ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2016/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
27 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG
VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN CỦA TỈNH LẬP THÀNH TÍCH TẠI CÁC ĐẠI HỘI, GIẢI VÔ ĐỊCH THỂ
THAO QUỐC GIA VÀ CÁC GIẢI THI ĐẤU CỦA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với
huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày 12/9/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1438/TTr-SVHTTDL ngày 17/6/2016; Báo cáo thẩm
định số 111/BC-STP ngày 13/6/2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định mức thưởng đối với
vận động viên, huấn luyện viên của tỉnh lập thành tích tại các đại hội, giải vô
địch thể thao quốc gia và các giải thi đấu của tỉnh.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Quyết định này
quy định về mức thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên của tỉnh lập
thành tích tại các đại hội, giải vô địch thể thao quốc gia và các giải thi đấu
của tỉnh.
2. Đối tượng áp
dụng:
Quyết định này
áp dụng đối với vận động viên và huấn luyện viên của tỉnh lập thành tích tại
các đại hội, giải vô địch thể thao quốc gia và các giải thi đấu của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2016; thay thế
Quyết định số 2875/2005/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của UBND tỉnh về việc quy định
các chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên và các chế độ
khác phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao tại địa phương.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
4;
- Các Bộ: TC, VHTTDL;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TTCB tỉnh;
- CTUBND tỉnh;
- Lưu: VT, Hg, To, Dkt.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY ĐỊNH
MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG
VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN CỦA TỈNH LẬP THÀNH TÍCH TẠI CÁC ĐẠI HỘI, GIẢI VÔ ĐỊCH THỂ
THAO QUỐC GIA VÀ CÁC GIẢI THI ĐẤU CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 27/6/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN
VIÊN LẬP THÀNH TÍCH TẠI CÁC ĐẠI HỘI, GIẢI VÔ ĐỊCH THỂ THAO QUỐC GIA
Điều 1. Mức thưởng đối với vận động viên lập thành tích trong thi đấu
1. Mức thưởng
đối với vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải vô địch thể thao
quốc gia:
- Huy
chương vàng: 5.000.000 đồng;
- Huy
chương bạc: 3.000.000 đồng;
- Huy
chương đồng: 2.000.000 đồng;
- Phá kỷ lục
được cộng thêm bằng mức thưởng huy chương đồng.
2. Mức thưởng
đối với vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải vô địch trẻ
quốc gia
- Giải thể
thao dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi: Mức thưởng bằng 20% mức thưởng
tương ứng quy định tại khoản 1, Điều 1 quy định này;
- Giải thể thao
dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: Mức thưởng bằng 30% mức thưởng
tương ứng quy định tại khoản 1, Điều 1 quy định này;
- Giải thể
thao dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Mức thưởng bằng 40% mức
thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, Điều 1 quy định này;
- Giải thể
thao dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: Mức thưởng bằng 50% mức
thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, Điều 1 quy định này.
3. Mức thưởng
đối với các môn thể thao tập thể:
Số lượng vận
động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức
thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng tại
khoản 1, 2, Điều 1 quy định này.
4. Mức thưởng
đối với các môn thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà thành tích thi đấu của
từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi):
Số lượng vận
động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức
thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng
tại khoản 1, 2, Điều 1 quy định này.
Điều 2. Mức thưởng đối với huấn luyện viên trực tiếp đào tạo
vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải vô địch thể thao quốc gia
1. Đối với
môn thi đấu cá nhân:
Những huấn
luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu
thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên. Tỷ lệ
phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp
huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động
viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%.
2. Đối với
môn thi đấu tập thể:
a) Những huấn
luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được hưởng mức
thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng
tương ứng đối với vận động viên đạt giải.
b) Số lượng
huấn luyện viên của các đội được xét thưởng được quy định theo mức sau:
- Đối với
các đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức
thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên;
- Đối với
các đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu:
Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên;
- Đối với
các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng
chung tính cho 03 huấn luyện viên.
