Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 2047/QĐ-UBND 2022 kế hoạch tầm soát chẩn đoán bệnh tật trước sinh và sơ sinh An Giang

Số hiệu: 2047/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Lê Văn Phước
Ngày ban hành: 15/08/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2047/QĐ-UBND

An Giang, ngày 15 tháng 8 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH AN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;

Căn cứ Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Thực hiện Quyết định số 1937/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ- CP của Chính phủ và Kế hoạch số 49-KH/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 2030 tỉnh An Giang.

Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế;
- Tổng cục Dân số - KHHGĐ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục Dân số - KHHGĐ;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: HC-TC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Phước

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2047/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh An Giang)

Thực hiện Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030; Quyết định số 2539/QĐ-BYT ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 tỉnh An Giang cụ thể như sau:

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Căn cứ pháp lý

- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

- Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;

- Quyết định số 2539/QĐ-BYT ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;

- Quyết định số 5686/QĐ-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 2539/QĐ-BYT ngày 24 tháng 05 năm 2021 của Bộ Y tế;

- Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;

- Quyết định số 1937/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh An Giang về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 49-KH/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Quyết định số 498/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh An Giang về việc Ban hành kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh An Giang thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Kết quả thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh

Mô hình Tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn và Chương trình Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh được triển khai từ năm 2011 đến nay, chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn triển khai thí điểm (2011-2015) và giai đoạn triển khai mở rộng (2016-2020).

2.1.1. Mô hình tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn

Được triển khai thí điểm từ năm 2011 tại 06 huyện, thị thành phố (13 xã, phường, thị trấn), đến năm 2016 mô hình được triển khai mở rộng tại 11 huyện, thị, thành phố và 156 xã, phường, thị trấn. Các hoạt động về tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn với các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp cho vị thành niên/thanh niên, việc tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn được đưa vào nội dung sinh hoạt của Câu lạc bộ, là nội dung tìm hiểu khi tổ chức đăng ký kết hôn. Theo số liệu báo cáo của các huyện, thị, thành phố từ năm 2011-2019, số cặp nam nữ được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn là 75.043 cặp. Nhìn chung số lượng thanh niên được tiếp cận và sử dụng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn mỗi năm còn hạn chế.

2.1.2. Chương trình tầm soát trước sinh và sơ sinh

Được triển khai thực hiện từ năm 2011 tại 05 huyện, thị, thành phố (30 xã phường, thị trấn), đến năm 2016 đã triển khai mở rộng tại 11 huyện, thị, thành phố và 156 xã, phường, thị trấn. Đến nay đã triển khai kỹ thuật sàng lọc trước sinh bằng siêu âm đo khoảng mờ da gáy, bằng các xét nghiệm,... và triển khai kỹ thuật lấy máu gót chân để thực hiện sàng lọc sơ sinh tại 02 cơ sở tuyến tỉnh, 14 cơ sở tuyến huyện.

Theo số liệu báo cáo của các huyện, thị xã, thành phố từ năm 2011-2020, số phụ nữ có thai được sàng lọc trước sinh là 85.671 người, trong đó có 442 ca nghi ngờ chuyển lên tuyến trên; Số trẻ sơ sinh được sàng lọc là 66.195 trẻ, trong đó chẩn đoán xác định bệnh là 556 trẻ (Suy giáp bẩm sinh là 25 trẻ; thiếu men G6PD là 527 trẻ, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh là 04 trẻ). Nhìn chung trong 10 năm qua tỷ lệ phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh được tầm soát, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh đạt chưa cao, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

2.2. Những hạn chế và khó khăn

- Mô hình tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn: việc triển khai các hoạt động tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn tại các địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều nơi hoạt động này chưa nhận được sự hưởng ứng từ các nhóm vị thành niên/thanh niên và sự đồng thuận của cộng đồng bởi một số rào cản như: Định kiến xã hội, phong tục tập quán, trình độ dân trí; các cơ sở cung cấp dịch vụ, các cơ quan quản lý còn khó khăn trong việc xác định đâu là nhóm vị thành niên/thanh niên đi khám sức khỏe trước khi kết hôn, đâu là nhóm vị thành niên/thanh niên đi khám sức khỏe thông thường do chưa có những quy định cụ thể đối với đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, danh mục khám thiết yếu.

