xuống còn 19,5‰;
+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi
xuống còn 18,5‰, trong đó vùng khó khăn xuống còn 29,5‰;
+ Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.500 gram xuống dưới 8%, trong đó vùng khó khăn
xuống còn 10,5%;
+ Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được thực hiện chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm
đạt 75%, trong đó vùng khó khăn đạt 80%;
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 18,5%, trong đó vùng khó khăn xuống dưới
28%.
2. Các nhóm giải
pháp chính
a) Nhóm giải pháp về truyền thông
vận động và truyền thông giáo dục sức khỏe
- Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm
quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em/sức khỏe sinh sản
(CSSKBMTE/SKSS) đặc biệt là sức khỏe và dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ cho các nhà hoạch định chính sách, người làm công tác quản
lý ở các cấp, các đại biểu dân cử, người có uy tín trong cộng đồng, già làng,
trưởng bản... Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực,
tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác CSSKBMTE/SKSS;
- Chú trọng truyền thông nâng cao kiến
thức, thay đổi hành vi trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ
sinh/trẻ em. Nâng cao kiến thức, thực hành của bà mẹ, người chăm
sóc trẻ và cộng đồng về công tác chăm sóc bà mẹ từ lúc có thai đến sau sinh,
nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung, chăm sóc trẻ bệnh;
- Đa dạng hình thức truyền thông,
phát triển các loại tài liệu truyền thông thích hợp với từng nhóm đối tượng,
chú trọng đến đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán, ngôn ngữ và điều kiện kinh
tế - xã hội của mỗi vùng miền, nhóm dân tộc. Nâng cao năng lực truyền thông trực
tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng
đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền
thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ;
- Tăng cường phối hợp với các cơ
quan thông tin đại chúng để cải tiến nội
dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử. Ứng dụng các
loại hình truyền thông mới như internet, SMS, mạng xã hội, truyền hình tương
tác, phát thanh tương tác, sân khấu tương tác.
b) Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế
chính sách, tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý về CSSKBMTE/SKSS
- Bổ sung, sửa đổi, cập nhật tiến tới
dần hoàn thiện hệ thống chính sách về CSSKBMTE/SKSS dựa trên bằng chứng; xây dựng
tiêu chí về số lượng nhân lực làm công tác sản-nhi theo dân số/giường bệnh;
chính sách thu hút nhân lực sản- nhi làm việc tại vùng khó khăn; chính sách thực
hiện nghĩa vụ xã hội đối với các cán bộ làm việc tại các cơ sở y tế tuyến trên; chính sách nhằm nâng cao vai trò vị thế của hộ sinh; chính sách duy trì và củng cố đội ngũ cô đỡ thôn bản; hoàn thiện và hướng dẫn triển khai hiệu
quả gói dịch vụ y tế cơ bản về dự phòng và nâng cao sức khỏe
(nội dung CSSKBMTE/SKSS);
- Tăng cường năng lực quản lý/quản trị
mạng lưới CSSKBMTE/SKSS về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám
sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ
sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các tuyến;
- Đẩy mạnh và cải thiện chất lượng
công tác chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa; tăng cường giám sát hỗ trợ,
kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, hướng dẫn chuyên
môn kỹ thuật về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức cấp cứu sản khoa, chăm sóc, cấp
cứu, hồi sức sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ ... ở
các cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở
y tế ngành, y tế tư nhân;
- Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm và phối hợp hoạt động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa
phương, các đối tác phát triển trong nước và quốc tế trong việc triển khai các
mô hình can thiệp có hiệu quả về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa,
chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ nhỏ.
c) Nhóm giải pháp về đảm bảo tài
chính
- Huy động nguồn lực đầu tư cho công
tác CSSKBMTE/SKSS từ ngân sách trung ương thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình
Nông thôn mới, Chương trình xóa đói, giảm nghèo...;
- Tăng cường đầu tư từ ngân sách địa
phương, vận động các tổ chức trong và ngoài nước, các nhà tài trợ, các đối tác
phát triển, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp... cũng như
các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh và chăm sóc trẻ nhỏ;
- Vận động xây dựng bổ sung chính
sách nhằm mở rộng chi trả các dịch vụ CSSKBMTE/SKSS theo gói dịch vụ cơ bản
(chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai, chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau đẻ đến 42 ngày
sau sinh, chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh, sàng lọc nhiễm khuẩn đường sinh sản và ung thư cổ tử cung, khám sức khỏe
định kỳ cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi);
- Khuyến khích mở rộng triển khai các
phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ như chi trả, hỗ trợ tài chính dựa vào đầu ra đối
với cơ sở cung cấp dịch vụ và hỗ trợ, cung cấp thẻ dịch vụ cho người sử dụng dịch
vụ...