3. Đối với
môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội:
Mức thưởng
chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên quy định tại khoản 2,
Điều 2 quy định này nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
Điều 3. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại
các đại hội, giải thể thao dành cho người khuyết tật
Huấn luyện
viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thể thao dành cho người
khuyết tật được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng tại Điều 1, 2
quy định này.
Chương II
MỨC
THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIỆN, HUẤN LUYỆN VIÊN LẬP THÀNH TÍCH TẠI GIẢI THI ĐẤU CỦA
TỈNH
Áp dụng đối
với các bộ môn: Điền kinh, Bơi lội, Bóng bàn, Cầu lông, Đá cầu, Quần vợt, Cờ tướng,
Cờ vua, Bida, Thể dục, Aerobic, Các môn võ và các môn thể thao dân tộc; Bóng đá
(11 người, 7 người, 5 người); Bóng chuyền; Bóng rổ; Bóng ném.
Điều 4. Mức thưởng đối với vận động viên lập thành tích tại
các giải thi đấu của tỉnh
1. Mức thưởng
đối với vận động viên, huấn luyện viên của tỉnh lập thành tích tại các giải thi
đấu của tỉnh:
- Huy
chương vàng: 700.000 đồng;
- Huy
chương bạc: 500.000 đồng;
- Huy
chương đồng: 300.000 đồng.
2. Mức thưởng
đối với các môn thể thao tập thể:
Số lượng vận
động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức
thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng tại
khoản 1, Điều 4 quy định này.
3. Mức thưởng
đối với các môn thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng
cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi):
Số lượng vận
động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức
thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng
tại khoản 1, Điều 4 quy định này.
Điều 5. Mức thưởng đối với huấn luyện viên trực tiếp đào tạo
vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu của tỉnh
1. Đối với
môn thi đấu cá nhân:
Những huấn
luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu
thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên. Tỷ lệ
phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp
huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động
viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%.
2. Đối với
môn thi đấu tập thể:
a) Những huấn
luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được hưởng mức
thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng
tương ứng đối với vận động viên đạt giải.
b) Số lượng
huấn luyện viên của các đội được xét thưởng theo mức sau:
- Đối với
các đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu:
Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên;
- Đối với
các đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu:
Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên;
- Đối với
các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng
chung tính cho 03 huấn luyện viên.
3. Đối với
môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội: Mức thưởng chung cho huấn luyện viên
bằng số lượng huấn luyện viên quy định tại khoản 2, Điều 5 quy định này nhân với
50% mức thưởng tương ứng.
Điều 6. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại
các giải thi đấu của tỉnh dành cho người khuyết tật
Huấn luyện
viên, vận động viên lập thành tích tại giải thể thao cấp tỉnh dành cho người
khuyết tật được hưởng mức thưởng bằng mức thưởng tương ứng tại Điều 4, 5 quy định
này.
Chương III
KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Điều 7. Kinh phí khen thưởng
1. Kinh phí
khen thưởng quy định tại quy định này được bố trí trong dự toán ngân sách thể dục
thể thao hàng năm theo chế độ hiện hành của Nhà nước về phân cấp quản lý ngân
sách.
2. Tiền thưởng
cho huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải vô địch
thể thao quốc gia do cơ quan ra quyết định triệu tập huấn luyện viên, vận động
viên chi trả.
3. Tiền thưởng
cho vận động viên đạt thành tích tại các giải thi đấu của tỉnh do đơn vị tổ chức
giải chi trả.
4. Nhà nước
khuyến khích các liên đoàn, hiệp hội thể thao, các đơn vị quản lý vận động
viên, huấn luyện viên khai thác các nguồn hợp pháp để bổ sung thêm tiền thưởng
và chế độ, chính sách khác đối với huấn luyện viên, vận động viên.
Điều 8.
Các huyện, thị xã, thành phố, các ngành căn cứ khả năng
ngân sách bố trí và các nguồn hợp pháp khác, chi trả tiền thưởng đối với các giải
thể thao cấp mình tổ chức và chi tiền thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên
thuộc quyền quản lý đạt thành tích tại giải thể thao cấp tỉnh, mức thưởng không
vượt quá quy định này.
Các nội
dung khác thực hiện theo Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng
Chính phủ; Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày
12/09/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch./.