- Chương trình tầm soát trước sinh và sơ sinh: cơ chế quản lý, cách tổ chức phối hợp của các hoạt động trong sàng lọc trước sinh và sơ sinh chưa chặt chẽ. Việc tổ chức triển khai các hoạt động sàng lọc gặp một số hạn chế, đội ngũ làm công tác tư vấn, thực hành kỹ thuật sàng lọc trước sinh và sơ sinh chưa đủ. Công tác phối hợp chưa đồng bộ, việc chẩn đoán sau khi có kết quả sàng lọc cũng gặp nhiều khó khăn; các bệnh về sàng lọc sơ sinh mới thực hiện 03 bệnh (Thiếu men G6PD, suy giáp trạng bẩm sinh và tăng sản thượng thận bẩm sinh); các bệnh về sàng lọc trước sinh còn nhiều bệnh di truyền bẩm sinh chưa được sàng lọc, chẩn đoán điều trị, tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh và tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc còn thấp. Việc chẩn đoán sau sàng lọc, công tác can thiệp, tư vấn, điều trị, quản lý, theo dõi sau chẩn đoán chưa được chú trọng, việc quản lý theo dõi các ca dương tính, các đối tượng chẩn đoán xác định chưa đầy đủ. Theo quy định chi hỗ trợ kinh phí sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh cho một số nhóm đối tượng ưu tiên, trong khi việc xã hội hóa và tự chi trả của người dân trong thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh ở một số địa phương còn nhiều hạn chế.

- Về tổ chức mạng lưới và nhân lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe và tầm soát trước sinh, sơ sinh: Từ cấp tỉnh (Bệnh viện Sản - Nhi, Khoa sản Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh, Bệnh viện khu vực Tân Châu, Trung tâm kiểm soát bệnh tật (khoa SKSS), các cơ sở y tế khám chữa bệnh cấp huyện (Khoa SKSS thuộc Trung tâm y tế tuyến huyện) xuống tới cấp xã (Trạm y tế xã và cộng tác viên DS-KHHGĐ) được quy định hoạt động theo phân tuyến kỹ thuật. Việc chẩn đoán sau tầm soát, can thiệp, tư vấn, điều trị, quản lý, theo dõi chưa liên tục, chưa chuẩn hóa quy trình báo cáo kết quả tầm soát, theo dõi và quản lý điều trị các đối tượng được chẩn đoán xác định.

- Công tác truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về sự cần thiết của tầm soát trước sinh và sơ sinh, thay đổi hành vi tìm kiếm và sử dụng dịch vụ tầm soát đã được lồng ghép vào các chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc bà mẹ, trẻ em. Trong tổ chức thực hiện đã huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, tuy nhiên sự thay đổi kiến thức và thực hành còn chậm. Truyền thông thay đổi nhận thức, nâng cao ý thức thực thi pháp luật về hôn nhân nhằm giảm tảo hôn và kết hôn cận huyết thống còn chưa hiệu quả; Sự can thiệp từ phía chính quyền địa phương đối với các trường hợp tảo hôn, kết hôn cận huyết thống chưa mạnh mẽ, thiếu kiên quyết nên việc xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu ở những vùng trọng điểm không đạt được hiệu quả cao, chưa đạt được sự đồng thuận của cộng đồng đối với việc khám sức khỏe trước khi kết hôn do một số rào cản như định kiến xã hội, tập quán văn hóa, chênh lệch trình độ dân trí, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

- Nhận thức và thực hành tìm kiếm dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn của nam, nữ thanh niên còn rất hạn chế, sử dụng dịch vụ này chưa trở thành nhu cầu, còn nhiều rào cản trong tiếp cận dịch vụ, việc tổ chức triển khai khám sức khỏe trước khi kết hôn và tư vấn trước, sau khi khám giữa các tuyến còn khó khăn dẫn đến hạn chế về tính sẵn có của dịch vụ. Những rào cản sử dụng dịch vụ của nhóm này liên quan đến khả năng chi trả phần không được hỗ trợ từ Chương trình và tính sẵn có trong cung ứng dịch vụ ở nhiều địa phương.

II. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu chung

Phổ cập tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh An Giang thực hiện chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Chỉ tiêu cụ thể

- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025; đạt 90% năm 2030 và giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống.

- Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% năm 2025; đạt 70% năm 2030.

- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70% năm 2025; đạt 90% năm 2030.

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; đạt 90% năm 2030.

- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; đạt 90% năm 2030.

- Có 100% bệnh viện chuyên khoa sản, nhi hoặc bệnh viện đa khoa khu vực phát triển các cơ sở sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.

- Có 80% người dân được cung cấp thông tin để nâng cao chất lượng dân số như: Bệnh, tật, dị tật của bào thai và sơ sinh; sức khỏe tiền hôn nhân; hậu quả tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; SKSS vị thành niên và thanh niên.

III. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG

1. Thời gian

Từ năm 2021 đến năm 2030, chia 2 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025.

- Giai đoạn 2: từ năm 2026 đến năm 2030.

2. Phạm vi

Kế hoạch được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh An Giang.

3. Đối tượng

- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên; nam, nữ thanh niên trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh.

- Đối tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật

1.1. Về cơ chế, chính sách

- Ban hành Nghị quyết, kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện Chương trình; phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vi, địa phương; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện; có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn.

- Thực hiện chính sách cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người dân tại xã đặc biệt khó khăn; xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, vùng nhiễm chất độc dioxin được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Chương trình;

- Thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khóm, ấp khi tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản;

- Xây dựng các quy trình tiêu chuẩn đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của Chương trình;

- Xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.

1.2. Về chuyên môn kỹ thuật

- Thực hiện danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ cơ bản: dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh;

- Thực hiện danh mục mở rộng các bệnh, tật ngoài gói dịch vụ cơ bản phù hợp với trình độ phát triển của khoa học công nghệ, chuyên môn kỹ thuật;

- Thực hiện quy trình chuyên môn kỹ thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; bộ công cụ giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ và trang thiết bị, dụng cụ, sinh phẩm y tế.

2. Tuyên truyền vận động và huy động xã hội

- Cung cấp thông tin về các hoạt động của Chương trình tới chính quyền các cấp. Tuyên truyền, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực hiện Chương trình. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông, chuyển đổi hành vi về các nội dung của Chương trình phù hợp với nhóm đối tượng, đặc biệt quan tâm đến phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chuẩn bị kết hôn; ưu tiên tổ chức các hoạt động truyền thông tại các vùng đặc thù: vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc.

- Phổ biến, giáo dục pháp luật vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết. Huy động các đoàn thể, bộ đội biên phòng ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, biên giới tham gia giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.

- Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.

- Truyền thông lồng ghép có hiệu quả hoạt động của chương trình với các hoạt động của kế hoạch, dự án nhiệm vụ liên quan khác.

3. Phát triển mạng lưới dịch vụ

- Mở rộng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số y tế và người cung cấp dịch vụ thuộc các tổ chức, cá nhân, các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia Chương trình.

- Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.

- Bổ sung, hoàn thiện các loại hình cung cấp dịch vụ ngoài công lập cho các nhóm đối tượng sử dụng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sơ sinh.

- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn các loại hình cung cấp dịch vụ ngoài công lập cho các nhóm đối tượng sử dụng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sơ sinh.

- Nghiên cứu khảo sát các quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sơ sinh.

- Xây dựng và ban hành quy định về giám sát chất lượng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sơ sinh.

- Tổ chức, hướng dẫn quy định về giám sát chất lượng dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sơ sinh.

- Đầu tư mạng lưới sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh, ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới và vùng nhiễm chất độc dioxin.

- Đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật tiếp nhận, chuyển giao công nghệ y sinh phục vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh. Đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khóm, ấp, người cung cấp dịch vụ bao gồm khu vực ngoài công lập.

- Thí điểm một số can thiệp, mô hình cung cấp dịch vụ tại khu công nghiệp, khu kinh tế và địa bàn có đối tượng khó tiếp cận; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng của Chương trình.

4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới

Nghiên cứu, thử nghiệm kỹ thuật mới trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh.

5. Huy động nguồn lực

Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn vốn thực hiện

Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Trong đó:

Ngân sách địa phương, là nguồn trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của Chương trình; nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ, chính sách chế độ theo đặc thù của địa phương trong thực hiện Kế hoạch.

2. Kinh phí thực hiện

Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025 với khái toán là: 2.926.800.000 đồng. 

(Hai tỷ chín trăm hai mươi sáu triệu tám trăm ngàn đồng chẳn). Chia theo từng năm:

+ Năm 2021: 234.800.000 đồng.