d) Nhóm giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành sản-nhi-sơ sinh cho y tế các tuyến
- Rà soát, cập nhật, chuẩn hóa chương
trình, tài liệu đào tạo đối với bác sỹ đa khoa (nội dung sản - nhi), bác sỹ
chuyên khoa sản, nhi (bao gồm cả chuyên khoa định hướng), hộ sinh, điều dưỡng
nhi;
- Đào tạo bác sĩ đa khoa thành bác sỹ
chuyên ngành sản, nhi; đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu đối với các vùng khó
khăn; bổ sung số lượng bác sỹ chuyên khoa phụ sản/chuyên khoa nhi thông qua các
hình thức như: thực hiện Đề án đưa bác sỹ trẻ tình nguyện về công tác ở các
vùng đặc biệt khó khăn, triển khai quy định về nghĩa vụ xã hội đối với bác sỹ về
công tác ở vùng sâu, vùng xa (chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành
nghề khám, chữa bệnh). Phấn đấu tối thiểu trung tâm y tế/bệnh viện huyện có ít
nhất 01-02 bác sĩ chuyên khoa phụ sản hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo định hướng
chuyên khoa phụ sản; 01 bác sĩ chuyên khoa nhi hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo
định hướng chuyên khoa nhi; các bác sĩ đang thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe
trẻ em được đào tạo về chăm sóc và điều trị sơ sinh bệnh lý; đảm bảo số lượng
điều dưỡng/hộ sinh đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và
trẻ em, đặc biệt ưu tiên các huyện có khó khăn về địa lý. Tạo điều kiện để hộ
sinh, điều dưỡng ở tuyến xã làm việc quay vòng ở bệnh viện huyện nhằm góp phần
nâng cao năng lực chuyên môn và chất lượng dịch vụ;
- Tăng cường nhân lực chăm sóc hộ
sinh cho các thôn bản vùng khó khăn (vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo), tiếp tục chú trọng việc duy trì và phát
triển mạng lưới cô đỡ thôn bản, người dân tộc thiểu số, ưu
tiên lựa chọn nữ nhân viên y tế thôn bản người dân tộc thiểu số để đào tạo thành cô đỡ thôn bản.
đ) Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ
- Tăng cường cơ sở vật chất cho tuyến
xã, đặc biệt các trạm y tế có đỡ đẻ ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa, nâng cấp, xây mới hoặc bố trí phòng đẻ riêng và cung cấp, bổ sung các dụng
cụ, trang thiết bị còn thiếu. Duy trì nguồn cung cấp các thuốc cần thiết cho phụ
nữ có thai, bà mẹ và cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, đặc biệt là
các thuốc cấp cứu ở tuyến xã;
- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc,
vật tư tiêu hao, nâng cấp cơ sở vật
chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho các bệnh viện đa khoa huyện có khó khăn về
địa lý để có đủ khả năng cung cấp gói dịch vụ cấp cứu sản
khoa thiết yếu toàn diện và triển khai, duy trì hoạt động của đơn nguyên sơ sinh;
- Cập nhật, chuẩn hóa các quy định về
cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao theo các nội dung CSSKBMTE/SKSS tại các tuyến;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, triển khai, theo dõi, giám sát, đánh giá công tác
CSSKBMTE/SKSS.
e) Nhóm giải pháp về chuyên môn, kỹ
thuật
- Nâng cao chất lượng chăm sóc phụ nữ
có thai (quản lý thai, khám thai định kỳ, tuân thủ đầy đủ quy trình khám
thai...); theo dõi chặt chẽ quá trình chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu
nguy cơ để xử trí kịp thời;
- Xây dựng, rà soát, cập nhật và chuẩn
hóa các quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về CSSKBMTE/SKSS nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, trước mắt tập trung vào các quy trình về cấp cứu sản
khoa và sơ sinh;
- Thực hiện thường quy chăm sóc thiết
yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy
thai (EENC), chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
- Thực hiện tốt việc chăm sóc, theo
dõi sản phụ và trẻ sơ sinh ngày đầu và tuần đầu sau đẻ đặc biệt là theo dõi
tích cực trong 6 giờ đầu nhằm phát hiện sớm những bất thường của cả mẹ và con để
xử trí kịp thời. Bảo đảm cho trẻ sơ sinh được tiêm vitamin K1, tiêm vắc xin phòng viêm gan B và các loại vắc xin khác thuộc Chương
trình Tiêm chủng mở rộng;
- Bảo đảm cấp cứu, chuyển tuyến an toàn, kịp thời hoặc mời y tế tuyến trên xuống hỗ trợ tại chỗ
trong các trường hợp cần thiết. Thực hiện nghiêm quy định kiểm soát nhiễm khuẩn
trong bệnh viện, đặc biệt là tại các khoa/phòng nguy cơ cao như
phòng mổ, khoa hồi sức cấp cứu...;
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng thực hành cho nhân viên y tế làm công tác sản - nhi/sơ sinh. Tăng
cường đào tạo tại chỗ, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên
cho tuyến dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc, đào tạo theo kíp đáp ứng yêu
cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc/cấp cứu, hồi sức sơ sinh hoặc các hình thức phù hợp tại các
cơ sở lâm sàng. Đổi mới phương thức đào tạo
theo hướng đào tạo dựa trên năng lực, đào tạo lấy học viên làm trung tâm;
- Tổ chức cung cấp dịch vụ theo danh mục
chuyên môn kỹ thuật được phê duyệt, kết hợp với ưu tiên xây dựng, hỗ trợ hệ thống
chuyển tuyến thích hợp và cấp cứu ngoại viện. Đảm bảo cung
cấp các gói dịch vụ CSSKBMTE/SKSS ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở,
phù hợp với đặc thù vùng miền:
+ Đảm bảo thực hiện chăm sóc sản khoa
thiết yếu cơ bản và chăm sóc sơ sinh ở các trạm y tế miền núi, vùng sâu, vùng
xa (đặc biệt là quản lý thai, phát hiện và xử trí thai nguy cơ cao, đỡ đẻ an
toàn, chăm sóc, cấp cứu và hồi sức sơ sinh), ở khu vực
thành thị hoặc gần cơ sở y tế tuyến trên tập trung vào các dịch vụ dự phòng như: quản lý thai, chăm sóc sau sinh, dự phòng, phát hiện và kiểm soát các
bệnh không lây nhiễm ở bà mẹ mang thai, phụ nữ (đái tháo đường thai kỳ, cao huyết
áp, tiền sản giật, trầm cảm sau sinh, ung thư cổ tử
cung...); tiêm chủng phòng bệnh; tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe...;
+ Đảm bảo các bệnh viện huyện ở vùng
sâu, vùng xa, miền núi khó tiếp cận triển khai được phẫu thuật cấp cứu sản
khoa, truyền máu, cấp cứu và điều trị sơ sinh bệnh lý.
- Triển khai hiệu quả hệ thống bệnh
viện vệ tinh của các bệnh viện chỉ đạo tuyến đầu ngành về sản phụ khoa, nhi
khoa theo Đề án bệnh viện vệ tinh của Bộ Y tế để nâng cao năng lực khám bệnh,
chữa bệnh tại chỗ của các bệnh viện vệ tinh; tổ chức chuyển giao các gói kỹ thuật cho bệnh viện tuyến dưới, đặc biệt cho bệnh viện
tuyến huyện, đảm bảo bệnh viện tuyến dưới làm chủ các kỹ thuật được chuyển
giao, từng bước giảm người bệnh chuyển tuyến
trên và tăng tiếp nhận người bệnh từ tuyến trên về điều trị; phát triển các
hình thức đào tạo trực tuyến, tư vấn, khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ
thông tin nhằm trao đổi thông tin, đào tạo, hội chẩn, tư vấn, hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới tại các cơ sở y tế;
- Triển khai các can thiệp, chăm sóc
phát triển trẻ nhỏ: sàng lọc đánh giá sự phát triển toàn diện nhằm phát hiện sớm
và can thiệp kịp thời các trạng thái chậm phát triển tinh thần - vận động và rối
nhiễu tâm trí ở trẻ em, khiếm thính, khiếm thị..., can thiệp
giảm thiểu tác hại của khói bụi, ô nhiễm không khí đối với sự phát triển của thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ;
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết các dịch
vụ CSSKBMTE/SKSS với phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây
truyền qua đường tình dục; sẵn sàng đáp ứng với hậu quả của biến đổi môi trường, khí hậu (thiên tai, thảm họa...) và các bệnh dịch mới nổi.
f) Nhóm giải pháp về cải thiện chất
lượng báo cáo thống kê, giám sát, theo dõi và đánh
giá
- Cập nhật bộ chỉ số, công cụ theo
dõi, đánh giá về CSSKBMTE/SKSS; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong thống
kê, báo cáo; nâng cao năng lực thông qua hình thức tập huấn/đào tạo cho đội ngũ
làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu thu
thập;
- Cải thiện hệ thống giám sát, theo
dõi, đánh giá triển khai các can thiệp về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em đặc biệt
là về làm mẹ an toàn như: cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức
sơ sinh, Giám sát tử vong mẹ và đáp ứng và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ;
- Triển khai thường quy, nâng cao chất
lượng Giám sát tử vong mẹ và đáp ứng theo hướng chú trọng hơn vào thông tin phản
hồi cũng như thực hiện khuyến nghị từ việc phân tích hồi cứu tử vong mẹ. Tăng
cường hiệu quả hoạt động của Ban Giám sát tử vong mẹ trung ương và các Tiểu ban Giám sát tử vong mẹ ở các khu vực;
- Tiến hành các cuộc khảo sát nguồn lực,
điều tra định kỳ về tình hình sức khỏe bà mẹ, trẻ em, tử vong mẹ, tử vong trẻ
sơ sinh/trẻ em để cung cấp bằng chứng cho việc xây dựng
chính sách, triển khai can thiệp.