+ Năm 2022: 673.000.000 đồng.

+ Năm 2023: 673.000.000 đồng.

+ Năm 2024: 673.000.000 đồng.

+ Năm 2025: 673.000.000 đồng.

3. Cơ chế phối hợp quản lý và điều hành

Cơ chế quản lý và điều hành Chương trình được thực hiện theo các quy định về quản lý nguồn vốn sự nghiệp Y tế - Dân số và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Phối hợp với các ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Chương trình trên phạm vi tỉnh An Giang, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các Chương trình liên quan do các ban, ngành chủ trì thực hiện.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, 05 năm để thực hiện các mục tiêu, nhiệm của Chương trình.

- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức sơ kết và tổng kết thực hiện Chương trình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về chất lượng dân số vào việc xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và chế độ tài chính hiện hành, Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế thẩm định kinh phí và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình (đối với nguồn vốn sự nghiệp) trong dự toán được giao hàng năm của Sở Y tế và trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án khác theo quy định phân cấp của Luật NSNN hiện hành.

4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Phối hợp với các ban, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách liên quan đến tầm soát, chẩn đoán và điều trị bệnh tật trước khi kết hôn, trước sinh, sơ sinh cho các đối tượng ưu tiên.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp với các ban, ngành liên quan tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Phối hợp với Sở Y tế đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.

6. Sở Tư pháp

Phối hợp với Sở Y tế và các ban ngành rà soát, sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách về hôn nhân, gia đình liên quan đến tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật mới trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh, tật trước khi kết hôn, trước sinh, sơ sinh.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành có liên quan rà soát, hoàn thiện các chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao góp phần nâng cao chất lượng dân số.

9. Ban Dân tộc và Tôn giáo

Phối hợp với Sở Y tế và ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai các hoạt động tầm soát, chẩn đoán và điều trị bệnh, tật trước khi kết hôn, trước sinh và sơ sinh tại vùng dân tộc thiểu số.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thi, thành phố

- Tích cực huy động nguồn lực và lợi thế của từng địa phương; tổ chức thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Y tế, các ban, ngành chức năng và các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.

- Lồng ghép có hiệu quả Chương trình trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 với các Chương trình mục tiêu khác trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định hiện hành.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Kế hoạch hóa gia đình và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Chương trình.

VII. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI

Việc thực hiện Kế hoạch sẽ làm giảm số cặp tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, qua đó giảm số trường hợp sảy thai do bệnh lý di truyền, số trẻ sinh ra còi cọc, chậm phát triển trí tuệ và mắc bệnh di truyền; Kế hoạch sẽ tăng cường phát hiện những trường hợp bất thường khi mang thai và can thiệp sớm, qua đó giảm số lượng trẻ sinh ra bị dị tật, dị dạng, chậm phát triển trí tuệ. Hiệu quả chung về mặt xã hội, kế hoạch góp phần làm giảm thiểu số người tàn tật, giảm gánh nặng về chi phí điều trị và chăm sóc người tàn tật, mang giá trị nhân văn rất lớn khi việc phát hiện sớm dị tật có thể giúp nhiều đứa trẻ thoát khỏi bị dị tật suốt đời./.

 

CHỈ TIÊU

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(kèm theo Quyết định số 2047/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh An Giang)

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2025

Năm 2030

1

Tăng tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn

%

70

90

 

+ Giảm số cặp tảo hôn

%

0,25

0,20

 

+ Giảm số cặp hôn nhân cận huyết thống

%

0,20

0,10

2

Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất

%

50

70

3

Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất

%

70

90

4

Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn

%

70

90

5

Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn

%

70

90

 

Phát triển cơ sở sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh ở bệnh viện sản nhi, hoặc bệnh viện đa khoa

 

Phụ lục 2: KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

(kèm theo Quyết định số 2047/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh An Giang)

Đơn vị tính: n đồng

TT

Nội dung

Đơn vị tính

Số lượng

Số lần thực hiện

Định mức

Thành tiền

2021

2022

2023

2024

2025

Tổng cộng GĐ 2021- 2025

 

Cộng

 

 

 

 

 

661.000

234.800

673.000

673.000

673.000

673.000

2.926.800

I

Tuyên truyền, vận động và huy động xã hội

 

 

 

 

 

155.350

0

155.350

155.350

155.350

155.350

621.400

1

Tổ chức hội nghị triển triển khai đề án Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh đến cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể người có uy tín trong cộng đồng nhằm nâng cao kiến thức, trách nhiệm tham gia chỉ đạo, lãnh đạo, đầu tư nguồn lực và huy động cộng đồng tham gia thực hiện.