3. Kinh phí
- Kinh phí thực hiện kế hoạch sẽ được
huy động từ các nguồn:
+ Ngân sách nhà nước: trung ương và địa
phương,
+ Nguồn huy động cộng đồng và các tổ
chức/cá nhân trong nước,
+ Nguồn viện trợ không hoàn lại và vốn
vay từ các tổ chức quốc tế,
+ Các nguồn ngân sách hợp pháp khác.
4. Tổ chức thực hiện:
- Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em: Chịu
trách nhiệm làm đầu mối xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai, theo
dõi, điều phối các hoạt động của kế hoạch;
- Vụ Kế hoạch - Tài chính: Chịu trách
nhiệm huy động và điều phối các nguồn lực của Chính phủ và các tổ chức trong và
ngoài nước để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch;
- Vụ Bảo hiểm y tế: Phối hợp với Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng các gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ
sinh và trẻ em, sức khỏe sinh sản. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực
hiện việc chi trả bảo hiểm y tế theo gói dịch vụ trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
trẻ sơ sinh và trẻ em, sức khỏe sinh sản;
- Vụ Tổ chức - Cán bộ: Chịu trách nhiệm
hướng dẫn các địa phương kiện toàn tổ chức hệ thống chăm sóc sức khỏe trong đó
có mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản/sức khỏe bà mẹ trẻ em, hoàn thiện và bổ
sung chính sách nhằm tăng cường đào tạo, tuyển dụng, khuyến khích sử dụng đội
ngũ nhân viên y tế chuyên ngành sản, nhi (bao gồm cả cô đỡ
thôn bản) về công tác tại tuyến y tế cơ sở ở các vùng khó
khăn;
- Cục Quản lý Khám, chữa bệnh: Chịu
trách nhiệm về chuyên môn, kỹ thuật, nội dung hoạt động trong hệ thống khám bệnh,
chữa bệnh; phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng các hướng dẫn về
chuyên môn, kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ
em cũng như tổ chức đào tạo về chăm sóc sản khoa, sơ sinh thiết yếu cho mạng lưới
bác sỹ gia đình;
- Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo:
Chịu trách nhiệm rà soát, bổ sung, thẩm định các chương trình tài liệu đào tạo
mới và đào tạo liên tục về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ
em; chủ trì xây dựng, rà soát, bổ sung và hoàn thiện nội dung chương trình, kế
hoạch và tổ chức đào tạo bác sỹ chuyên khoa, chuyên khoa định hướng sản phụ
khoa, nhi khoa, đào tạo hộ sinh, điều dưỡng nhi nhằm tăng cường nguồn nhân lực
sản, nhi cho các tuyến; phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng các hướng
dẫn về nghiên cứu, điều tra trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em;
- Cục Phòng chống HIV/AIDS, Cục Y tế
dự phòng: Phối hợp/ làm đầu mối phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em trong
triển khai các can thiệp dự phòng lây truyền HIV, giang mai, viêm gan B từ cha mẹ
sang con; chỉ đạo và tổ chức triển khai các hoạt động tiêm chủng vắc xin cho bà
mẹ và trẻ em;
- Cục Công nghệ thông tin: Phối hợp
cùng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng cơ sở dữ liệu về
sức khỏe sinh sản; đề xuất nâng cấp và áp dụng công nghệ thông tin trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Vụ Truyền thông và Thi đua, khen
thưởng: Phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng kế hoạch truyền thông
về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; chủ trì
và phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em tổ chức cung cấp thông tin định hướng
dư luận, nâng cao y đức và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện;
- Các bệnh viện được Bộ Y tế giao nhiệm
vụ chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa, Viện Dinh dưỡng, Viện Vệ sinh Dịch
tễ Trung ương...: Đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới,
thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng thực
hành cho cán bộ y tế trong lĩnh vực CSSKBMTE và liên quan
về lĩnh vực chuyên môn được giao;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: Căn cứ vào nhu cầu công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ
sinh, trẻ em của địa phương cũng như điều kiện về nguồn lực, xây
dựng kế hoạch hành động trình Ủy ban nhân dân/Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
phê duyệt. Huy động mọi nguồn lực, triển khai thực hiện kế hoạch tại địa
phương. Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và
Bộ Y tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban
hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, các đơn vị
trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Thủ trưởng Y tế các ngành và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Y tế các Bộ, Ngành;
- Cổng thông tin điện tử BYT;
- Lưu: VT, BM-TE.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|