Lồng ghép các hoạt động trong chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030

 

 

 

 

 

 

0

2

Tổ chức các hoạt động cung cấp thông tin, truyền thông về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh phù hợp với từng nhóm đối tượng

 

 

 

 

 

155.350

0

155.350

155.350

155.350

155.350

621.400

2.1

Nói chuyện chuyên đề về lợi ích của việc khám sức khỏe tiền hôn nhân, SLTS và SS cho đối tượng VTN/TN chuẩn bị kết hôn

Buổi

 

11

CCDS/ TTYT

 

45.350

 

45.350

45.350

45.350

45.350

181.400

 

+ Khung chữ

Khung

1

11

-

350

3.850

 

 

 

 

 

 

+ Băng rôn

Cái

1

11

 

350

3.850

 

 

 

 

 

 

+ Nước uống

Người

50

11

-

20

11.000

 

 

 

 

 

 

+ Báo cáo viên

Người

1

11

-

500

5.500

 

 

 

 

 

 

 

+ Người phục vụ

Người

2

11

-

50

1.100

 

 

 

 

 

 

+ Thuê hội trường

Lần

1

11

-

500

5.500

 

 

 

 

 

 

+ Chi khác (Xăng xe; công tác phí)

Người

 

11

-

 

14.550

 

 

 

 

 

 

2.2

Tổ chức hội thi tìm hiểu kiến thức về Tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Sàng lọc trước sinh, sơ sinh

 

1

11

 

 

110.000

0

110.000

110.000

110.000

110.000

440.000

 

Tổng cộng 01 cuộc

 

 

 

 

 

10.000

 

 

 

 

 

 

 

+ Băng rôn

Cái

1

 

 

350

350

 

 

 

 

 

 

 

+ Âm thanh + Đạo cụ

HT

1

 

 

1.000

1.000

 

 

 

 

 

 

 

+ Khung chữ hội thi

Khung

1

 

 

350

350

 

 

 

 

 

 

 

+ Hội trường

Lần

1

 

 

500

500

 

 

 

 

 

 

 

+ Ban tổ chức

Người

2

 

 

200

400

 

 

 

 

 

 

 

+ Ban giám khảo

Người

3

 

 

200

600

 

 

 

 

 

 

 

+ Người dẫn chương trình

Người

1

 

 

200

200

 

 

 

 

 

 

 

+ Người phục vụ

Người

2

 

 

50

100

 

 

 

 

 

 

 

+ Nước uống

Người

80

 

 

15

1.200

 

 

 

 

 

 

 

+ Hỗ trợ tiền xe CTV tham dự

Người

5

6

 

50

1.500

 

 

 

 

 

 

 

+ Giải thưởng

 

 

 

 

 

3.400

 

 

 

 

 

 

 

* Giải nhất

Giải

1

 

 

1.000

1.000

 

 

 

 

 

 

 

* Giải nhì

Giải

1

 

 

800

800

 

 

 

 

 

 

 

* Giải ba

Giải

1

 

 

600

600

 

 

 

 

 

 

 

* Giải khuyến khích

Giải

2

 

 

500

1.000

 

 

 

 

 

 

 

+ Giấy khen + Khung

 

6

 

 

50

300

 

 

 

 

 

 

 

+ Chụp hình lưu niệm

 

 

 

 

 

100

 

 

 

 

 

 

3

Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo lồng ghép nội dung về giới, bình đẳng giới, MCBGTKS vào sinh hoạt, giảng dạy tại các trường THPT

Lồng ghép các hoạt động trong chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030

 

 

 

 

 

 

 

II

Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ đảm bảo chất lượng cho y tế cơ sở

 

 

 

 

 

479.650

221.800

491.650

491.650

491.650

491.650

2.256.850

1

Tập huấn cho cán bộ Y tế - Dân số cơ sở về kiến thức, kỹ năng cung cấp dịch vụ Tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; theo dõi quản lý đối tượng

Lớp/Ngày

1

11

CCDS

 

68.450

0

68.450

68.450

68.450

68.450

342.250

 

+ Khung chữ

Khung

1

11

-

350

3.850

 

 

 

 

 

 

+ Băng ron

Cái

1

11

-

350

3.850

 

 

 

 

 

 

+ Thuê hội trường

Lần

1

11

-

500

5.500

 

 

 

 

 

 

+ Nước uống

Người

50

11

-

40

22.000

 

 

 

 

 

 

+ Tài liệu

Người

40

11

-

15

6.600

 

 

 

 

 

 

+ Tiền báo cáo viên

Người/ buổi

2

11

-

500

11.000

 

 

 

 

 

 

+ Thù lao người phục vụ

Người

2

11

-

50

1.100

 

 

 

 

 

 

+ Chi khác (Xăng xe, công tác phí)

Người

 

11

-

650

14.550

 

 

 

 

 

 

2

Tập huấn kiến thức cho cộng tác viên Y tế - Dân số, nhân viên y tế khóm, ấp về công tác tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh

Lồng ghép các hoạt động trong đào tạo cộng tác viên hàng năm

0

0

 

 

 

 

0

3

Hỗ trợ hoạt động sàng lọc trước sinh và sở sinh

 

54.200

21.100

66.200

66.200

66.200

66.200

285.900

3.1

Hỗ trợ chi phí sàng lọc trước sinh: Thực hiện siêu âm thai 2 lần/đợt mang thai

Sản phụ

200

 

TTYT

60

12.000

6.000

24.000

 

 

 

 

3.2

Hỗ trợ chi phí sàng lọc sơ sinh

 

 

 

 

 

6.200

3.100

6.200

 

 

 

 

 

- Công lấy mẫu máu

Người

200

 

TTYT

5

1.000

500

1.000

 

 

 

 

 

- Bồi dưỡng cán bộ tư vấn sàng lọc chẩn đoán sơ sinh

Người

200

 

TTYT

10

2.000

1.000

2.000

 

 

 

 

 

- Phí bưu điện gửi mẫu

Lần

200

 

TTYT

16

3.200

1.600

3.200

 

 

 

 

3.3

Hỗ trợ chi phí chuyển tuyến

 

 

 

 

 

36.000

12.000

36.000

 

 

 

 

 

- Sàng lọc trước sinh

Người

30

 

TTYT

600

18.000

6.000

18.000

 

 

 

 

 

- Sàng lọc sơ sinh

Người

30

 

TTYT

600

18.000

6.000

18.000

 

 

 

 

4

Hỗ trợ hoạt động Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân

 

357.000

200.700

357.000

357.000

357.000

357.000

1.628.700

4.1

Hỗ trợ khám sức khỏe Tiền hôn nhân tại cơ sở y tế công lập cấp huyện

Người

100

 

TTYT

450

45.000

13.500

45.000

 

 

 

 

4.2

Duy trì sinh hoạt mô hình câu lạc bộ Tiền hôn nhân

CLB

156

 

Cấp xã

2.000

312.000

187.200

312.000

 

 

 

 

 

 

Chi phí sinh hoạt CLB một xã

2.000

1.200

2.000

 

 

 

 

 

+ Nước uống

Người

30

4

 

10

1.200

900

1.200

 

 

 

 

 

+ Báo cáo viên

Người

1

4

 

100

400

150

400

 

 

 

 

 

+ Cán bộ hỗ trợ

Người

1

4

 

50

200

0

200

 

 

 

 

 

Khung chữ: Sinh hoạt Câu lạc bộ Tiền hôn nhân xã, phường, thị trấn

Khung

1

1

 

200

200

150

200

 

 

 

 

III

Kiểm tra giám sát

 

 

 

 

 

26.000

13.000

26.000

26.000

26.000

26.000

117.000

 

+ Công tác phí từ tỉnh đến huyện, cơ sở

Người

4

10

2 lần/năm

150

12.000

6.000

12.000

12.000

12.000

12.000

 

 

+ Tiền xăng xe từ tỉnh đến cơ sở

Xe

1

10

2 lần/năm

700

14.000

7.000

14.000

14.000

14.000

14.000

 

Bằng chữ: (Hai tỷ chín trăm hai mươi sáu triệu tám trăm ngàn đồng chẳn).

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 2047/QĐ-UBND ngày 15/08/2022 về kế hoạch thực hiện Chương trình Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 tỉnh An Giang

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.924

DMCA.com Protection Status
IP: 3.143.218.180
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!